NGUYÊN NHÂN BỆNH BƯỚU CỔ LÀ GÌ? TRIỆU CHỨNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ

Bướu cổ là một bệnh lý phổ biến liên quan đến tuyến giáp, với khoảng 80% các trường hợp được xác định là lành tính. Người mắc bệnh thường thấy biểu hiện của sự sưng và tăng kích thước tuyến giáp đang diễn ra không bình thường. Vậy nguyên nhân gây bệnh bướu cổ là gì? Hãy cùng phunutoancau tìm hiểu chi tiết qua bài viết sau đây.

NGUYÊN NHÂN BỆNH BƯỚU CỔ LÀ GÌ? TRIỆU CHỨNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ 1

BỆNH BƯỚU CỔ LÀ GÌ?

Tuyến giáp là một cơ quan hình cánh bướm nằm ở phía trước cổ, có nhiệm vụ sản xuất hormone tuyến giáp. Hormon tuyến giáp giúp cơ thể sử dụng năng lượng, giữ ấm và giữ cho não, tim, tiêu hóa, cơ và các cơ quan khác hoạt động bình thường.

Bướu cổ là tình trạng tuyến giáp tăng kích thước bất thường. Bướu cổ có thể lành tính (không phải ung thư) hoặc ác tính (ung thư).

NGUYÊN NHÂN BỆNH BƯỚU CỔ LÀ GÌ?

THIẾU IỐT

Tuyến giáp cần iốt để sản xuất hormone tuyến giáp. Nếu không có đủ iốt trong chế độ ăn uống, các tế bào tuyến giáp tăng sinh tế bào, đồng thời phát triển để tạo ra đủ hormone giáp. Thiếu iốt là nguyên nhân phổ biến nhất gây bướu cổ trên toàn thế giới.

Thiếu iốt có thể xảy ra ở bất kỳ quốc gia nào, nhưng phổ biến hơn ở các nước đang phát triển, nơi muối i-ốt không được sử dụng rộng rãi. Thiếu iốt cũng có thể xảy ra ở những người ăn chay hoặc ăn kiêng hạn chế iốt.

BỆNH TỰ MIỄN TUYẾN GIÁP

Bệnh tự miễn tuyến giáp là một tình trạng trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công tuyến giáp. Điều này có thể dẫn đến viêm và tổn thương tuyến giáp, khiến tuyến giáp sản xuất quá nhiều hoặc quá ít hormone tuyến giáp.

Có hai loại bệnh tự miễn tuyến giáp chính:

  • Bệnh Graves: Bệnh Graves là một tình trạng cường giáp, trong đó tuyến giáp sản xuất quá nhiều hormone tuyến giáp.
  • Bệnh Hashimoto: Bệnh Hashimoto là một tình trạng suy giáp, trong đó tuyến giáp sản xuất quá ít hormone tuyến giáp.

CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG THIẾU HỤT CÁC CHẤT DINH DƯỠNG KHÁC

Ngoài iốt, tuyến giáp cũng cần các chất dinh dưỡng khác để hoạt động bình thường. Nếu chế độ ăn uống thiếu hụt các chất dinh dưỡng này, có thể dẫn đến bướu cổ.

Các chất dinh dưỡng cần thiết cho tuyến giáp bao gồm:

  • Selen: Selen là một chất chống oxy hóa giúp bảo vệ tuyến giáp khỏi bị tổn thương.
  • Canxi: Canxi cần thiết để tuyến giáp hoạt động bình thường.
  • Vitamin D: Vitamin D giúp cơ thể hấp thụ canxi.

CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG NHIỀU IOD

Tiêu thụ quá nhiều iốt có thể dẫn đến bướu cổ. Điều này là do tuyến giáp có thể bị kích thích sản xuất quá nhiều hormone tuyến giáp.

Các loại thực phẩm giàu iốt bao gồm:

  • Tảo biển
  • Hải sản
  • Một số loại ngũ cốc
  • Muối i-ốt

MỘT SỐ LOẠI THUỐC

Một số loại thuốc có thể gây bướu cổ, bao gồm:

  • Amiodarone: Amiodarone là một loại thuốc được sử dụng để điều trị rối loạn nhịp tim.
  • Lithium: Lithium là một loại thuốc được sử dụng để điều trị rối loạn lưỡng cực.
  • Thuốc cản quang: Thuốc cản quang là một loại thuốc được sử dụng trong chụp X-quang và chụp CT.

DO TIẾP XÚC VỚI BỨC XẠ

Tiếp xúc với bức xạ có thể gây tổn thương tuyến giáp, dẫn đến bướu cổ.

DO DI TRUYỀN

Một số người có nguy cơ mắc bướu cổ cao hơn do di truyền.

NGUYÊN NHÂN BỆNH BƯỚU CỔ LÀ GÌ? TRIỆU CHỨNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ 3

CÁC LOẠI BƯỚU CỔ THƯỜNG GẶP

BƯỚU CỔ ĐƠN THUẦN

Là loại bướu cổ phổ biến nhất, chiếm khoảng 80% các trường hợp bướu cổ. Bướu cổ đơn thuần xảy ra khi toàn bộ tuyến giáp sưng to, khi sờ vào có cảm giác mịn, nghẹn ở cổ. Bướu cổ đơn thuần thường là lành tính, không gây ảnh hưởng đến chức năng tuyến giáp.

BƯỚU GIÁP ĐƠN NHÂN

Là loại bướu cổ có một khối u đặc hoặc chứa dịch phát triển trong tuyến giáp. Bướu giáp đơn nhân có thể nhìn thấy hoặc sờ thấy nếu nhân to hoặc nổi gồ trên mặt da. Khi nhân kích thước nhỏ thì có thể được phát hiện qua siêu âm tuyến giáp. Bướu giáp đơn nhân có thể là lành tính hoặc ác tính.

BƯỚU GIÁP ĐA NHÂN

Là loại bướu cổ có nhiều nhân cùng phát triển trong tuyến giáp. Về bản chất tương tự như bướu giáp đơn nhân. Bướu giáp đa nhân có thể là lành tính hoặc ác tính.

BƯỚU GIÁP ĐỘC

Là loại bướu cổ có tuyến giáp to và tăng sản xuất hormon giáp, gây ra các triệu chứng gọi là cường giáp. Cường giáp có thể gây ra các triệu chứng như:

  • Tim đập nhanh
  • Mệt mỏi
  • Mất ngủ
  • Giảm cân
  • Nóng nảy
  • Táo bón
  • Tăng nhu cầu ăn uống
  • Rụng tóc

BƯỚU GIÁP KHÔNG ĐỘC

Là loại bướu cổ có tuyến giáp to nhưng hormon giáp bình thường (bình giáp), nói cách khác là không có tình trạng cường giáp hoặc suy giáp.

DẤU HIỆU CỦA BỆNH BƯỚU CỔ

TRIỆU CHỨNG CHÍNH CỦA BỆNH BƯỚU CỔ

  • Xuất hiện u ở phía trước cổ.
  • Cảm giác căng tức vùng cổ họng.

TRIỆU CHỨNG ÍT GẶP HƠN

  • Khó thở (thở gấp).
  • Ho khan.
  • Thở khò khè (do khí quản bị chèn ép).
  • Khó nuốt (do thực quản bị chèn ép).

TRIỆU CHỨNG CƯỜNG GIÁP DO TUYẾN GIÁP HOẠT ĐỘNG QUÁ MỨC

  • Nhịp tim nhanh (tim đập nhanh).
  • Sụt cân không rõ nguyên nhân.
  • Tiêu chảy.
  • Đổ mồ hôi khi không tập thể dục hoặc tăng nhiệt độ phòng.
  • Kích thích, bồn chồn

TRIỆU CHỨNG SUY GIÁP DO TUYẾN GIÁP HOẠT ĐỘNG KÉM

PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN BƯỚU CỔ

KHÁM LÂM SÀNG

Bướu cổ có thể được phát hiện qua khám bệnh (nhìn, sờ, nghe, hoặc một số nghiệm pháp đặc biệt). Bác sĩ sẽ khám vùng cổ để phát hiện bất kỳ khối u nào. Nếu phát hiện có bướu cổ, bác sĩ sẽ hỏi về các triệu chứng của bệnh, tiền sử bệnh tật và gia đình của người bệnh.

XÉT NGHIỆM MÁU

Một số xét nghiệm máu có thể được chỉ định để đánh giá chức năng tuyến giáp và tìm kiếm các kháng thể liên quan đến bệnh bướu cổ.

XÉT NGHIỆM CHỨC NĂNG TUYẾN GIÁP

Xét nghiệm này giúp đo nồng độ hormone tuyến giáp, cho biết tuyến giáp có hoạt động bình thường hay không.

XÉT NGHIỆM KHÁNG THỂ

Đây là xét nghiệm nhằm tìm kiếm kháng thể được tạo ra khi mắc một số dạng bướu cổ. Kháng thể là một loại protein được sinh ra bởi các tế bào bạch cầu.

SIÊU ÂM TUYẾN GIÁP

Siêu âm là một thủ thuật đơn giản và hiệu quả để đánh giá các bất thường của tuyến giáp. Qua siêu âm bác sĩ có thể “nhìn thấy” tuyến giáp, biết được kích thước và xem xét có hay không sự xuất hiện các nhân giáp.

SINH THIẾT TUYẾN GIÁP

Sinh thiết là kỹ thuật lấy một mẫu mô hoặc tế bào, tiến hành xem xét dưới kính hiển vi trong phòng thí nghiệm. Nếu có những nhân giáp bất thường trên siêu âm người bệnh cần thực hiện sinh thiết tuyến giáp bằng kim nhỏ (FNA). Kỹ thuật này được thực hiện để loại trừ ung thư.

ĐO HẤP THỤ I-ỐT PHÓNG XẠ

Xét nghiệm nhằm cung cấp thông tin về kích thước và chức năng của tuyến giáp. Xét nghiệm được thực hiện bằng cách lấy một lượng nhỏ chất phóng xạ tiêm vào tĩnh mạch để hình ảnh tuyến giáp hiện rõ trên màn hình máy tính. Tuy nhiên, kỹ thuật này không thường được chỉ định vì chỉ cần thiết trong một số trường hợp nhất định.

CHỤP CT HOẶC MRI (CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ) TUYẾN GIÁP

Nếu bướu giáp kích thước lớn hoặc lan xuống ngực, khi ấy chụp cộng hưởng từ hoặc MRI sẽ được áp dụng để đo kích thước và sự lan rộng của bướu cổ.

CÁCH ĐIỀU TRỊ BỆNH BƯỚU GIÁP

hương pháp điều trị bướu cổ phụ thuộc vào kích thước của bướu, vị trí của bướu, chức năng của tuyến giáp và nguyên nhân gây bệnh.

KHÔNG ĐIỀU TRỊ/THEO DÕI

Nếu bướu cổ nhỏ, không gây triệu chứng, bác sĩ có thể khuyên bạn theo dõi sự thay đổi của tuyến giáp thông qua các xét nghiệm và siêu âm định kỳ.

SỬ DỤNG THUỐC

Thuốc levothyroxin (Levothyrox, Berlthyrox) có thể được sử dụng để điều trị bướu cổ lành tính do tuyến giáp hoạt động kém (suy giáp). Thuốc này giúp tuyến giáp sản xuất lượng hormone tuyến giáp bình thường.

Thuốc methimazole (Thyrozol), propylthiouracil có thể được sử dụng để điều trị bướu cổ lành tính do tuyến giáp hoạt động quá mức (cường giáp). Thuốc này giúp tuyến giáp sản xuất ít hormone tuyến giáp hơn.

Bác sĩ cũng có thể kê đơn aspirin hoặc thuốc corticosteroid trong một số trường hợp viêm tuyến giáp.

ĐIỀU TRỊ BẰNG IỐT PHÓNG XẠ

I-ốt phóng xạ được sử dụng để điều trị bướu cổ ác tính hoặc bướu giáp hoạt động quá mức. I-ốt phóng xạ đi đến tuyến giáp và tiêu diệt các tế bào tuyến giáp. Sau điều trị bằng iốt phóng xạ, người bệnh có thể cần dùng liệu pháp thay thế hormone tuyến giáp suốt đời.

PHẪU THUẬT

Phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tuyến giáp có thể được chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Bướu cổ lớn gây khó thở và khó nuốt.
  • Bướu giáp ác tính.
  • Bướu giáp lành tính nhưng gây ra các triệu chứng nghiêm trọng.

BIẾN CHỨNG BỆNH BƯỚU CỔ

Bướu cổ to có thể gây biến dạng vùng cổ ảnh hưởng đến thẩm mỹ. Một số trường hợp bướu cổ to chèn ép vào đường thở và gây nguy hiểm đến tính mạng.

Các bệnh lý tuyến giáp gây thay đổi chức năng tuyến giáp (suy giáp hoặc cường giáp) cũng gây ảnh hưởng nghiêm trọng lên các cơ quan khác.

BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA BỆNH BƯỚU CỔ

Bướu cổ do thiếu i-ốt (bướu cổ đơn thuần) là loại bướu cổ duy nhất có thể phòng ngừa. Duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh bao gồm cá, sữa và muối i-ốt sẽ ngăn ngừa các loại bướu cổ này.

Bổ sung i-ốt và các chất bổ sung khác thường không được khuyến khích và có thể gây tác hại nhiều hơn.

Bướu cổ kích thước nhỏ chỉ cần theo dõi, không phải tiến hành điều trị. Tuy nhiên, quyết định này cần thông qua bác sĩ chỉ định sau khi khám cho người bệnh. Do đó, khi thấy các biểu hiện bất thường ở vùng cổ, người bệnh nên đi khám để được chẩn đoán kịp thời, giảm bớt khả năng phải thực hiện việc điều trị chuyên sâu hơn.