Suy thượng thận cấp: Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị

Suy thượng thận cấp: Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị 1

Cơn suy thượng thận cấp (STTC) là một cấp cứu nội khoa do thiếu hụt corticoid cấp tính( Cortisol, Aldosteron). Chẩn đoán bệnh thường khó khăn do triệu chứng lâm sàng và sinh học không đặc hiệu. Chẩn đoán sẽ thuận lợi hơn nếu được nghĩ đến, đây là một trong những nguyên nhân gây tử vong, bệnh thường bị bỏ sót với chẩn đoán trụy tim mạch không rõ nguyên nhân. Do vậy cần được điều trị kịp thời, tại chỗ ngay khi chưa được chẩn đoán xác định, mới chỉ có vài triệu chứng nghi ngờ.

Suy thượng thận cấp: Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị 3

Các yếu tố thúc đẩy cơn suy thượng thận cấp

Nhiễm trùng

Nhiễm trùng cơ thể, đặc biệt là nhiễm trùng huyết, có thể là một nguyên nhân chính gây suy thượng thận cấp. Trực khuẩn mủ xanh (Neisseria meningitidis) là một trong những tác nhân gây nhiễm trùng huyết thường liên quan đến suy thượng thận cấp.

Phẫu Thuật Tuyến Thượng Thận

Mọi loại phẫu thuật liên quan đến tuyến thượng thận đều có khả năng gây cơn suy thượng thận cấp. Điều này có thể xảy ra sau khi loại bỏ tuyến thượng thận (adrenalectomy) hoặc trong các trường hợp can thiệp phẫu thuật liên quan đến tuyến thượng thận.

Xuất Huyết Tuyến Thượng Thận

Xuất huyết từ tuyến thượng thận cũng có thể dẫn đến suy thượng thận cấp. Sự mất máu nhanh chóng có thể gây giảm áp lực máu và suy giảm chức năng của tuyến thượng thận.

Sử Dụng Kháng Đông/Rối Loạn Đông Máu

Sử dụng các loại thuốc kháng đông, đặc biệt là heparin, có thể ảnh hưởng đến hệ thống đông máu và gây ra suy thượng thận cấp.

Ngừng Corticoid Đột Ngột, Thuốc Ức Chế Tuyến Thượng Thận

Ngừng đột ngột việc sử dụng corticoid hoặc các loại thuốc ức chế tuyến thượng thận có thể gây ra cơn suy thượng thận cấp.

U Tuyến Thượng Thận, U Di Căn Khác

Những vấn đề liên quan đến u tuyến thượng thận hoặc u di căn khác cũng có thể đóng góp vào sự xuất hiện của suy thượng thận cấp.

Suy thượng thận cấp: Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị 5

Đặc điểm giải phẫu tuyến thượng thận

Tuyến thượng thận, còn được biết đến là tuyến thượng thận (adrenal gland), là một cặp tuyến nhỏ nằm trên đỉnh của mỗi thận. Mỗi tuyến thượng thận có trọng lượng khoảng 4g. Cả hai tuyến thượng thận đều có cấu trúc giống nhau và được chia thành hai phần chính: phần vỏ (cortex) chiếm khoảng 80%, và phần tủy (medulla) chiếm khoảng 20%.

Phần Vỏ Thượng Thận

Phần vỏ của tuyến thượng thận được chia thành ba lớp chức năng khác nhau:

  • Lớp Cầu: Lớp cầu nằm ở bên ngoài cùng của tuyến và chứa các tế bào rất mỏng. Nhiệm vụ chính của lớp này là sản xuất hormone mineralocorticoid, chủ yếu là aldosterone. Aldosterone có vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng nước và muối nước trong cơ thể.
  • Lớp Bó: Lớp bó ở giữa chủ yếu sản xuất hormone glucocorticoid, chủ yếu là cortisol. Glucocorticoid đóng vai trò trong quá trình chuyển hóa, giúp duy trì năng lượng, và ổn định huyết áp. Cortisol cũng đóng vai trò trong quản lý việc giảm viêm và kiểm soát phản ứng miễn dịch.
  • Lớp Lưới: Lớp lưới là lớp ở phía trong cùng và sản xuất hormone androgen. Androgen có ảnh hưởng đến sự phát triển của các đặc tính nam giới thứ yếu.

Phần Tủy Thượng Thận

Phần tủy của tuyến thượng thận nằm ở phía trong và tạo ra các hormone catecholamine như adrenaline (epinephrine) và norepinephrine. Những hormone này tham gia vào phản ứng “chiến – chạy” và ảnh hưởng đến các hệ thống như tim, mạch máu, và đường huyết.

Chẩn đoán cơn suy thượng thận cấp

Lâm sàng

  • Rối loạn tiêu hóa: đau thượng vị, sau đó lan toàn bụng, nhưng khám bụng vẫn mềm, có khi kèm buồn nôn, nôn. Các biểu hiện trên có thể nhầm với một bệnh lý bụng ngoại khoa.
  • Rối loạn tâm thần với mệt lả đến hôn mê, hoặc ngược lại kích thích, nói sảng, lẫn lộn.
  • Trụy tim mạch, huyết áp hạ nhanh chóng, tay chân lạnh, mạch nhỏ, nhanh.
  • Dấu hiệu mất nước ngoại bào biểu hiện sút cân, đau cơ, có khi sốt dù không có dấu hiệu nhiễm trùng. Ngoài ra có thể phối hợp với các cơn đau lan rộng như đau cơ, đau khớp, đau đầu và các dấu hiệu khác của yếu tố thúc đẩy như bệnh lý nhiễm trùng, bệnh lý cơ khớp…vv.
Suy thượng thận cấp: Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị 7

Cận lâm sàng

  • Rối loạn điện giải đồ máu: Natri giảm, Clo giảm, Kali tăng do thiếu hụt Aldosteron, Glucose máu giảm do thiếu hụt Cortisol.
  • Protid máu tăng, Hct tăng do mất dịch tuần hoàn do thiếu Aldosteron ( dự trữ muối-nước). Định lượng cortisol máu 8h-20h thấy giảm. Bình thường cortisol tăng khi sáng bắt đầu thức dậy, giảm thấp khi tối ngủ.
  • Ngoài ra có thể gặp: Tăng bạch cầu ái toan, tăng calci máu (6%), nhiễm toan máu, thiếu máu. Là những yếu tố thúc đẩy hoặc đi kèm.
  • Nếu định lượng ACTH thấy tăng cao thì nghĩa là suy thượng thận tiên phát ( nguồn gốc từ tuyến thượng thận), nếu ACTH giảm hoặc làm test ACTH mà Cortisol máu tăng lên thì là suy thượng thận cấp thứ phát ( do suy tuyến yên không sản xuất được ACTH, nên không chỉ huy tuyến thượng thận tiết Cortisol được).

Các yếu tố hỗ trợ chẩn đoán

Chẩn đoán phân biệt

  • Shock giảm thể tích do mất nước, mất máu
  • Shock tim
  • Shock nhiễm trùng

Nguyên nhân cơn suy thượng thận cấp

STTC có thể xảy ra trong bối cảnh STT tiên phát ( tại tuyến Thượng Thận) hoặc thứ phát (dưới Đồi-tuyến Yên).

Nguyên nhân từ thượng thận

  • Nhiễm trùng, phẫu thuật, nôn mửa: Các tình huống này có thể gây tổn thương đối với tuyến thượng thận và dẫn đến STTC.
  • Dùng thuốc nhuận tràng, ỉa chảy hoặc lợi tiểu: Việc sử dụng các loại thuốc có thể gây mất nước và chất điện giải, ảnh hưởng đến tuyến thượng thận.
  • Đổ mồ hôi nhiều, ăn nhạt nhiều và kéo dài: Mất nước lớn và không được bù đắp có thể dẫn đến suy thượng thận.
  • Bỏ điều trị hormon thay thế: Ngừng điều trị cortisol hoặc các hormone khác có thể dẫn đến suy thượng thận.
  • Xuất huyết tuyến thượng thận hai bên: Rối loạn đông máu hoặc điều trị bằng thuốc chống đông có thể gây xuất huyết và suy thượng thận.
Suy thượng thận cấp: Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị 9

Nguyên nhân từ dưới Đồi-tuyến Yên:

  • Phẫu thuật u tuyến thùy trước tuyến yên: Phẫu thuật này có thể gây ra suy thượng thận.
  • Hội chứng Sheehan: Là tình trạng suy thượng thận sau khi một phụ nữ trải qua thai sản, đặc biệt là khi có xuất huyết nhiều.
  • Chấn thương, viêm màng não: Những tình huống này có thể gây ra suy thượng thận cấp.
  • Vỡ phình mạch một động mạch cảnh trong: Nếu có vấn đề về mạch máu, có thể ảnh hưởng đến sự cung cấp máu cho tuyến yên.
  • Tràn máu tuyến yên (xuất huyết u tuyến yên): Có thể xuất hiện do nhiều nguyên nhân, ví dụ như u tuyến yên.
  • Ngừng điều trị đột ngột sau một liệu trình Corticoid kéo dài: Ngừng đột ngột có thể làm suy thượng thận.

Việc chẩn đoán chính xác và xác định nguyên nhân cụ thể của STTC đòi hỏi sự thăm bác sĩ và các xét nghiệm phù hợp.

Điều trị cơn suy thượng thận cấp

Khẩn cấp (24 giờ đầu)

  • Đặt đường truyền tĩnh mạch với kim lớn
  • Lấy máu làm xét nghiệm.
  • Truyền nhanh 2-3 lít NaCl 0,9% hay NaCl 0,9%/ G 5% ( theo tình trạng thiếu thể tích tuần hoàn, CVP, các thông số huyết động nếu có thể, điện giải đồ, đường máu)
  • Tiêm tĩnh mạch ngay 100 mg Hydrocortisone sau đó tiếp tục 100 mg/mỗi 6 giờ
  • Sử dụng các phương pháp hỗ trợ (nếu cần) nếu bệnh nhân sốc nặng, hôn mê, suy hô hấp, tuần hoàn. Điều trị theo ba hướng chính: điều chỉnh nước, điện giải, hormon thay thế. Theo dõi lâm sàng, cận lâm sàng đều đặn.

Các biện pháp ổn định bệnh nhân

  • Tiếp tục truyền NaCl 0,9% với tốc độ chậm hơn trong 24-48 giờ kế tiếp
  • Tìm và điều trị yếu tố khởi phát
  • Thực hiện test ACTH để xác định chẩn đoán
  • Tìm nguyên nhân của tình trạng suy thượng thận
  • Giảm liều hydrocortisone dần trong 1-3 ngày nếu khống chế được yếu tố khởi phát
  • Bắt đầu cho uống fludrocortisone 0,1mg/ngày, hoặc chế phẩm Hydrocortioson liều uống 30mg/ngày, khi đã ngưng truyền dung dịch muối.
Suy thượng thận cấp: Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị 11

Phòng ngừa cơn suy thượng thận cấp

Phòng ngừa cơn suy thượng thận cấp (STTC) là một phần quan trọng của quản lý bệnh nền suy thượng thận. Dưới đây là một số biện pháp phòng ngừa chính:

  • Không ngưng corticoid đột ngột: Bệnh nhân suy thượng thận mạn tính cần tuân thủ liều lượng corticoid được kê đơn mỗi ngày. Việc ngưng đột ngột có thể gây ra cơn suy thượng thận cấp.
  • Tăng liều gấp đôi trên bệnh nhân suy thượng thận mạn khi có stress: Trong tình huống có stress nặng như bệnh tật, phẫu thuật, hoặc nhiễm trùng, bệnh nhân nên tăng liều corticoid để đối phó với nhu cầu cơ thể tăng cao.
  • Dexamethasone 4mg (TB) mỗi 12 giờ trong những trường hợp có stress nặng: Dexamethasone có thể được sử dụng trong các tình huống khẩn cấp để cung cấp corticoid có hiệu quả cao.
  • Chú ý tránh trường hợp mất nước, phòng nhiễm khuẩn, các yếu tố thúc đẩy bệnh nền: Đảm bảo bệnh nhân duy trì tình trạng nước và giữ cho môi trường xung quanh không có yếu tố thúc đẩy tình trạng suy thượng thận.
  • Điều trị các bệnh phối hợp, nếu có: Kiểm soát các bệnh lý khác như tiểu đường, bệnh tiểu đường insipidus, và các vấn đề nhiễm trùng.
  • Nâng cao thể trạng, bổ sung các vitamin thiết yếu: Duy trì tình trạng sức khỏe tốt và bổ sung các chất dinh dưỡng thiết yếu để giúp hỗ trợ hệ thống miễn dịch và giảm nguy cơ suy thượng thận.

STTC thường liên quan đến bệnh nền suy thượng thận mạn tính (Addison) hoặc xuất phát sau điều trị corticoid kéo dài. Quản lý hiệu quả bao gồm sự cảnh báo về các tình huống có thể gây ra stress và đảm bảo bệnh nhân có biện pháp phòng ngừa cần thiết. Nếu có bất kỳ triệu chứng nào của suy thượng thận, việc tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức là rất quan trọng.

So sánh tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết

So sánh tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết 13

Tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết có vai trò vô cùng quan trọng đối với các hoạt động trao đổi chất của cơ thể con người. Khi những tuyến này gặp vấn đề thì sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe và các hoạt động sinh hoạt hàng ngày. Vậy đâu là điểm giống và khác nhau giữa hai loại tuyến nêu trên? Câu trả lời có trong bài viết dưới đây!

Tuyến nội tiết là gì và gồm bao nhiêu loại?

Khái niệm hệ nội tiết

Hệ thống nội tiết bao gồm một mạng lưới những tuyến có nhiệm vụ tiết ra các hormone để tạo mối liên kết giữa các tế bào với nhau. Các tuyến nội tiết đóng vai trò rất quan trọng với mọi tế bào và cơ quan trong cơ thể.

Các hormone do tuyến nội tiết tạo ra có tác dụng kiểm soát tâm trạng, thúc đẩy quá trình tăng trưởng, phát triển trao đổi chất giữa các cơ quan cũng như chức năng sinh sản. Chúng là những bộ máy điều chỉnh cách thức giải phóng và vận chuyển hormone vào máu, từ đó các hormone này sẽ theo hệ tuần hoàn máu tới từng tế bào trên khắp cơ thể.

So sánh tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết 15

Phân loại các tuyến nội tiết

Hệ thống nội tiết bao gồm nhiều tuyến quan trọng, mỗi tuyến đảm nhận những trách nhiệm đặc biệt, cụ thể như sau:

Tuyến Yên

  • Chức năng: Nhận thông tin từ não bộ và sản xuất hormone tăng trưởng, prolactin, hormone luteinizing, đồng thời tham gia vào việc điều hòa hoạt động của tuyến giáp, tuyến thượng thận, và các tuyến khác.
  • Vai trò: Điều trị sự phát triển và hoạt động của nhiều cơ quan, đặc biệt quan trọng trong quá trình sinh sản và nuôi con bú.

Tuyến Tùng

  • Chức năng: Tiết melatonin để điều chỉnh chu kỳ ngủ và thức giấc.
  • Vai trò: Hỗ trợ quá trình đi vào giấc ngủ và duy trì một chu kỳ ngủ lành mạnh.

Tuyến Giáp

  • Chức năng: Kiểm soát và điều chỉnh quá trình trao đổi chất.
  • Vai trò: Đảm bảo sự cân bằng hormone giáp để duy trì các chức năng cơ bản của cơ thể, như nhịp tim, tiêu hóa, và cân nặng.

Tuyến Cận Giáp

  • Chức năng: Củng cố sức khỏe xương bằng cách kiểm soát hàm lượng canxi và phosphorus.
  • Vai trò: Hỗ trợ hệ xương trở nên vững chắc và chịu lực tốt.

Tuyến Thượng Thận

  • Chức năng: Tiết corticosteroid và epinephrine.
  • Vai trò: Điều chỉnh khả năng sinh lý, chức năng tình dục, và sự trao đổi chất trong cơ thể.

Tuyến Ức

  • Chức năng: Sản xuất tế bào lympho T, quan trọng trong hệ miễn dịch.
  • Vai trò: Giúp chống lại nhiễm trùng và duy trì sức khỏe của hệ miễn dịch.

Tuyến Tụy

  • Chức năng: Sản xuất enzyme giúp phân rã thức ăn và kiểm soát hormone glucagon và insulin.
  • Vai trò: Hỗ trợ quá trình tiêu hóa và duy trì đường huyết ổn định, quan trọng trong điều trị tiểu đường.

Tinh Hoàn ở Nam Giới

  • Chức năng: Sản xuất hormone testosterone, tham gia vào quá trình phát triển lông và phát triển cơ bắp, duy trì nòi giống.

Buồng Trứng ở Nữ Giới

  • Chức năng: Sản xuất hormone progesterone và estrogen.
  • Vai trò: Điều hòa chu kỳ kinh nguyệt, thụ tinh, và phát triển ngực trong giai đoạn dậy thì.

Tuyến nội tiết và các vấn đề về sức khỏe 

Đúng, quá trình lão hóa của cơ thể thường đi kèm với những thay đổi đáng kể trong hệ thống nội tiết, gây ra nhiều vấn đề bệnh lý và ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể. Dưới đây là một số điểm quan trọng:

  • Chậm lại quá trình trao đổi chất: Sự giảm tốc độ của quá trình trao đổi chất là một phần quan trọng của quá trình lão hóa. Cơ thể không tiêu thụ năng lượng như trước, dẫn đến tăng cân mà không có thay đổi lớn trong chế độ ăn hoặc tập luyện.
  • Thay đổi trong hormone: Sự giảm giọng đồng hồ sinh học và thay đổi cân nặng thường đi kèm với sự giảm sản xuất hormone tăng trưởng và hormone giảm cân. Điều này có thể làm tăng khả năng tích tụ mỡ, đặc biệt là ở vùng bụng.
  • Bệnh lý tim mạch và tiểu đường type 2: Sự giảm nhạy cảm của cơ thể đối với insulin, một hormone quan trọng điều chỉnh đường huyết, là một hiện tượng phổ biến khi lão hóa. Điều này có thể góp phần vào phát triển tiểu đường type 2 và tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
  • Suy giáp: Sự thay đổi trong hormone tuyến giáp có thể dẫn đến suy giáp, là tình trạng mà cơ thể không sản xuất đủ hormone giáp để duy trì các chức năng cơ bản, gây ra các triệu chứng như mệt mỏi, tăng cân, và sưng.
  • Loãng xương: Sự giảm sản xuất hormone estrogen ở phụ nữ và testosterone ở nam giới khiến xương trở nên yếu và dễ gặp tình trạng loãng xương.
  • Yếu tố tăng cường rủi ro: Các yếu tố như căng thẳng, môi trường chứa nhiều chất độc hại, di truyền, và nhiễm trùng có thể tăng cường rủi ro các vấn đề nội tiết và tăng tốc độ quá trình lão hóa.

Chăm sóc sức khỏe và duy trì lối sống lành mạnh có thể giúp giảm nguy cơ các vấn đề nội tiết và làm chậm quá trình lão hóa, giúp duy trì sức khỏe tổng thể.

Tổng quan về tuyến ngoại tiết 

Đúng, tuyến ngoại tiết là những tuyến có chức năng sản xuất và tiết ra sản phẩm trực tiếp lên bề mặt biểu mô, không thông qua máu như các tuyến nội tiết. Các tuyến ngoại tiết chủ yếu tham gia vào việc duy trì sự ẩm, làm mềm da, và có vai trò trong việc điều chỉnh nhiệt độ cơ thể.

So sánh tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết 17

Dưới đây là mô tả chi tiết về các loại tuyến ngoại tiết và cách chúng được phân loại dựa trên cách thức bài tiết:

Tuyến Toàn Hủy (Holocrine Gland)

  • Chất tiết: Các cấu trúc của tế bào chế tiết.
  • Ví dụ: Tuyến bã (sebaceous gland) sản xuất chất bã nhờn để bảo vệ và giữ ẩm cho da.

Tuyến Bán Hủy (Apocrine Gland)

  • Chất tiết: Thành phần bào tương thuộc nhân tế bào chế tiết (nhân tế bào chế tiết không chứa trong chất tiết).
  • Ví dụ: Một số tuyến mồ hôi apocrine nằm dưới da cung cấp thành phần cho mồ hôi, có thể chứa các hợp chất như axit béo và protein.

Tuyến Toàn Vẹn (Merocrine Gland)

  • Chất tiết: Hạt tiết xuất khỏi tế bào chế tiết và tế bào chế tiết vẫn còn nguyên vẹn.
  • Ví dụ: Tuyến mồ hôi merocrine sản xuất mồ hôi, giúp làm mát cơ thể và duy trì nhiệt độ.

Các tuyến ngoại tiết thường đặc trưng cho các vùng cụ thể của cơ thể và đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng và chức năng của da và các cấu trúc khác trên cơ thể.

Đúng, dựa trên tính chất và thành phần của chất tiết, ta có thể phân loại các tuyến ngoại tiết thành ba nhóm chính như bạn đã mô tả:

Tuyến Tiết Nhày (Sebaceous Gland)

  • Chất Tiết: Có đặc tính nhớt và giàu carbohydrate.
  • Vai Trò: Sản xuất chất bã nhờn (sebum) để bảo vệ da, giữ ẩm và ngăn chặn vi khuẩn.

Tuyến Tiết Dịch (Serous Gland)

  • Chất Tiết: Là các dung dịch giống như nước, giàu protein.
  • Vai Trò: Đóng vai trò trong việc bôi trơn và duy trì sự ẩm của các bề mặt, như mắt và miệng.

Tuyến Tiết Bã Nhờn (Sudoriferous Gland) hay Tuyến Tiết Dầu

  • Chất Tiết: Chứa nhiều lipid.
  • Vai Trò: Sản xuất mồ hôi hoặc dầu để điều chỉnh nhiệt độ cơ thể, làm mát cơ thể và giữ cho da mềm mại.

Các tuyến ngoại tiết đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng của cơ thể và bảo vệ các bề mặt biểu mô khỏi các tác động có thể gây hại từ môi trường bên ngoài.

Tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết giống và khác nhau như thế nào? 

Giống nhau

  • 2 loại tuyến này đều có cùng một cơ chế là sản sinh ra các chất tiết;
  • Các sản phẩm chất tiết  đều đóng vai trò quan trọng khi tham gia vào những hoạt động sinh lý của cơ thể: chuyển hóa vật chất và năng lượng, trao đổi chất,…

Khác nhau

Bảng dưới đây biểu thị sự khác nhau giữa tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết:

Phân biệt tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết