Suy thượng thận cấp: Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị

Suy thượng thận cấp: Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị 1

Cơn suy thượng thận cấp (STTC) là một cấp cứu nội khoa do thiếu hụt corticoid cấp tính( Cortisol, Aldosteron). Chẩn đoán bệnh thường khó khăn do triệu chứng lâm sàng và sinh học không đặc hiệu. Chẩn đoán sẽ thuận lợi hơn nếu được nghĩ đến, đây là một trong những nguyên nhân gây tử vong, bệnh thường bị bỏ sót với chẩn đoán trụy tim mạch không rõ nguyên nhân. Do vậy cần được điều trị kịp thời, tại chỗ ngay khi chưa được chẩn đoán xác định, mới chỉ có vài triệu chứng nghi ngờ.

Suy thượng thận cấp: Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị 3

Các yếu tố thúc đẩy cơn suy thượng thận cấp

Nhiễm trùng

Nhiễm trùng cơ thể, đặc biệt là nhiễm trùng huyết, có thể là một nguyên nhân chính gây suy thượng thận cấp. Trực khuẩn mủ xanh (Neisseria meningitidis) là một trong những tác nhân gây nhiễm trùng huyết thường liên quan đến suy thượng thận cấp.

Phẫu Thuật Tuyến Thượng Thận

Mọi loại phẫu thuật liên quan đến tuyến thượng thận đều có khả năng gây cơn suy thượng thận cấp. Điều này có thể xảy ra sau khi loại bỏ tuyến thượng thận (adrenalectomy) hoặc trong các trường hợp can thiệp phẫu thuật liên quan đến tuyến thượng thận.

Xuất Huyết Tuyến Thượng Thận

Xuất huyết từ tuyến thượng thận cũng có thể dẫn đến suy thượng thận cấp. Sự mất máu nhanh chóng có thể gây giảm áp lực máu và suy giảm chức năng của tuyến thượng thận.

Sử Dụng Kháng Đông/Rối Loạn Đông Máu

Sử dụng các loại thuốc kháng đông, đặc biệt là heparin, có thể ảnh hưởng đến hệ thống đông máu và gây ra suy thượng thận cấp.

Ngừng Corticoid Đột Ngột, Thuốc Ức Chế Tuyến Thượng Thận

Ngừng đột ngột việc sử dụng corticoid hoặc các loại thuốc ức chế tuyến thượng thận có thể gây ra cơn suy thượng thận cấp.

U Tuyến Thượng Thận, U Di Căn Khác

Những vấn đề liên quan đến u tuyến thượng thận hoặc u di căn khác cũng có thể đóng góp vào sự xuất hiện của suy thượng thận cấp.

Suy thượng thận cấp: Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị 5

Đặc điểm giải phẫu tuyến thượng thận

Tuyến thượng thận, còn được biết đến là tuyến thượng thận (adrenal gland), là một cặp tuyến nhỏ nằm trên đỉnh của mỗi thận. Mỗi tuyến thượng thận có trọng lượng khoảng 4g. Cả hai tuyến thượng thận đều có cấu trúc giống nhau và được chia thành hai phần chính: phần vỏ (cortex) chiếm khoảng 80%, và phần tủy (medulla) chiếm khoảng 20%.

Phần Vỏ Thượng Thận

Phần vỏ của tuyến thượng thận được chia thành ba lớp chức năng khác nhau:

  • Lớp Cầu: Lớp cầu nằm ở bên ngoài cùng của tuyến và chứa các tế bào rất mỏng. Nhiệm vụ chính của lớp này là sản xuất hormone mineralocorticoid, chủ yếu là aldosterone. Aldosterone có vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng nước và muối nước trong cơ thể.
  • Lớp Bó: Lớp bó ở giữa chủ yếu sản xuất hormone glucocorticoid, chủ yếu là cortisol. Glucocorticoid đóng vai trò trong quá trình chuyển hóa, giúp duy trì năng lượng, và ổn định huyết áp. Cortisol cũng đóng vai trò trong quản lý việc giảm viêm và kiểm soát phản ứng miễn dịch.
  • Lớp Lưới: Lớp lưới là lớp ở phía trong cùng và sản xuất hormone androgen. Androgen có ảnh hưởng đến sự phát triển của các đặc tính nam giới thứ yếu.

Phần Tủy Thượng Thận

Phần tủy của tuyến thượng thận nằm ở phía trong và tạo ra các hormone catecholamine như adrenaline (epinephrine) và norepinephrine. Những hormone này tham gia vào phản ứng “chiến – chạy” và ảnh hưởng đến các hệ thống như tim, mạch máu, và đường huyết.

Chẩn đoán cơn suy thượng thận cấp

Lâm sàng

  • Rối loạn tiêu hóa: đau thượng vị, sau đó lan toàn bụng, nhưng khám bụng vẫn mềm, có khi kèm buồn nôn, nôn. Các biểu hiện trên có thể nhầm với một bệnh lý bụng ngoại khoa.
  • Rối loạn tâm thần với mệt lả đến hôn mê, hoặc ngược lại kích thích, nói sảng, lẫn lộn.
  • Trụy tim mạch, huyết áp hạ nhanh chóng, tay chân lạnh, mạch nhỏ, nhanh.
  • Dấu hiệu mất nước ngoại bào biểu hiện sút cân, đau cơ, có khi sốt dù không có dấu hiệu nhiễm trùng. Ngoài ra có thể phối hợp với các cơn đau lan rộng như đau cơ, đau khớp, đau đầu và các dấu hiệu khác của yếu tố thúc đẩy như bệnh lý nhiễm trùng, bệnh lý cơ khớp…vv.
Suy thượng thận cấp: Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị 7

Cận lâm sàng

  • Rối loạn điện giải đồ máu: Natri giảm, Clo giảm, Kali tăng do thiếu hụt Aldosteron, Glucose máu giảm do thiếu hụt Cortisol.
  • Protid máu tăng, Hct tăng do mất dịch tuần hoàn do thiếu Aldosteron ( dự trữ muối-nước). Định lượng cortisol máu 8h-20h thấy giảm. Bình thường cortisol tăng khi sáng bắt đầu thức dậy, giảm thấp khi tối ngủ.
  • Ngoài ra có thể gặp: Tăng bạch cầu ái toan, tăng calci máu (6%), nhiễm toan máu, thiếu máu. Là những yếu tố thúc đẩy hoặc đi kèm.
  • Nếu định lượng ACTH thấy tăng cao thì nghĩa là suy thượng thận tiên phát ( nguồn gốc từ tuyến thượng thận), nếu ACTH giảm hoặc làm test ACTH mà Cortisol máu tăng lên thì là suy thượng thận cấp thứ phát ( do suy tuyến yên không sản xuất được ACTH, nên không chỉ huy tuyến thượng thận tiết Cortisol được).

Các yếu tố hỗ trợ chẩn đoán

Chẩn đoán phân biệt

  • Shock giảm thể tích do mất nước, mất máu
  • Shock tim
  • Shock nhiễm trùng

Nguyên nhân cơn suy thượng thận cấp

STTC có thể xảy ra trong bối cảnh STT tiên phát ( tại tuyến Thượng Thận) hoặc thứ phát (dưới Đồi-tuyến Yên).

Nguyên nhân từ thượng thận

  • Nhiễm trùng, phẫu thuật, nôn mửa: Các tình huống này có thể gây tổn thương đối với tuyến thượng thận và dẫn đến STTC.
  • Dùng thuốc nhuận tràng, ỉa chảy hoặc lợi tiểu: Việc sử dụng các loại thuốc có thể gây mất nước và chất điện giải, ảnh hưởng đến tuyến thượng thận.
  • Đổ mồ hôi nhiều, ăn nhạt nhiều và kéo dài: Mất nước lớn và không được bù đắp có thể dẫn đến suy thượng thận.
  • Bỏ điều trị hormon thay thế: Ngừng điều trị cortisol hoặc các hormone khác có thể dẫn đến suy thượng thận.
  • Xuất huyết tuyến thượng thận hai bên: Rối loạn đông máu hoặc điều trị bằng thuốc chống đông có thể gây xuất huyết và suy thượng thận.
Suy thượng thận cấp: Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị 9

