Triệu chứng sốt xuất huyết – Nguyên nhân và cách điều trị

Triệu chứng sốt xuất huyết - Nguyên nhân và cách điều trị 1

Sốt xuất huyết là một trong những căn bệnh truyền nhiễm phổ biến, xuất hiện theo mùa và nếu không có biện pháp điều trị kịp thời sẽ gây ra biến chứng nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh. Bệnh sốt xuất huyết ở người lớn và trẻ nhỏ thường có những triệu chứng cảnh báo khá giống nhau. Vậy triệu chứng của sốt xuất huyết như thế nào?

Triệu chứng sốt xuất huyết - Nguyên nhân và cách điều trị 3

Bệnh sốt xuất huyết là gì?

Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây ra. Virus Dengue có 4 typ huyết thanh là: DEN-1, DEN-2, DEN-3, DEN-4. Virus truyền từ người bệnh sang người lành qua muỗi đốt. Muỗi Aedes aegypti là côn trùng trung gian truyền bệnh.

Bệnh xảy ra quanh năm, thường gia tăng vào mùa mưa. Bệnh gặp cả ở trẻ và người lớn.

Đặc điểm của sốt xuất huyết Dengue là sốt, xuất huyết và thoát huyết tương, có thể dẫn đến sốc giảm thể tích tuần hoàn, rối loạn đông máu, suy tạng, nếu không được chẩn đoán sớm và xử trí kịp thời dễ dẫn đến tử vong.

Bệnh hiện nay chưa có thuốc đặc trị, những trường hợp nặng điều trị hầu như chỉ hạ sốt, truyền dịch và chống sốc tích cực. Những trường hợp nhiễm bệnh nhẹ có thể tự khỏi sau một tuần

Bệnh sốt xuất huyết có thể khiến cho cơ thể người bệnh trở nên đau nhức, đặc biệt là ở cơ và các khớp. Sốt xuất huyết dạng nhẹ có thể gây phát ban, sốt cao, dạng nặng thì có thể gây chảy máu, giảm huyết áp đột ngột và khiến người bệnh tử vong nhanh chóng.

các giai đoạn sốt xuất huyết

Bệnh sốt xuất huyết diễn biến qua 3 giai đoạn chính:

  • Giai đoạn ủ bệnh: Thời gian ủ bệnh từ 4 đến 10 ngày, trung bình là 7 ngày. Trong giai đoạn này, người bệnh không có biểu hiện dấu hiệu bệnh sốt xuất huyết nào.
  • Giai đoạn sốt: Giai đoạn này thường kéo dài từ 2 đến 7 ngày. Người bệnh có các biểu hiện như sốt cao đột ngột, từ 39 đến 40 độ C, kèm theo các triệu chứng của bệnh sốt xuất huyết khác như đau đầu, đau nhức cơ, khớp, buồn nôn, nôn,…
  • Giai đoạn nguy hiểm: Giai đoạn này thường bắt đầu từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 7 của bệnh. Người bệnh có các biểu hiện như sốt giảm dần, sốt xuất huyết phát ban, xuất hiện các nốt mẩn đỏ, ban xuất huyết dưới da, chảy máu cam, chảy máu chân răng,… Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, người bệnh có thể bị sốc mất máu, suy đa tạng, thậm chí tử vong.

Dấu hiệu sốt xuất huyết

Triệu chứng sốt xuất huyết ở người lớn

Dấu hiệu của sốt xuất huyết ở người lớn có nhiều điểm tương đồng với sốt xuất huyết ở trẻ nhỏ. Khi bị nhiễm phải loại virus gây bệnh, người bệnh sẽ gặp phải một trong 2 trường hợp là sốt xuất huyết biểu hiện ra bên ngoài hoặc xuất huyết nội tạng.

Triệu chứng sốt xuất huyết thể nhẹ

Triệu chứng sốt xuất huyết thể nhẹ thường xuất hiện đột ngột, sau khoảng 4-10 ngày tiếp xúc với muỗi Aedes aegypti. Các dấu hiệu sốt xuất huyết phổ biến bao gồm:

  • Sốt cao đột ngột, 38-40 độ C, có thể kéo dài 2-7 ngày.
  • Nhức đầu, đau nhức cơ, khớp, xương.
  • Đau sau hốc mắt.
  • Chóng mặt, buồn nôn, nôn.
  • Phát ban sốt xuất huyết thường xuất hiện ở mặt, ngực, lưng, tay, chân.

Triệu chứng sốt xuất huyết thể nặng

Triệu chứng sốt xuất huyết thể nặng thường xuất hiện sau khi sốt 3-7 ngày. Các triệu chứng bao gồm:

  • Sốt cao không hạ hoặc hạ dưới 38 độ C.
  • Chảy máu dưới da, chảy máu chân răng, chảy máu mũi, nôn ra máu, đi ngoài phân đen.
  • Đau bụng dữ dội, nôn nhiều.
  • Mệt mỏi, li bì, choáng váng.
  • Gan to, ấn đau.

Dấu hiệu Của sốt xuất huyết ở trẻ em

Trẻ em là đối tượng dễ mắc sốt xuất huyết hơn người lớn. Ở trẻ sốt xuất huyết triệu chứng thường xuất hiện từ 4-7 ngày sau khi muỗi đốt. Các triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em thường gặp bao gồm:

  • Sốt cao đột ngột: Trẻ sốt cao đột ngột, từ 38-40 độ C, kéo dài từ 2-7 ngày.
  • Đau đầu, nhức mỏi toàn thân: Trẻ đau đầu, nhức mỏi toàn thân, đặc biệt là vùng sau gáy và trán.
  • Phát ban: Phát ban mề đay, hồng ban, thường xuất hiện ở mặt, ngực, lưng, cánh tay và chân. Phát ban thường xuất hiện từ ngày thứ 2-4 của bệnh và có thể kéo dài 2-3 ngày.
  • Chảy máu: Trẻ có thể bị chảy máu cam, chảy máu chân răng, chảy máu cam, nôn ra máu, đi ngoài ra máu. Chảy máu là một triệu chứng cảnh báo nguy hiểm của trẻ bị sốt xuất huyết.
  • Đau bụng, buồn nôn, nôn: Trẻ có thể bị đau bụng, buồn nôn, nôn.
  • Mệt mỏi, chán ăn: Trẻ mệt mỏi, chán ăn.

sốt xuất huyết có lây KHÔNG?

Vậy sốt xuất huyết có lây không? Nếu có thì sốt xuất huyết lây qua đường nào?

Sốt xuất huyết có lây, nhưng không lây trực tiếp từ người sang người. Sốt xuất huyết lây truyền qua đường muỗi đốt. Muỗi vằn (Aedes aegypti) là tác nhân truyền bệnh sốt xuất huyết. Khi muỗi đốt người bệnh, virus sốt xuất huyết sẽ xâm nhập vào cơ thể muỗi và phát triển trong vòng 10-14 ngày. Sau đó, muỗi vằn có thể truyền virus cho người lành khi đốt.

Như vậy, sốt xuất huyết chỉ lây từ người sang người qua đường trung gian là muỗi vằn. Không có bằng chứng cho thấy sốt xuất huyết lây qua đường máu, nước bọt, hay tiếp xúc gần gũi với người bệnh.

Điều trị sốt xuất huyết 

Sốt xuất huyết có tự khỏi không? Thực tế, có nhiều người chưa hiểu hết về bệnh sốt xuất huyết và cách điều trị như thế nào để ngăn ngừa biến chứng. Theo đánh giá của giới chuyên môn thì sốt xuất huyết là căn bệnh có nguy cơ gây biến chứng cao và khả năng ảnh hưởng đến tính mạng của người bệnh là rất lớn. Do vậy, việc xác định mức độ nặng nhẹ của bệnh là rất cần thiết để có thể đưa ra phác đồ và cách điều trị bệnh sốt xuất huyết phù hợp.

Điều trị sốt xuất huyết ở nhà

Khi phát hiện biểu hiện sốt từ 2 – 7 ngày, cách điều trị sốt xuất huyết tại nhà và biện pháp điều trị duy nhất là bù nước cho người bệnh.

Nhập viện thời gian ngắn (12-24 giờ)

Cần phải đưa người bệnh nhập viện ngay khi biện pháp bù nước bằng đường uống không mang lại kết quả và người bệnh xuất hiện các điểm xuất huyết dưới da hoặc niêm mạc.

Nhập viện thời gian dài (>24 giờ)

Bệnh nhân sốt xuất huyết cần phải nhập viện điều trị ngay khi có biểu hiện chân tay lạnh, sốt li bì, mạch yếu, viêm họng, khó thở…

Sốt xuất huyết hiện nay chưa có thuốc điều trị, phương pháp điều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng, khi bệnh sốt xuất huyết ở người lớn thuộc thể nhẹ thì có thể chăm sóc tại nhà, cho bệnh nhân nghỉ ngơi và uống nhiều nước, sử dụng các món ăn mềm và có nước, dễ tiêu hóa, hạ sốt với Paracetamol, lau mát khi sốt cao. Người bệnh cần tuân thủ tuyệt đối theo hướng dẫn của bác sĩ, tự theo dõi sát tại nhà, có thể đến bệnh viện thực hiện các xét nghiệm cần thiết (nếu có thể).

Nếu trẻ có các triệu chứng của sốt xuất huyết, cần đưa trẻ đến cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Các biện pháp xử trí tại nhà:

  • Cho trẻ uống nhiều nước để bù nước và điện giải.
  • Cho trẻ ăn thức ăn mềm, dễ tiêu hóa.
  • Cho trẻ mặc quần áo thoáng mát, thấm mồ hôi.
  • Dùng thuốc hạ sốt theo chỉ định của bác sĩ.

biến chứng sốt xuất huyết

Biến chứng sốt xuất huyết là những hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra khi bị bệnh sốt xuất huyết. Các biến chứng này có thể đe dọa tính mạng, vì vậy việc phát hiện và điều trị sớm là rất quan trọng.

Các biến chứng sốt xuất huyết thường gặp bao gồm:

  • Hạ tiểu cầu: Đây là biến chứng thường gặp nhất của sốt xuất huyết. Tiểu cầu là một loại tế bào máu giúp đông máu. Khi bị sốt xuất huyết, số lượng tiểu cầu trong máu giảm xuống, dẫn đến tình trạng chảy máu khó cầm. Chảy máu có thể xảy ra ở nhiều vị trí trên cơ thể, bao gồm chảy máu cam, chảy máu chân răng, chảy máu dưới da, chảy máu nội tạng,…
  • Cô đặc máu: Khi bị sốt xuất huyết, máu có xu hướng cô đặc lại do mất nước và giảm lượng tiểu cầu. Tình trạng này có thể dẫn đến tắc nghẽn mạch máu, gây nguy hiểm cho các cơ quan quan trọng trong cơ thể.
  • Sốc mất máu: Đây là biến chứng nguy hiểm nhất của sốt xuất huyết. Khi bị sốc mất máu, lượng máu trong cơ thể giảm xuống quá mức, dẫn đến tình trạng hạ huyết áp, tụt mạch, khó thở,… Nếu không được cấp cứu kịp thời, sốc mất máu có thể dẫn đến tử vong.
  • Tràn dịch màng phổi: Đây là tình trạng dịch thấm vào khoang màng phổi, gây khó thở. Tràn dịch màng phổi có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân, bao gồm sốt xuất huyết, nhiễm trùng, bệnh tim mạch,…
  • Suy đa tạng: Đây là tình trạng các cơ quan trong cơ thể bị suy giảm chức năng. Suy đa tạng có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân, bao gồm sốt xuất huyết, nhiễm trùng, chấn thương,…
  • Xuất huyết não: Đây là biến chứng nguy hiểm nhất của sốt xuất huyết, có thể dẫn đến tử vong. Xuất huyết não xảy ra khi máu chảy vào não, gây tổn thương não.

Cách phòng ngừa sốt xuất huyết

Biện pháp phòng chống bệnh sốt xuất huyết tốt nhất là diệt muỗi và phòng muỗi đốt một trong những tác nhân gây bệnh sốt xuất huyết chính. Bạn có thể thực các biện pháp diệt muỗi sốt xuất huyết hiệu quả dưới đây:

  • Ngăn ngừa muỗi sinh sản: Đậy kín các dụng cụ chứa nước để muỗi không đẻ được trứng. Thả cả hoặc con mê sô vào các dụng cụ chứa nước lớn để diệt loăng quăng. Vệ sinh các dụng cụ chứa nước nhỏ thường xuyên như: Xô, chậu, lu, khạp,… Phát quang vườn rậm và thu gom các vật dụng phế thải có thể chứa nước dễ chứa lăng quăng như chai, lọ mảnh chai, lon, vỏ dừa, bình đựng hoa cúng, bánh xe vứt bỏ,…
  • Phòng muỗi đốt bằng các cách như: Mặc quần áo dài tay khi đi ra ngoài, ngủ trong mùng kể cả ban ngày. Xua đuổi muỗi vào nhà bằng bình xịt muỗi, nhang muỗi, kem xua đuổi muỗi, bắt muỗi bằng vợt điện muỗi,… Sử dụng rèm che cửa có tẩm hóa chất diệt muỗi. Phối hợp với chính quyền để phun đủ các đợt phun hóa chất diệt muỗi. 
  • Phòng lây lan dịch từ người bệnh: Không để người bệnh sốt xuất huyết bị muỗi cắn bằng cách cho người bệnh ngủ trong màn.

MỘT SỐ CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

sốt xuất huyết có được tắm Không?

Câu trả lời là có, bệnh nhân sốt xuất huyết vẫn có thể tắm bình thường. Tuy nhiên, cần lưu ý một số điều sau:

  • Tắm bằng nước ấm, không nên tắm nước lạnh.
  • Không tắm quá lâu, chỉ nên tắm trong khoảng 10-15 phút.
  • Không ngâm mình trong nước.
  • Không tắm trong phòng có gió lùa.

Tắm nước ấm giúp hạ sốt và giảm cảm giác khó chịu cho người bệnh. Tuy nhiên, cần lưu ý không tắm quá lâu hoặc ngâm mình trong nước, vì có thể khiến cơ thể bị mất nước.

Sốt xuất huyết ra mồ hôi nhiều có sao không?

Câu trả lời là có. Ra mồ hôi nhiều là một triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân sốt xuất huyết, đặc biệt là ở giai đoạn nguy hiểm của bệnh.

Trong giai đoạn này, cơ thể người bệnh đang chống lại sự xâm nhập của virus sốt xuất huyết. Các mạch máu trong cơ thể giãn nở tối đa, làm tăng tính thấm của thành mạch, khiến huyết tương (chiếm khoảng 55% thể tích máu) thoát ra ngoài lòng mạch, gây ra tình trạng xuất huyết và đổ mồ hôi lạnh liên tục.

Việc đổ mồ hôi nhiều có thể gây ra tình trạng mất nước trầm trọng, dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như sốc mất máu, suy đa tạng, thậm chí tử vong.

Sốt xuất huyết là một bệnh nguy hiểm, có thể gây tử vong. Hiện nay, chưa có thuốc đặc trị sốt xuất huyết. Người bệnh cần được nhập viện để được theo dõi và điều trị tích cực, bao gồm điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Phòng ngừa sốt xuất huyết là cách tốt nhất để bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình.

VIÊN ĐẶT PHỤ KHOA LÀ GÌ? TOP 5 VIÊN ĐẶT PHỤ KHOA BẠN NÊN BIẾT 

VIÊN ĐẶT PHỤ KHOA LÀ GÌ? TOP 5 VIÊN ĐẶT PHỤ KHOA BẠN NÊN BIẾT  5

Viên đặt phụ khoa là dạng thuốc được bào chế dưới dạng viên nén, viên nang hình kén hoặc hình tròn, được đưa vào âm đạo để điều trị các bệnh phụ khoa. So với các dạng thuốc uống hay bôi, thuốc đặt có nhiều ưu điểm. Tuy nhiên, bạn cũng cần lưu ý một số hạn chế khi sử dụng viên đặt phụ khoa. Vậy cụ thể các vấn đề đó là gì? Hãy cùng chúng mình tìm hiểu trong bài viết này nhé!

VIÊN ĐẶT PHỤ KHOA LÀ GÌ? TOP 5 VIÊN ĐẶT PHỤ KHOA BẠN NÊN BIẾT  7

GIỚI THIỆU VỀ VIÊN ĐẶT PHỤ KHOA LÀ GÌ?

Viêm âm đạo là một vấn đề phụ khoa phổ biến ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của phụ nữ. Viêm âm đạo có thể gây ra những triệu chứng không thoải mái như ngứa, chảy, đau rát, và gây ra lo ngại về sức khỏe tổng thể.

Trong quá trình điều trị viêm âm đạo, viên đặt âm đạo được coi là một phương pháp hiệu quả. Viên đặt này được thiết kế để tan chảy bên trong âm đạo, giúp phát huy tác dụng trực tiếp tại vị trí cần điều trị. Khi được sử dụng đúng cách theo sự hướng dẫn của bác sĩ, viên đặt âm đạo có thể giúp giảm triệu chứng, làm giảm vi khuẩn gây viêm và hỗ trợ quá trình phục hồi.

Tuy nhiên, việc chọn lựa phương pháp điều trị phù hợp và đúng đắn vẫn cần sự tư vấn và hướng dẫn từ bác sĩ chuyên khoa. Khi phát hiện các triệu chứng của viêm âm đạo, việc đến ngay cơ sở y tế uy tín để được kiểm tra và điều trị sớm là rất quan trọng. Bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp dựa trên đặc điểm và mức độ nghiêm trọng của căn bệnh, giúp đem lại kết quả tốt nhất cho sức khỏe và sự thoải mái của bệnh nhân.

CÁC LOẠI THUỐC ĐẶT VIÊM PHỤ KHOA

THUỐC CHỨA MỘT KHÁNG SINH

Loại thuốc đặt viêm âm đạo này chứa hoạt chất được thiết kế để tiêu diệt một tác nhân gây bệnh nhất định. Tuy nhiên, để xác định chính xác loại tác nhân gây bệnh và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp, việc thăm khám phụ khoa và làm các xét nghiệm cần thiết là rất quan trọng.

Dựa trên kết quả của các xét nghiệm, bác sĩ sẽ hướng dẫn chị em sử dụng loại thuốc đặt phù hợp nhất. Điều này giúp đảm bảo rằng việc điều trị sẽ hiệu quả và không gây hại đến các vi khuẩn có ích khác trong môi trường âm đạo.

THUỐC CHỨA NHIỀU LOẠI KHÁNG SINH

Viêm âm đạo không điển hình thường do nhiều loại vi khuẩn gây ra. Trong những trường hợp như vậy, việc sử dụng thuốc đặt chứa nhiều kháng sinh là phù hợp, vì chúng có khả năng tiêu diệt nhiều loại vi khuẩn khác nhau. Tuy nhiên, người bệnh cần hết sức cẩn trọng để không lạm dụng thuốc, vì điều này có thể làm mất cân bằng môi trường âm đạo, gây tăng sinh vi khuẩn hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể.

THUỐC CHỨA LỢI KHUẨN ÂM ĐẠO

Lợi khuẩn âm đạo, chủ yếu là nhóm vi khuẩn Lactobacillus, đóng vai trò quan trọng trong duy trì cân bằng vi sinh tự nhiên của vùng kín phụ nữ. Chúng sản xuất axit lactic, giúp duy trì môi trường axit pH thích hợp (từ 3,8 đến 4,5), ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn có hại như E.coli và các loại nấm gây bệnh như Candida. Các vai trò chính của lợi khuẩn vùng kín bao gồm duy trì cân bằng vi sinh, ngăn ngừa nhiễm trùng, hỗ trợ sức khỏe sinh sản và hỗ trợ hệ miễn dịch.

Trong điều trị viêm âm đạo, thời gian để thuốc viên đặt phụ khoa phát huy tác dụng có thể khác nhau tùy thuộc vào tình trạng bệnh và tác nhân gây bệnh cụ thể. Thuốc thường mất từ 3 đến 7 ngày để loại bỏ tình trạng viêm nhiễm. Đối với các trường hợp viêm nhiễm nặng, bác sĩ có thể kê toa thuốc trong 14 ngày.

Tuy nhiên, việc sử dụng viên đặt phụ khoa không nên kéo dài quá 14 ngày vì có thể gây nhờn thuốc hoặc làm mất cân bằng lợi khuẩn âm đạo, dẫn đến tình trạng viêm nhiễm nặng hơn. Nếu việc sử dụng thuốc không mang lại hiệu quả, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị khác phù hợp hơn.

Chị em cần nhớ không tự ý mua thuốc hoặc sử dụng toa thuốc trị viêm âm đạo của người khác, vì điều trị không đúng nguyên nhân và mức độ bệnh có thể khiến tình trạng trở nên nghiêm trọng hơn và gây ra những hậu quả không mong muốn.

THUỐC CHỨA HORMONE ESTROGEN

Thuốc viên đặt âm đạo này thích hợp cho các trường hợp thiếu hụt nội tiết tố nữ estrogen, như phụ nữ mang thai, cho con bú, hoặc phụ nữ ở thời kỳ tiền mãn kinh – mãn kinh…

Estrogen đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự phát triển và sức khỏe của niêm mạc âm đạo. Nó giúp đảm bảo lớp niêm mạc âm đạo có độ dày và độ mềm mại cần thiết, cung cấp dịch âm đạo bôi trơn để quan hệ tình dục dễ dàng và trơn tru. Estrogen cũng khuyến khích sản xuất glycogen, một chất dinh dưỡng cho vi khuẩn có lợi, cũng như tạo môi trường axit trong âm đạo, ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn có hại.

Khi estrogen thiếu hụt, có thể gây ra các vấn đề như khô âm đạo, khó chịu trong quan hệ tình dục và tăng nguy cơ viêm nhiễm âm đạo. Sử dụng thuốc chứa estrogen có thể cải thiện tình trạng này bằng cách bổ sung estrogen cần thiết cho cơ thể, giúp duy trì môi trường âm đạo lành mạnh và hỗ trợ sức khỏe sinh sản của phụ nữ.

TOP 5 LOẠI THUỐC ĐẶT PHỤ KHOA ĐƯỢC ƯA CHUỘNG HIỆN NAY

THUỐC POLYGYNAX

Đây được xem là một trong những viên đặt phụ khoa tốt nhất. Thuốc Polygynax là một loại thuốc đa kháng sinh, chứa các hoạt chất chính là Neomycin, Polymyxin B và Nystatin. Loại thuốc này được chỉ định để điều trị viêm âm đạo, viêm cổ tử cung không đặc hiệu do tạp khuẩn hoặc vi nấm Candida Albicans, có hoặc không kèm theo bội nhiễm. Polygynax cũng có tác dụng dự phòng nhiễm khuẩn trước và sau các thủ thuật vùng sinh dục. Đặc biệt, loại thuốc này được cho là an toàn cho phụ nữ mang thai và đang cho con bú.

Tuy nhiên, khi sử dụng Polygynax, cần lưu ý những điểm sau:

  • Chống chỉ định với người có dị ứng với đậu nành và các thành phần khác của thuốc.
  • Không nên sử dụng Polygynax kết hợp với các loại thuốc tránh thai diệt tinh trùng.

Trước khi sử dụng Polygynax, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình điều trị.

THUỐC FLUOMIZIN

Thuốc Fluomizin chứa thành phần chính là dequalinium chloride – một ammonium bậc bốn có khả năng kháng khuẩn rộng với các vi khuẩn gram dương và gram âm, nấm và đơn bào (Trichomonas vaginalis).

Trong thử nghiệm, dequalinium chloride đã cho thấy hoạt tính kháng khuẩn mạnh mẽ. Khi một viên đặt âm đạo Fluomizin được hòa tan trong dịch âm đạo, nồng độ dequalinium chloride trong dịch âm đạo đạt từ 4000 đến 2000mg/l, cao hơn nồng độ ngưỡng ức chế tối thiểu của tất cả các vi sinh vật gây bệnh được thử nghiệm. Đồng thời, không có sự đề kháng của các vi sinh vật đối với dequalinium chloride được ghi nhận.

THUỐC CANESTEN

Thuốc đặt Canesten được chỉ định sử dụng trong việc điều trị tại chỗ viêm âm đạo do nấm, với hoạt chất chính là Clotrimazole – một chất kháng nấm tổng hợp thuộc nhóm imidazol phổ rộng. Clotrimazole có phổ tác dụng chống nấm rộng, bao gồm các loại nấm ngoài da, nấm men, và nấm mốc. Ngoài ra, clotrimazole cũng có tác dụng trên một số vi khuẩn gram dương và gram âm, do đó có thể được sử dụng trong các trường hợp nhiễm khuẩn âm đạo bởi các tác nhân nhạy cảm với clotrimazole.

Khả năng đề kháng của các loại nấm đối với Canesten được ghi nhận là rất ít. Hiện nay, Canesten vẫn được xem là một lựa chọn hiệu quả trong việc điều trị viêm nhiễm do tác nhân nấm với hiệu quả cao.

THUỐC METROMICON

Metromicon là một loại thuốc gồm Metronidazole và Miconazole nitrate. Metronidazole có tác dụng kiềm khuẩn đối với nhóm vi khuẩn gram âm hiếu khí, trong khi Miconazole nitrate có tác dụng trên các loại nấm, đặc biệt là nấm men gây bệnh ngoài da, và cũng có tác dụng diệt khuẩn đối với một số loại cầu khuẩn và trực khuẩn. Thuốc được sử dụng để điều trị tại chỗ trong các trường hợp viêm âm đạo, khí hư bất thường, và ngứa rát âm đạo do nhiều nguyên nhân khác nhau.

Tuy nhiên, cần lưu ý những điểm sau khi sử dụng Metromicon:

  • Đối với những người mắc bệnh gan thận, cần thận trọng khi sử dụng thuốc này.
  • Metromicon không được khuyến nghị đối với người mắc bệnh rối loạn chuyển hóa Porphyrin.
  • Hiện chưa có sự xác nhận về sự an toàn của thuốc đối với phụ nữ mang thai. Đối với phụ nữ đang cho con bú, nếu cần thiết và sau khi đã được bác sĩ cân nhắc lợi và hại, người mẹ có thể ngưng cho con bú trong khoảng thời gian từ 24 đến 48 giờ khi sử dụng thuốc.

THUỐC MYCOGYNAX

Thuốc Mycogynax thuộc nhóm thuốc chứa nhiều loại kháng sinh như Metronidazole, Chloramphenicol, Dexamethasone, và Nystatin. Thuốc này được sử dụng để điều trị viêm phụ khoa do các vi khuẩn sinh mủ thông thường, Trichomonas, Gardnerella vaginalis, viêm âm đạo do nhiễm nấm đặc biệt là nấm Candida albicans, hoặc nhiễm đồng thời vi khuẩn Trichomonas và nấm men. Ngoài ra, Mycogynax còn có tác dụng dự phòng vi khuẩn kháng sinh trong vòng 5 ngày trước và sau khi thực hiện các thủ thuật phụ khoa.

Khi sử dụng thuốc, nên lót một miếng băng vệ sinh hoặc vải khô để đề phòng lượng hoạt chất của thuốc chảy ra ngoài.

Không nên sử dụng Mycogynax kết hợp với các loại thuốc tránh thai diệt tinh trùng vì có thể làm mất tác dụng của thuốc tránh thai.

Cần cẩn trọng khi sử dụng thuốc đối với phụ nữ mang thai và đang cho con bú.

VIÊN ĐẶT PHỤ KHOA CÓ TÁC DỤNG PHỤ KHÔNG?

Khi sử dụng viên đặt âm đạo để điều trị viêm nhiễm phụ khoa, phụ nữ thường gặp phải các tình trạng sau:

Đau bụng dưới: Đây là biểu hiện phổ biến nhất sau khi sử dụng thuốc đặt. Nhiều phụ nữ cảm thấy đau nhẹ ở phần bụng dưới, và có người cảm thấy hơi nóng và rát ở vùng kín. Nếu triệu chứng nhẹ và không kéo dài quá lâu, có thể tiếp tục sử dụng thuốc. Tuy nhiên, nếu cảm thấy bất an hoặc triệu chứng nặng hơn, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ.

Ra bã và dịch tiết có màu lạ: Ngoài đau bụng dưới, việc ra bã nhờn và khí hư có màu đỏ, màu hồng hay vàng là phản ứng phổ biến sau khi sử dụng thuốc đặt. Đó là cơ chế hoạt động của thuốc để loại bỏ vi khuẩn gây hại. Do đó, không cần phải lo lắng về vấn đề này.

Xuất hiện máu sau khi sử dụng thuốc: Hiện tượng ra máu sau khi sử dụng thuốc cũng khá phổ biến ở nhiều phụ nữ. Tuy nhiên, khác với các triệu chứng khác, việc xuất huyết này có thể chỉ ra những vấn đề nghiêm trọng hơn trong âm đạo. Đó có thể là dấu hiệu của tổn thương bên trong âm đạo. Trong trường hợp này, nên thăm khám bác sĩ để được hỗ trợ điều trị và tránh các vấn đề nghiêm trọng hơn ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản.

DÙNG THUỐC ĐẶT PHỤ KHOA NHIỀU CÓ TỐT KHÔNG?

Có một số điều cần lưu ý khi sử dụng viên đặt phụ khoa. Trước hết, liệu trình điều trị thường kéo dài từ 7 đến 10 ngày, và nếu tình trạng không cải thiện sau thời gian này, bạn nên tái khám với bác sĩ điều trị. Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều phụ nữ vẫn sử dụng thuốc đặt một cách không cẩn thận. Thay vì đến các cơ sở y tế khi cảm thấy bất thường, họ thường tự tìm thông tin trên mạng hoặc mua thuốc đặt tại nhà thuốc.

Việc tự ý sử dụng hoặc sử dụng không đúng cách có thể gây hậu quả tiêu cực cho sức khỏe sinh sản của phụ nữ. Sử dụng sai loại thuốc, không tuân thủ liều lượng và thời gian điều trị có thể không chỉ không giúp chữa khỏi bệnh mà còn làm mất cân bằng tự nhiên của âm đạo và tạo điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh phát triển mạnh mẽ hơn.

Viêm nhiễm phụ khoa nếu không được điều trị đúng cách có thể gây ra những vấn đề nghiêm trọng hơn, ảnh hưởng đến chức năng sinh sản và quan hệ vợ chồng, cũng như tạo khó khăn cho việc thụ thai và sinh con. Thậm chí, sử dụng thuốc đặt phụ khoa không đúng cách cũng có thể gây ra nguy cơ ung thư bộ phận sinh sản.

Vì vậy, khi sử dụng viên đặt phụ khoa, bạn cần tuân thủ đúng hướng dẫn của bác sĩ. Chỉ sử dụng thuốc sau khi đã được thăm khám và nhận định bệnh, tuân theo đơn thuốc được kê bởi bác sĩ, và không tự ý thay đổi liều lượng hoặc thời gian điều trị. Đồng thời, hãy lưu ý vệ sinh tay kỹ trước khi sử dụng thuốc và tuân thủ các hướng dẫn đặt thuốc vào âm đạo. Nếu tình trạng không cải thiện sau liệu trình điều trị, bạn nên đến tái khám với bác sĩ để được tư vấn và điều trị đúng cách.

CÁCH SỬ DỤNG THUỐC ĐẶT PHỤ KHOA ĐÚNG CÁCH

Dưới đây là hướng dẫn sử dụng viên đặt phụ khoa bằng tay hoặc dụng cụ bơm chuyên dụng:

CHUẨN BỊ

  • Rửa sạch tay bằng xà phòng và rửa vùng âm đạo bằng nước ấm có dung dịch vệ sinh dịu nhẹ, sau đó lau khô bằng khăn sạch.
  • Lấy viên thuốc ra khỏi bao bì.
  • Cầm viên thuốc hoặc đặt viên thuốc vào dụng cụ bơm.

ĐẶT THUỐC

  • Chọn tư thế thoải mái, tạo điều kiện cho âm đạo mở đủ để đưa viên thuốc vào. Bạn có thể nằm ngửa hoặc đứng cong đầu gối, hai chân đang rộng bằng vai.
  • Nhẹ nhàng đưa dụng cụ bơm vào âm đạo, đảm bảo phần pít-tông của dụng cụ đẩy thuốc vào sâu âm đạo. Sau đó rút dụng cụ ra ngoài.
  • Nếu đưa viên đặt âm đạo bằng tay, hãy sử dụng ngón trỏ và ngón giữa của bàn tay thuận để đưa thuốc vào âm đạo. Dùng ngón tay không thuận tách môi bé sang hai bên, đẩy thuốc vào bên trong âm đạo rồi rút ngón tay ra ngoài.

KẾT THÚC

Giữ tư thế nằm nghiêng trong khoảng 10-15 phút để thuốc có thời gian ổn định. Nếu dụng cụ bơm thuốc có thể tái sử dụng, hãy làm sạch dụng cụ theo hướng dẫn trên bao bì. Nếu không thể tái sử dụng, vứt bỏ vào sọt rác và rửa tay bằng nước ấm.

NHỮNG ĐIỀU LƯU Ý KHI SỬ DỤNG THUỐC ĐẶT VIÊM PHỤ KHOA

Để việc sử dụng thuốc viên đặt phụ khoa trở nên hiệu quả hơn, chị em cần nhớ những điều sau:

Tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ: Luôn sử dụng thuốc theo đúng hướng dẫn của bác sĩ để đảm bảo hiệu quả điều trị.

Thời điểm đặt thuốc: Thuốc đặt viêm phụ khoa có thể rò rỉ ra bên ngoài, vì vậy thời điểm tốt nhất để đặt thuốc là trước khi đi ngủ để thuốc được ổn định. Có thể sử dụng băng vệ sinh để bảo vệ ga giường hoặc quần áo.

Bảo quản thuốc: Để tránh việc thuốc tan chảy trước khi sử dụng, hãy bảo quản thuốc ở ngăn mát tủ lạnh hoặc nơi mát mẻ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và bảo quản được in trên bao bì.

Tránh đặt thuốc khi có kinh nguyệt: Không đặt thuốc khi trong kỳ kinh nguyệt. Nếu mới đặt thuốc mà đến kỳ kinh, có thể sử dụng băng vệ sinh. Không sử dụng tampon khi sử dụng thuốc đặt vì băng vệ sinh có thể hấp thụ một số loại thuốc, làm giảm tác dụng của thuốc.

Kiêng quan hệ tình dục: Trong quá trình sử dụng thuốc đặt điều trị viêm nhiễm, cần kiêng quan hệ tình dục tuyệt đối để thuốc phát huy tác dụng và tránh lây nhiễm qua lại.

Theo dõi dấu hiệu của cơ thể: Theo dõi các dấu hiệu của cơ thể sau khi đặt thuốc. Nếu xuất hiện triệu chứng bất thường, hãy thông báo với bác sĩ để được hướng dẫn đổi loại thuốc hoặc phương pháp điều trị khác phù hợp hơn.

NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

1. Ai không nên sử dụng viên đặt phụ khoa?

Không nên sử dụng viên đặt phụ khoa trong các trường hợp sau:

  • Mãn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Đang mang thai hoặc cho con bú.
  • Mắc các bệnh về đường tiêu hóa như viêm loét dạ dày, tá tràng.
  • Mắc các bệnh về máu như hemophilia.

2. Viên đặt phụ khoa có giá bao nhiêu?

Giá viên đặt phụ khoa dao động tùy thuộc vào loại thuốc và nhà sản xuất. Thông thường, giá dao động từ vài chục nghìn đến vài trăm nghìn đồng cho một hộp thuốc.

3. Mua viên đặt phụ khoa ở đâu?

Viên đặt phụ khoa có thể mua tại các nhà thuốc tây trên toàn quốc.

KẾT LUẬN 

Viên đặt phụ khoa là dạng thuốc bào chế dưới dạng viên nén, bôi trơn hoặc tan chảy để đưa vào âm đạo. Chúng được sử dụng phổ biến trong điều trị các bệnh phụ khoa như viêm âm đạo, nhiễm nấm âm đạo, vi khuẩn âm đạo, mất cân bằng nội tiết tố âm đạo,…

Với ưu điểm dễ sử dụng, hiệu quả nhanh và ít tác dụng phụ, viên đặt phụ khoa là lựa chọn được nhiều chị em tin dùng. Tuy nhiên, cần lưu ý sử dụng đúng cách theo hướng dẫn của bác sĩ hoặc dược sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả.