BÀI THUỐC DIỆP HẠ CHÂU CÓ TÁC DỤNG GÌ?

Theo quan điểm của Đông y, cây diệp hạ châu có hương vị ngọt đắng, tính bình, thuộc vào hai kinh là can và phế. Loại cây này được biết đến với khả năng tiêu độc, làm sạch đường tiêu hóa, cải thiện chức năng của gan và mật, kích thích sự lưu thông của máu, và tăng cường sự tiết dịch tiểu của cơ thể. Ngoài ra, diệp hạ châu cũng được sử dụng trong điều trị một số bệnh như viêm họng, mụn nhọt, viêm da, viêm ruột, tiêu chảy, và sưng phù.

BÀI THUỐC DIỆP HẠ CHÂU CÓ TÁC DỤNG GÌ? 1

TỔNG QUAN VỀ CÂY DIỆP HẠ CHÂU

HÌNH DẠNG BÊN NGOÀI

Cây diệp hạ châu thường cao khoảng 30cm, có nhiều cành nhỏ màu hơi tím. Lá cây mọc xen kẽ nhau, sắp xếp thành hai dãy, có hình dạng giống lá kép lông chim. Phiến lá thường thuôn bầu dục hoặc trái xoan ngược, dài khoảng từ 0.5 đến 1.5cm, đầu lá có thể nhọn hoặc hơi tròn, mặt trên thường màu xanh sẫm và mặt dưới màu xanh nhạt, không có cuống hoặc có cuống ngắn. Hoa của cây diệp hạ châu thường màu trắng, nở ở phía dưới lá, đơn tính, với hoa đực và hoa cái mọc từ cùng một gốc. Quả nang của cây thường có hình dạng cầu, nằm gần mặt đất.

Thường thì hoa của cây diệp hạ châu nở vào khoảng tháng 4-7, trong khi quả thường xuất hiện vào khoảng từ tháng 7 đến tháng 10, và thảo dược này có thể thu hoạch được quanh năm. Người ta thường thu hoạch cây về sau đó rửa sạch và chế biến thành từng khúc nhỏ.

Tùy vào mục đích sử dụng, diệp hạ châu có thể được sử dụng dưới dạng tươi hoặc khô làm trà diệp hạ châu. Khi sử dụng dưới dạng khô, nó có thể được bảo quản lâu hơn, và khi phơi khô, màu của nó thường trở thành màu nâu sẫm. Sau khi phơi hoặc sấy khô, người ta thường bảo quản chúng trong túi ni lông hoặc hộp nhựa có nắp đậy, và cần phải đặt dược liệu ở nơi khô ráo, thoáng mát, để tránh sự xâm nhập của sâu bọ, mọt và côn trùng.

BỘ PHẬN DÙNG LÀM THUỐC

Bộ phận thường dùng để làm thuốc là toàn cây, bỏ rễ. Sau khi rửa sạch, cây diệp hạ châu có thể dùng tươi hoặc ở dạng phơi sấy khô.

CÔNG DỤNG CỦA DIỆP HẠ CHÂU

Theo các nghiên cứu, chiết xuất từ cây diệp hạ châu có khả năng bảo vệ tế bào gan và cũng có tác dụng kháng khuẩn đối với nhiều loại vi khuẩn như tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn coli và nấm.

Theo quan điểm của Đông y, cây diệp hạ châu có vị hơi đắng, tính mát, có tác dụng sát trùng, chống viêm, tiêu độc, tán ứ, thông huyết và lợi tiểu.

Trong kinh nghiệm dân gian, diệp hạ châu thường được sử dụng để điều trị nhiều bệnh như viêm da, lở ngứa, viêm họng, mụn nhọt, sản hầu ứ huyết, đau bụng và tưa lưỡi ở trẻ em. Ngoài ra, dược liệu này còn được dùng trong điều trị các bệnh sốt, cắn của rắn và cũng được sử dụng như một biện pháp hỗ trợ trong điều trị đái tháo đường.

Theo tài liệu từ Ấn Độ, diệp hạ châu cũng được sử dụng để thay thế cho cây chó đẻ P. niruri trong điều trị các bệnh khó tiêu, lỵ, phù và các bệnh lý liên quan đến đường niệu – sinh dục như bệnh lậu và hỗ trợ người bệnh đái tháo đường.

CÁC BÀI THUỐC TỪ CÂY DIỆP HẠ CHÂU

THANH CAN LỢI MẬT

  • Bài 1: Sử dụng 16g diệp hạ châu, 5g vỏ bưởi khô, 16g bồ bồ, 8g hậu phác, 12g thổ phục linh, 12g tích huyết thảo, 12g chi tử, 12g rễ đinh lăng, và 8g vỏ cây đại. Sắc thuốc uống hàng ngày. Loại thuốc này được sử dụng để điều trị viêm gan virus.
  • Bài 2: Sử dụng 24g diệp hạ châu, 8g chi tử, 12g nhân trần, 12g hạ khô thảo, và 12g sài hồ. Sắc thuốc uống hàng ngày và tiếp tục uống liên tục trong 3 tháng. Loại thuốc này có tác dụng trong việc điều trị viêm gan virus B.
  • Bài 3: Sử dụng 30g diệp hạ châu, 12g chi tử, và 20g mã đề thảo. Sắc thuốc uống hàng ngày. Thuốc được sử dụng để điều trị viêm gan vàng da, cũng như viêm ruột tiêu chảy.

TIÊU ĐỘC

  • Bài 1: Sử dụng diệp hạ châu và lá thồm lồm với liều lượng bằng nhau, cộng với đinh hương 1 nắm. Tất cả các thành phần được giã nát và đắp lên vùng đau. Loại thuốc này thường được sử dụng để điều trị các vấn đề về lở loét không liền miệng.
  • Bài 2: Sử dụng 1 nắm diệp hạ châu, giã hoặc nghiền nát kèm với một ít muối, sau đó ép thành nước uống hoặc đắp bã lên vùng đau. Bài thuốc này có tác dụng trong việc chữa trị các triệu chứng nhọt, độc, sưng và đau.

CHỮA SỐT RÉT

  • Bài 1: Pha chế từ 10g diệp hạ châu, 20g cỏ nhọ nồi và 10g xuyên tâm liên. Các vị được tán thành bột. Mỗi ngày chia uống thành 3 lần, mỗi lần 4 – 5g. Bài thuốc này được sử dụng để điều trị sốt rét.
  • Bài 2: Pha chế bằng 8g lá diệp hạ châu, 4g ô mai, 12g thường sơn, 10g dây gân, 4g dây cóc, 10g dạ giao đằng, 10g thảo quả, và 4g lá mãng cầu tươi và binh lang. Sắc thuốc uống trong ngày trước khi xuất hiện cơn sốt rét, cách đợt cơn 2 giờ. Bài thuốc này chủ yếu được sử dụng để điều trị sốt rét.
  • Bài 3: Sử dụng 12g diệp hạ châu và 12g cam thảo đất. Sắc thuốc uống hàng ngày. Thuốc này có tác dụng chữa suy tế bào gan gan, sốt rét và nhiễm độc gây phát ban mẩn mụn do nhiệt.

THÔNG HUYẾT, HOẠT HUYẾT

  • Bài 1: Sử dụng 1 nắm lá diệp hạ châu, giã nhỏ và thêm một ít vôi tôi, sau đó đắp lên miệng vết thương khi bị tổn thương hoặc chảy máu.
  • Bài 2: Sử dụng 1 nắm lá diệp hạ châu và mần tưới, có thể kết hợp thêm 8g bột đại hoàng. Tất cả các thành phần được giã nhỏ, sau đó thêm đồng tiền và vắt lấy nước uống; bã còn lại có thể đắp lên vết thương. Loại thuốc này có tác dụng tích cực đối với vết thương ứ máu.

CÁCH SỬ DỤNG DIỆP HẠ CHÂU

  • Dạng uống: Uống 20–40g dược liệu mỗi ngày, có thể là ở dạng cây tươi hoặc sao khô, hoặc sắc đặc.
  • Dạng bôi hoặc đắp ngoài da: Không có giới hạn về liều lượng khi sử dụng dưới dạng bôi hoặc đắp ngoài da.

Luôn nên tham khảo ý kiến của các bác sĩ chuyên môn hoặc chuyên gia sức khỏe để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

NHỮNG LƯU Ý KHI SỬ DỤNG DIỆP HẠ CHÂU 

  • Diệp hạ châu có thể gây khó chịu cho dạ dày hoặc gây tiêu chảy ở một số trường hợp.
  • Phụ nữ mang thai và trẻ em dưới 2 tuổi không nên sử dụng dược liệu diệp hạ châu.
  • Diệp hạ châu có thể tương tác với một số loại thuốc, thực phẩm chức năng hoặc dược liệu khác mà bạn đang sử dụng. Đề nghị tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế trước khi sử dụng.

Tổng kết lại, diệp hạ châu là một loại thảo dược có khả năng tiêu độc, thanh can lợi mật, thông huyết và lợi tiểu. Ngoài ra, nó cũng được sử dụng trong việc điều trị nhiều tình trạng bệnh như viêm họng, mụn nhọt, viêm da thần kinh, viêm ruột tiêu chảy và phù thũng.