Nguyên nhân từ dưới Đồi-tuyến Yên:

  • Phẫu thuật u tuyến thùy trước tuyến yên: Phẫu thuật này có thể gây ra suy thượng thận.
  • Hội chứng Sheehan: Là tình trạng suy thượng thận sau khi một phụ nữ trải qua thai sản, đặc biệt là khi có xuất huyết nhiều.
  • Chấn thương, viêm màng não: Những tình huống này có thể gây ra suy thượng thận cấp.
  • Vỡ phình mạch một động mạch cảnh trong: Nếu có vấn đề về mạch máu, có thể ảnh hưởng đến sự cung cấp máu cho tuyến yên.
  • Tràn máu tuyến yên (xuất huyết u tuyến yên): Có thể xuất hiện do nhiều nguyên nhân, ví dụ như u tuyến yên.
  • Ngừng điều trị đột ngột sau một liệu trình Corticoid kéo dài: Ngừng đột ngột có thể làm suy thượng thận.

Việc chẩn đoán chính xác và xác định nguyên nhân cụ thể của STTC đòi hỏi sự thăm bác sĩ và các xét nghiệm phù hợp.

Điều trị cơn suy thượng thận cấp

Khẩn cấp (24 giờ đầu)

  • Đặt đường truyền tĩnh mạch với kim lớn
  • Lấy máu làm xét nghiệm.
  • Truyền nhanh 2-3 lít NaCl 0,9% hay NaCl 0,9%/ G 5% ( theo tình trạng thiếu thể tích tuần hoàn, CVP, các thông số huyết động nếu có thể, điện giải đồ, đường máu)
  • Tiêm tĩnh mạch ngay 100 mg Hydrocortisone sau đó tiếp tục 100 mg/mỗi 6 giờ
  • Sử dụng các phương pháp hỗ trợ (nếu cần) nếu bệnh nhân sốc nặng, hôn mê, suy hô hấp, tuần hoàn. Điều trị theo ba hướng chính: điều chỉnh nước, điện giải, hormon thay thế. Theo dõi lâm sàng, cận lâm sàng đều đặn.

Các biện pháp ổn định bệnh nhân

  • Tiếp tục truyền NaCl 0,9% với tốc độ chậm hơn trong 24-48 giờ kế tiếp
  • Tìm và điều trị yếu tố khởi phát
  • Thực hiện test ACTH để xác định chẩn đoán
  • Tìm nguyên nhân của tình trạng suy thượng thận
  • Giảm liều hydrocortisone dần trong 1-3 ngày nếu khống chế được yếu tố khởi phát
  • Bắt đầu cho uống fludrocortisone 0,1mg/ngày, hoặc chế phẩm Hydrocortioson liều uống 30mg/ngày, khi đã ngưng truyền dung dịch muối.
Suy thượng thận cấp: Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị 11

Phòng ngừa cơn suy thượng thận cấp

Phòng ngừa cơn suy thượng thận cấp (STTC) là một phần quan trọng của quản lý bệnh nền suy thượng thận. Dưới đây là một số biện pháp phòng ngừa chính:

  • Không ngưng corticoid đột ngột: Bệnh nhân suy thượng thận mạn tính cần tuân thủ liều lượng corticoid được kê đơn mỗi ngày. Việc ngưng đột ngột có thể gây ra cơn suy thượng thận cấp.
  • Tăng liều gấp đôi trên bệnh nhân suy thượng thận mạn khi có stress: Trong tình huống có stress nặng như bệnh tật, phẫu thuật, hoặc nhiễm trùng, bệnh nhân nên tăng liều corticoid để đối phó với nhu cầu cơ thể tăng cao.
  • Dexamethasone 4mg (TB) mỗi 12 giờ trong những trường hợp có stress nặng: Dexamethasone có thể được sử dụng trong các tình huống khẩn cấp để cung cấp corticoid có hiệu quả cao.
  • Chú ý tránh trường hợp mất nước, phòng nhiễm khuẩn, các yếu tố thúc đẩy bệnh nền: Đảm bảo bệnh nhân duy trì tình trạng nước và giữ cho môi trường xung quanh không có yếu tố thúc đẩy tình trạng suy thượng thận.
  • Điều trị các bệnh phối hợp, nếu có: Kiểm soát các bệnh lý khác như tiểu đường, bệnh tiểu đường insipidus, và các vấn đề nhiễm trùng.
  • Nâng cao thể trạng, bổ sung các vitamin thiết yếu: Duy trì tình trạng sức khỏe tốt và bổ sung các chất dinh dưỡng thiết yếu để giúp hỗ trợ hệ thống miễn dịch và giảm nguy cơ suy thượng thận.

STTC thường liên quan đến bệnh nền suy thượng thận mạn tính (Addison) hoặc xuất phát sau điều trị corticoid kéo dài. Quản lý hiệu quả bao gồm sự cảnh báo về các tình huống có thể gây ra stress và đảm bảo bệnh nhân có biện pháp phòng ngừa cần thiết. Nếu có bất kỳ triệu chứng nào của suy thượng thận, việc tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức là rất quan trọng.

THIẾU MÁU LÊN NÃO: TRIỆU CHỨNG, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA

THIẾU MÁU LÊN NÃO: TRIỆU CHỨNG, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA 13

Thiếu máu lên não là một cơ chế hay gặp do tổn thương não cấp tính do lưu lượng máu đến não bị suy giảm. Thiếu máu lên não là một trường hợp cấp cứu y tế; nếu không được điều trị, khả năng cao sẽ xảy ra nhồi máu não hoặc bệnh lý tại não bộ do thiếu oxy, thiếu máu cục bộ toàn bộ. Từ đó người bệnh có thể tử vong hoặc có nguy cơ tàn tật vĩnh viễn.

Hiện tượng thiếu máu não, còn được biết đến như sự gián đoạn lưu thông máu lên não, đặc trưng bởi lượng máu không đủ để đáp ứng nhu cầu metabolic của cơ quan quan trọng này, là một hiện thực có thể gây nên nhiều hậu quả nguy hiểm cho sức khỏe. Ban đầu, triệu chứng của tình trạng này thường bao gồm đau đầu, ù tai, và chóng mặt, tuy nhiên, do những dấu hiệu này có thể thoáng qua, nhiều người bệnh thường xem nhẹ vấn đề.

THIẾU MÁU LÊN NÃO: TRIỆU CHỨNG, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA 15

Điều quan trọng là nếu không thực hiện chẩn đoán và điều trị kịp thời, bệnh thiếu máu não có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, trong đó có suy giảm chức năng não, tử vong của tế bào não, mất trí nhớ, và tai biến mạch máu não. Điều này đặt ra một thách thức nghiêm trọng đối với quản lý và điều trị bệnh nhân, đặc biệt là trong bối cảnh cơ quan trí óc là một phần quan trọng của hệ thống cơ thể.

Nói về cấu trúc và chức năng của bộ não con người, nó là một cơ quan có khả năng trao đổi chất cực kỳ cao, chiếm khoảng 25% nhu cầu trao đổi chất toàn bộ cơ thể, mặc dù chỉ chiếm khoảng 2,5% trọng lượng cơ thể. Điều này làm cho não trở nên cực kỳ nhạy cảm đối với sự gián đoạn trong lưu lượng máu. Cơ chế cân bằng nội môi, một quá trình phức tạp, hoạt động để duy trì lưu lượng máu không ngừng lên não, duy trì tại mức khoảng 50 ml/100g mô não mỗi phút. Khi cơ chế này bị tổn thương, sự gián đoạn lưu thông máu có thể xảy ra, gây thiếu máu lên não, đây là một trong những cơ chế gây tổn thương não và rối loạn chức năng phổ biến nhất. Quy mô và thời gian giảm tưới máu đều đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức độ tổn thương tế bào thần kinh do lưu lượng máu giảm.

THIẾU MÁU NÃO LÀ GÌ?

Thiếu máu não có thể toàn bộ hoặc cục bộ. Thiếu máu lên não toàn bộ là hậu quả của quá trình bệnh toàn thân, thường gây sốc.

THIẾU MÁU NÃO TOÀN BỘ

Hạ huyết áp toàn thân đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát sinh của thiếu máu não toàn bộ, một tình trạng nguy hiểm và phổ biến. Cơ chế này thường xảy ra khi sự kiểm soát huyết áp và nhịp tim, do cơ chế tự trị và thần kinh thể dịch, trở nên gián đoạn. Điều này có thể thấy rõ trong những tình trạng như hội chứng ngất vasovagal và nhịp tim nhanh tư thế, nơi sự điều chỉnh không đồng đều có thể dẫn đến giảm tưới máu não thoáng qua.

Nguyên nhân phổ biến thứ hai của sự xuất hiện thiếu máu não toàn bộ thoáng qua là do vấn đề liên quan đến chức năng và cấu trúc của tim, đặc biệt là rối loạn nhịp tim. Trong những trường hợp này, khi hiệu ứng thoáng qua xảy ra, thường biểu hiện dưới dạng tiền ngất hoặc ngất. Sự gián đoạn trong sự đồng bộ giữa huyết áp và nhịp tim có thể gây ra giảm tưới máu đáng kể đến não, tạo nên bối cảnh lý tưởng cho sự xuất hiện của thiếu máu toàn bộ. Lưu ý rằng thiếu máu toàn bộ kéo dài có thể gây tổn thương thần kinh vĩnh viễn.

THIẾU MÁU NÃO CỤC BỘ

Ngược lại, tình trạng thiếu máu cục bộ của não thường xuất phát từ sự cản trở lưu thông máu động mạch đến não, mà thường là kết quả của huyết khối hoặc tắc mạch. Khi tình trạng thiếu máu này kéo dài, có thể dẫn đến mất tế bào thần kinh và gây ra đột quỵ do thiếu máu cục bộ. Nguyên nhân thường gặp của tình trạng này là huyết khối hình thành từ động mạch cảnh bị hẹp hoặc mảng xơ vữa động mạch não. Điều quan trọng là thuyên tắc cục máu đông, đặc biệt là trong tim hoặc động mạch lớn, thường chiếm tỷ lệ cao nhất trong các nguyên nhân gây ra thiếu máu cục bộ não (chiếm đến 60-70% tỷ lệ trường hợp thiếu máu lên não thoáng qua và đột quỵ).

THIẾU MÁU LÊN NÃO: TRIỆU CHỨNG, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA 17

Thuyên tắc cục máu đông có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó bao gồm tình trạng như chất béo, nước ối trong thai kỳ, mặc dù có tỷ lệ xảy ra thấp hơn đáng kể. Thiếu máu cục bộ cũng có thể được kích thích bởi sự giảm đường kính đột ngột của động mạch cung cấp máu cho một vùng nhỏ của não, có thể là do động mạch bị hẹp trước đó hoặc động mạch bình thường như động mạch chủ, thân trên động mạch chủ hoặc động mạch nội sọ. Thiếu máu cục bộ có thể phát sinh khi có sự giảm đột ngột hoặc thu hẹp đường kính của động mạch cung cấp máu cho một vùng nhất định của não.

Trong khi đó, mô não bị thiếu máu cục bộ sẽ ngừng hoạt động chỉ sau vài giây và bắt đầu phát sinh quá trình hoại tử ngay sau 5 phút kể từ khi bị cắt off khỏi nguồn cung cấp oxy và glucose, so với 20-40 phút ở các bộ phận khác của cơ thể. Có những khu vực đặc biệt dễ bị thiếu máu cục bộ, được mô tả là hiện tượng tổn thương chọn lọc.

DỊCH TỄ HỌC

Đột quỵ, một trong những bệnh mạch máu phổ biến nhất trên toàn cầu, đang giữ vị trí quan trọng trong danh sách nguyên nhân dẫn đến tử vong, xếp hạng thứ 5 tại Hoa Kỳ theo báo cáo của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA) năm 2019. Dữ liệu thống kê từ AHA ước tính rằng có khoảng 20 triệu người Mỹ trên 20 tuổi đã trải qua đột quỵ, và mỗi năm có khoảng 795.000 người mắc bệnh này. Tần suất đột quỵ tăng theo độ tuổi, với gần 75% trường hợp ảnh hưởng đến những người trên 65 tuổi. Đối với nhóm dân tộc, người Mỹ gốc Phi và người gốc Tây Ban Nha có tỷ lệ đột quỵ cao hơn so với người da trắng. Mặc dù tỷ lệ đột quỵ gần như bằng nhau ở nam và nữ, nhưng số liệu chỉ ra rằng trong 15 năm qua, tỷ lệ này đã giảm ở nam một chút.

Thuật ngữ “đột quỵ” được sử dụng rộng rãi để mô tả tổn thương thần kinh do bất kỳ nguyên nhân mạch máu nào. Đối với loại đột quỵ do thiếu máu cục bộ, chiếm đến 87% tổng số ca, chúng thường xảy ra khi có thiếu máu cục bộ cấp tính ở một vùng cụ thể của não do một động mạch bị tắc nghẽn. Đây là nguyên nhân chủ yếu gây ra tàn tật và tử vong ở Hoa Kỳ và trên toàn thế giới. Triệu chứng như ngất, kết quả của thiếu máu cục bộ tạm thời lên toàn bộ não, là một trong những dấu hiệu phổ biến nhất trong mọi cộng đồng. Vì vậy, thiếu máu não là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tàn tật trên quy mô toàn cầu.

TRIỆU CHỨNG THIẾU MÁU NÃO

Triệu chứng của thiếu máu não có thể biến động từ nhẹ đến nặng và có thể kéo dài trong khoảng thời gian ngắn từ vài giây đến vài phút. Trong trường hợp triệu chứng thiếu máu cục bộ ngắn có khả năng tự khỏi trước khi xảy ra nhồi mối, người ta thường nói đến đó là Thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA).

Khi não bộ bị tổn thương do tình trạng thiếu máu cục bộ, các triệu chứng có thể trở nên vĩnh viễn và bao gồm:

  • Suy nhược cơ thể
  • Mất cảm giác hoàn toàn
  • Thường xuyên mất phương hướng và nhầm lẫn các vấn đề đơn giản trong cuộc sống.
  • Thay đổi hoặc giảm thị lực tại một hoặc cả hai mắt.
  • Nhìn đôi
  • Nói lắp bắp.
  • Mất hoặc giảm ý thức.
  • Suy giảm khả năng phối hợp và giữ thăng bằng.

Ngoài ra, đau đầu và chóng mặt cũng là triệu chứng phổ biến của thiếu máu não và có thể dễ nhầm lẫn với các triệu chứng của các bệnh lý khác. Điều này đặc biệt quan trọng khi xác định và chẩn đoán tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.

THIẾU MÁU LÊN NÃO: TRIỆU CHỨNG, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA 19

ĐAU ĐẦU

Đau đầu là một triệu chứng phổ biến mà mọi người có thể trải qua ở mọi độ tuổi và do nhiều nguyên nhân khác nhau như căng thẳng kéo dài, mất ngủ, hoặc cường độ làm việc cao. Tuy nhiên, cũng đáng chú ý rằng đau đầu cũng có thể là một dấu hiệu điển hình của hiện tượng thiếu máu não.

Đau đầu do thiếu máu não thường bắt đầu từ cảm giác đau nhói tại một vùng cụ thể trên đầu và sau đó có thể lan rộng khắp cả đầu. Để xác định xem liệu đau đầu của bạn có phải là một biểu hiện của bệnh thiếu máu não hay không, việc thăm bác sĩ để kiểm tra và đưa ra đánh giá chính xác là quan trọng.

CHÓNG MẶT HOA MẮT

Chóng mặt hoa mắt là một triệu chứng phổ biến mà nhiều người có thể trải qua, và nó thường xuyên xuất hiện trong cuộc sống hàng ngày. Với tần suất thường xuyên, nó thường không được coi là một vấn đề quá nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu triệu chứng này xuất hiện một cách đột ngột trong khi cơ thể đang ở trong tình trạng bình thường, có thể là một dấu hiệu của thiếu máu lên não.

NGUYÊN NHÂN THIẾU MÁU NÃO

Có ba nhóm nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng thiếu máu lên não, bao gồm:

  • Thiếu máu lên não do huyết khối: Tình trạng này xuất phát khi có sự hình thành cục máu đông trong các nhóm động mạch lớn, như động mạch não giữa, động mạch đốt sống, và động mạch cảnh trong. Sự hình thành cục máu đông thường do tình trạng xơ vữa động mạch gây ra.
  • Thiếu máu lên não do thuyên tắc: Các cục máu đông được hình thành tại nơi khác và sau đó di chuyển đến não, tạo ra tình trạng tắc nghẽn mạch máu. Thuyên tắc có thể xuất phát từ các bệnh lý tim mạch như nhồi máu cơ tim, các vấn đề liên quan đến van tim, hay các tình trạng như rung nhĩ.
  • Thiếu máu lên não huyết động: Các bệnh lý ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển máu, bao gồm rối loạn đông máu, hạ huyết áp, làm tăng nguy cơ thiếu máu lên não.

Ngoài ra, một số thói quen sống không lành mạnh cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến bệnh thiếu máu lên não, bao gồm:

  • Lạm dụng thuốc lá, rượu bia, chất kích thích.
  • Thiếu vận động, lười tập thể dục.
  • Thói quen ăn uống không lành mạnh, bao gồm ăn nhiều thực phẩm giàu dầu mỡ và chất béo, ít chất xơ.
  • Thói quen gối đầu quá cao khi ngủ có thể gây cản trở quá trình vận chuyển máu lên não.
  • Căng thẳng kéo dài và làm việc trên máy tính quá lâu.**

AI DỄ BỊ TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU NÃO?

Triệu chứng thiếu máu não thường xuất hiện ở những đối tượng người cao tuổi và những người mắc nhiều bệnh lý mãn tính như bệnh tim mạch, tiểu đường, và tăng huyết áp. Tuy nhiên, xu hướng ngày càng trẻ hóa của những người mắc thiếu máu não cũng đáng chú ý. Con số này bao gồm những người trẻ tuổi như nhân viên văn phòng, quản lý cấp cao, và phụ nữ nội trợ, đặc biệt là những người có công việc đòi hỏi cường độ làm việc cao và căng thẳng.

THIẾU MÁU LÊN NÃO: TRIỆU CHỨNG, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA 21

Ngoài ra, những yếu tố khác cũng đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng nguy cơ mắc thiếu máu não ở nhóm đối tượng này. Đó là lối sống thụ động, sống trong điều kiện môi trường ô nhiễm, và chế độ ăn uống không đa dạng và không lành mạnh. Những thói quen này có thể tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của bệnh lý và làm tăng nguy cơ mắc thiếu máu lên não.

BỆNH THIẾU MÁU NÃO CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?

Thiếu máu não, một tình trạng y tế nghiêm trọng, đứng ở vị trí thứ ba trong số nguyên nhân dẫn đến tử vong cao, chỉ sau ung thư và bệnh tim mạch, theo thông tin của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Não bộ, với khả năng tiêu thụ đến 20% dưỡng khí từ cơ thể, trở thành một tổ chức yếu tố quan trọng, và do đó, bất kỳ sự thiếu hụt oxy nào đối với não đều mang tính chất nguy hiểm.

Trong vòng chỉ 10 giây không nhận được lượng máu cần thiết, mô não bắt đầu trải qua sự rối loạn, và tình trạng này kéo dài vài phút có thể gây tổn thương và chết cho các tế bào thần kinh. Tình trạng thiếu máu lên não không chỉ ảnh hưởng đến các hoạt động hàng ngày của người bệnh, mà còn là nguy cơ chủ yếu dẫn đến đột quỵ.

Theo thống kê, mỗi năm tại Việt Nam, có khoảng 200.000 trường hợp đột quỵ, trong đó tỷ lệ tử vong chiếm khoảng 50%. Những người may mắn sống sót sau cơn đột quỵ thường phải đối mặt với các di chứng nghiêm trọng như mất giọng, suy giảm trí nhớ, liệt một bên hoặc toàn thân, tạo ra một thách thức lớn cho chất lượng cuộc sống hàng ngày.

Mức độ nguy hiểm của tình trạng thiếu máu lên não được đánh giá dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm nguyên nhân, mức độ nặng nhẹ của bệnh, và tình trạng sức khỏe tổng quát của người bệnh. Vì vậy, để giảm thiểu độ nguy hiểm và tăng cơ hội phục hồi, quan trọng nhất là khi phát hiện bất kỳ triệu chứng nào của bệnh, người bệnh cần ngay lập tức tìm kiếm sự chăm sóc y tế chuyên nghiệp và thăm khám tại bệnh viện.

CÁCH CHẨN ĐOÁN THIẾU MÁU NÃO

Để đánh giá ban đầu các triệu chứng gợi ý thiếu máu não, quá trình lâm sàng thường bao gồm một loạt các xét nghiệm cơ bản để đánh giá tình trạng sức khỏe tổng quát của bệnh nhân. Các xét nghiệm này bao gồm đường huyết, công thức máu toàn phần, hóa học máu, các yếu tố đông máu, điện tâm đồ và men tim. Những thông tin này cung cấp cái nhìn tổng quan về chức năng cơ bản của cơ thể và mô tạo máu.

Đối với việc loại trừ xuất huyết hoặc tổn thương khối, chụp CT đầu không cản quang là một phương tiện hiệu quả. Hình ảnh mạch máu, như chụp CT-angiogram hoặc MR-angiogram, cũng có thể được thực hiện để đánh giá mạch máu và xác định nguyên nhân đột quỵ, đặc biệt là trong trường hợp xơ vữa động mạch lớn. Trong trường hợp tắc mạch máu lớn cấp tính, hình ảnh mạch máu có thể giúp xác định vị trí tắc mạch máu.

Tuy nhiên, đối với đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính, CT đầu không cản quang có thể không phản ánh rõ ràng nếu bệnh nhân đến sớm trong quá trình bệnh. Trong trường hợp này, tưới máu MRI hoặc CT có thể được áp dụng để đánh giá khả năng tồn tại của mô thiếu máu cục bộ. Các phương pháp này có thể xác định vùng tranh sáng tranh tối, nơi mà mô não bị nhồi máu, như một cố gắng đo lường thể tích vùng nửa tối do thiếu máu cục bộ.

Chẩn đoán phân biệt cũng đặt ra những thách thức, vì các triệu chứng giống nhau có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Các bệnh nhân có triệu chứng giống đột quỵ do thiếu máu cục bộ có thể được kiểm tra để loại trừ các nguyên nhân khác như hạ đường huyết, mất cân bằng điện giải, sử dụng ma túy, nhiễm trùng, ngất do tim, TIA, viêm mạch, đau nửa đầu, khối u, xuất huyết não và co giật.

Để có chẩn đoán chính xác, quan trọng nhất là bệnh nhân nên đến cơ sở y tế và thăm khám với bác sĩ. Thông qua quá trình thăm khám và xét nghiệm, bác sĩ có thể đưa ra đánh giá chính xác về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân và đề xuất liệu pháp điều trị phù hợp.

CÁCH ĐIỀU TRỊ THIẾU MÁU NÃO

Để có thể điều trị bệnh thiếu máu não hiệu quả, người bệnh cần đến thăm khám tại cơ sở y tế sớm, ngay khi cảm thấy bản thân thường xuyên có dấu hiệu của bệnh. Một số loại thuốc điều trị hiện tượng thiếu máu lên não có tác dụng chủ yếu làm tăng lưu lượng máu dẫn lên não. Người bệnh cần tuân thủ theo phác đồ sử dụng thuốc điều trị từ bác sĩ và cần kiên trì để đạt hiệu quả tốt nhất. Đặc biệt, người bệnh tuyệt đối không được tự ý sử dụng thuốc điều trị hoặc thuốc đông y không rõ nguồn gốc khi chưa có chỉ định từ bác sĩ. 

THIẾU MÁU LÊN NÃO: TRIỆU CHỨNG, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA 23

Kết hợp với phác đồ điều trị bằng thuốc từ bác sĩ, người bệnh cần duy trì lối sống lành mạnh, tránh xa các tác nhân gây nên triệu chứng thiếu máu não để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất.