HỞ VAN 2 LÁ LÀ GÌ? CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?

Trong tim có các van tim như van 2 lá, van 3 lá, van động mạch chủ, van động mạch phổi giúp đưa máu đi nuôi khắp cơ thể. Nhưng tình trạng hở van 2 lá xảy ra, quy trình vận chuyển máu sẽ gặp khó khăn, tim phải làm việc dưới áp lực lớn, lâu ngày dẫn đến suy tim.

HỞ VAN HAI LÁ LÀ GÌ?

HỞ VAN 2 LÁ LÀ GÌ? CÓ NGUY HIỂM KHÔNG? 1

Hở van hai lá là tình trạng khi hai lá van nối giữa tâm nhĩ trái và tâm thất trái không đóng kín, dẫn đến việc máu có thể trào ngược từ thất trái về nhĩ trái khi tim co bóp. Mặc dù lượng máu trào ngược này có thể kết hợp với lượng máu bình thường từ phổi đổ về, tăng lưu lượng máu ở tim trái. Kết quả là, nếu hở van nặng và kéo dài, có thể gây ra sự giãn lớn ở nhĩ trái và thất trái.

Tim người bình thường được chia thành 4 ngăn, với 2 tâm nhĩ ở phía trên và 4 tâm thất ở phía dưới, được ngăn cách bởi van 3 lá ở bên phải và van 2 lá ở bên trái. Van hai lá, cụ thể là van nối giữa tâm nhĩ trái và tâm thất trái, bao gồm hai lá áp vào nhau để đóng mở. Chức năng của van hai lá là đảm bảo máu chuyển động theo một hướng duy nhất, từ nhĩ trái xuống thất trái.

HỞ VAN TIM 2 LÁ CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?

Hở van hai lá được đánh giá theo mức độ khác nhau thông qua kỹ thuật siêu âm tim và chụp cản quang buồng tim (thông tim). Đánh giá thường chia thành 4 độ dựa vào siêu âm tim:

  • Hở 2 lá 1/4: Đây là mức độ hở van nhẹ hoặc rất nhẹ
  • Hở 2 lá 2/4: Mức độ hở van trung bình
  • Hở 2 lá 3/4: Mức độ hở van nặng
  • Hở 2 lá 4/4: Mức độ hở van rất nặng.

Theo nghiên cứu Framingham Heart Study của Mỹ, ở người bình thường, khoảng 75–80% có mức độ hở van nhẹ (1/4); khoảng 19% có mức độ trung bình đến nặng (2/4 – 3/4), và chỉ có khoảng 3,5% có mức độ hở nặng đến rất nặng (3/4 – 4/4). Tỷ lệ mắc bệnh tăng dần khi người ta già đi.

Đối với bệnh nhân có hở van hai lá nặng nhưng chưa có triệu chứng, theo diễn tiến tự nhiên, có 50% sẽ xuất hiện triệu chứng trong vòng 5 năm. Đối với bệnh nhân hở 2 lá nặng và có chỉ định phẫu thuật nhưng không thực hiện, chỉ điều trị nội khoa, tỷ lệ còn sống sau 5 năm chỉ là 30%.

NGUYÊN NHÂN GÂY HỞ VAN HAI LÁ

Bộ máy của van hai lá bao gồm vòng van, lá van, dây chằng và cơ trụ. Bất kỳ tổn thương nào trong các thành phần này đều có thể gây ra hở van hai lá và dẫn đến các vấn đề sức khỏe. Các nguyên nhân thường gặp của hở van hai lá bao gồm:

  • Hở van hai lá hậu thấp: Thường xuất hiện ở Việt Nam, có thể do bệnh thấp tim ở độ tuổi thanh thiếu niên để lại di chứng hở van tiến triển sau này. Thường kèm theo hẹp van hai lá hoặc hẹp, hở van tim khác. Độ tuổi nặng của hở van thường là từ 30 – 60 tuổi.
  • Thoái hóa nhầy: Phổ biến ở người trung niên đến cao tuổi, có thể do lá van trở nên dày và lùng nhùng, gây sa lá van hoặc đứt dây chằng làm lá van lật vào trong lòng nhĩ trái, gây hở van nặng.
  • Thoái hóa vôi: Thường gặp ở người cao tuổi, có bệnh tim mạch do xơ vữa. Vòng van và lá van vôi hóa, hạn chế cử động lá van, làm van đóng không kín.
  • Bẩm sinh: Do bất thường bẩm sinh của van 2 lá, như van bị sa, van bị chẻ giữa lá van, hay dây chằng van ngắn bất thường. Thường xuất hiện ở trẻ nhỏ và thanh thiếu niên.
  • Nhiễm trùng trên van tim (viêm nội tâm mạc nhiễm trùng): Vi trùng tấn công lá van có thể làm thủng rách van, đứt dây chằng hoặc tạo cục sùi to trên lá van, cản trở hoạt động đóng mở van.
  • Nhồi máu cơ tim, thiếu máu cục bộ cơ tim: Do thành tim co bóp bất thường, đứt cơ trụ, dây chằng do thiếu máu nuôi, giãn thất trái sau nhồi máu.
  • Bệnh cơ tim giãn nở, bệnh cơ tim phì đại: Do giãn vòng van, bất thường co bóp của tâm thất trái hoặc bất thường áp lực trong buồng tim.

CÁC GIAI ĐOẠN CỦA BỆNH HỞ VAN 2 LÁ

Bệnh hở van hai lá trải qua 4 giai đoạn theo diễn tiến từ nhẹ đến nặng:

GIAI ĐOẠN A 

Bệnh nhân ở đây có nguy cơ mắc hở van hai lá, thường liên quan đến các yếu tố như sa van hai lá, tăng huyết áp, hoặc bệnh động mạch vành mạn tính. Siêu âm tim cho thấy hở van 2 lá nhẹ, các buồng tim không giãn, và chức năng tim vẫn tốt. Bệnh nhân thường không có triệu chứng của bệnh.

GIAI ĐOẠN B 

Bệnh tiến triển tăng lên, thường xuất hiện ở những người có bệnh van hậu thấp, bệnh cơ tim, hoặc sa van 2 lá. Siêu âm tim chỉ ra hở van mức độ trung bình trở lên, các buồng tim giãn nhẹ, chức năng tim vẫn tốt và bệnh nhân không có triệu chứng của bệnh hở 2 lá.

GIAI ĐOẠN C

Bệnh ở mức độ nặng, nhưng bệnh nhân không có triệu chứng của bệnh. Siêu âm tim cho thấy hở van 3/4 – 4/4, giãn lớn thất trái, nhĩ trái, áp lực động mạch phổi bình thường hoặc tăng, và chức năng tim bắt đầu thay đổi.

GIAI ĐOẠN D 

Hở van tim 2 lá ở mức độ nặng, và bệnh nhân có triệu chứng suy tim, giảm khả năng gắng sức và khó thở. Siêu âm tim chỉ ra hở van mức độ từ 3/4 trở lên, giãn lớn thất trái, nhĩ trái, tăng áp động mạch phổi, và chức năng co bóp thất trái giảm.

TRIỆU CHỨNG HỞ VAN HAI LÁ

Triệu chứng của bệnh phụ thuộc vào độ nặng của hở van, mức độ tiến triển và nguyên nhân gây hở van. Bệnh nhân có tình trạng bệnh từ nhẹ đến trung bình thường không gây triệu chứng.

Van 2 lá bị hở cấp tính do nhồi máu cơ tim cấp, do đứt dây chằng thường triệu chứng ồ ạt và nặng nề. Người bệnh đột ngột đau ngực, khó thở dữ dội, có khi bị sốc tim. Triệu chứng hở van 2 lá mạn tính thường tiến triển từ từ, các triệu chứng thường gặp khi hở van nặng là:

  • Mệt mỏi mãn tính, giảm khả năng gắng sức
  • Nhói ngực, hồi hộp, thở hụt hơi thường gặp ở người hở van 2 lá do sa van
  • Đau thắt ngực nếu hở 2 lá do thiếu máu cục bộ cơ tim
  • Khó thở khi làm việc nhẹ, thở khò khè, diễn tiến nặng dần đến khó thở khi nằm đầu thấp, khó thở kịch phát ban đêm khi nằm ngủ đột ngột khó thở phải ngồi dậy mở cửa sổ, đi lại để thở
  • Ho khan, ho ra máu hoặc khạc đờm có bọt hồng
  • Hồi hộp, tim đập nhanh, không đều do tim bị rung nhĩ
  • Phù chân.

PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN HỞ VAN 2 LÁ

HỞ VAN 2 LÁ LÀ GÌ? CÓ NGUY HIỂM KHÔNG? 3

Khi xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng của hở van hai lá, việc tìm kiếm sự chẩn đoán và điều trị chính xác là rất quan trọng. Người bệnh cần thăm bác sĩ để được đánh giá và chẩn đoán bệnh. Quá trình chẩn đoán thường bao gồm các bước như:

  • Bác sĩ sẽ hỏi về lịch sử bệnh và tiền sử y tế của người bệnh bao gồm các yếu tố như: Thấp tim, nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp, đái tháo đường, và các vấn đề sức khỏe khác.
  • Khám tim: Bác sĩ sẽ thực hiện kiểm tra tim, nghe có tiếng thổi bất thường trước tim, và kiểm tra những biểu hiện về suy tim.
  • Siêu âm tim: Phương pháp siêu âm tim giúp chẩn đoán xác định, đánh giá độ nặng và xác định nguyên nhân của hở van trong đa số các trường hợp.
  • Đo điện tim: Phát hiện các biểu hiện của rung nhĩ và giãn các buồng tim thông qua quá trình đo điện tim.
  • X-quang tim phổi: X-quang tim phổi có thể được thực hiện để kiểm tra kích thước tim, giãn nhĩ trái, thất trái, và xác định hình ảnh về sung huyết phổi hoặc dịch trong phổi do suy tim.

Ngoài ra, bác sĩ có thể yêu cầu các xét nghiệm bổ sung như siêu âm tim qua thực quản, kiểm tra nhiễm trùng trên van tim, các xét nghiệm về mạch vành nếu có nghi ngờ về bệnh mạch

vành. Quá trình chẩn đoán sẽ giúp xác định phác đồ điều trị hiệu quả và dựa trên độ nặng và nguyên nhân của hở van hai lá.

QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA BỆNH

Bệnh hở van 2 lá có sự tiến triển khác nhau tùy thuộc vào nguyên nhân và yếu tố cụ thể của từng bệnh nhân. Dưới đây là mô tả về tiến triển của bệnh:

BỆNH MẠN TÍNH

  • Bệnh nhân mắc bệnh mạn tính có thể không có triệu chứng hoặc chỉ có những triệu chứng nhẹ nhàng như giảm khả năng gắng sức và mệt mỏi mãn tính trong nhiều năm.
  • Thời gian từ khi bệnh mạn tính bắt đầu đến khi xuất hiện triệu chứng có thể kéo dài nhiều năm.

HỞ 2 LÁ HẬU THẤP

  • Bệnh nhân hở 2 lá hậu thấp nặng thường xuất hiện triệu chứng của hở van từ 15 – 20 năm sau đợt thấp tim đầu tiên.
  • Tiến triển của bệnh có thể diễn ra chậm và nhẹ nhàng, nhưng triệu chứng cũng có thể gia tăng dần.

HỞ 2 LÁ DO SA VAN

  • Bệnh nhân có hở 2 lá do sa van có thể trải qua diễn tiến bất ngờ.
  • Có trường hợp hở van không tiến triển sau nhiều năm theo dõi, nhưng cũng có những trường hợp đột ngột hở nặng gây triệu chứng khi xảy ra đứt dây chằng.

MÔ LIÊN KẾT NHƯ HỘI CHỨNG MARFAN

Hở van 2 lá tiến triển nhanh hơn trong các bệnh mô liên kết như hội chứng Marfan so với hở van do thoái hóa nhầy hay hậu thấp.

HỞ VAN NẶNG

  • Bệnh nhân hở van nặng có thể không có triệu chứng diễn tiến đến khi xuất hiện triệu chứng rối loạn chức năng thất trái, tăng áp phổi và rung nhĩ, thường diễn ra khoảng 30% – 50% sau 5 năm.
  • Nếu không được điều trị phẫu thuật và chỉ được điều trị nội khoa, tỷ lệ sống sau 20 năm chỉ khoảng 40%.

BIẾN CHỨNG CỦA HỞ VAN 2 LÁ

Hở van 2 lá nặng, nếu không được điều trị hiệu quả, có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm đến tính mạng. Dưới đây là mô tả về các biến chứng tiêu biểu của bệnh:

SUY TIM

  • Suy tim là hậu quả sau cùng của hở van 2 lá nặng, do giãn nhĩ trái và thất trái. Thất trái phải làm việc cật lực để bơm lượng máu tăng gấp đôi bình thường, dẫn đến kiệt sức.
  • Chức năng co bóp giảm nặng khiến người bệnh trải qua triệu chứng như mệt, khó thở. Khi phân suất tống máu < 20%, tiên lượng trở nên xấu và khả năng phẫu thuật giảm.

RUNG NHĨ

  • Rung nhĩ là biến chứng thường gặp, do lá tâm nhĩ trái giãn lớn. Rung nhĩ gây giảm lượng máu đi xuống thất trái, tăng nguy cơ suy tim và làm tim đập không đều.
  • Các cục máu đông có thể hình thành và tạo nguy cơ tắc mạch máu ở nhiều bộ phận khác nhau của cơ thể.

ĐỘT TỬ

  • Nguy cơ đột tử tăng cao ở bệnh nhân suy tim nặng và có bệnh mạch vành.
  • Đột tử có thể xảy ra do tắc mạch máu não, tắc mạch ở chân gây liệt hoặc hoại tử chân, đặc biệt là khi bệnh nhân có sa cả 2 lá van và những biến chứng bổ sung.

TỬ VONG

  • Tử vong là kết cục sau cùng, thường do suy tim nặng không hồi phục hoặc đột quỵ thiếu máu não nặng.
  • Nguy cơ tử vong tăng khi hở van 2 lá nặng kèm theo các biến chứng và tình trạng sức khỏe khác.

Bệnh hở van 2 lá không có triệu chứng điển hình khi ở giai đoạn đầu, chỉ khi giai đoạn nặng thì mới có những biểu hiện rõ ràng, nhưng khi đó thì bệnh sẽ vô cùng nguy hiểm có thể ảnh hưởng đến tính mạng của người bệnh. Hy vọng thông tin ở trên sẽ giúp bệnh nhân hiểu hơn về tình trạng của mình và có phương pháp điều trị hợp lý nhất.