PHACOTER LÀ THUỐC GÌ?

PHACOTER LÀ THUỐC GÌ? 1

Với công dụng giảm ho hiệu quả, tiêu đờm trong các bệnh lý đường hô hấp, thuốc Pharcoter được chỉ định chủ yếu để điều trị các tình trạng ho khan, ho có đờm, ho lâu ngày không khỏi hoặc viêm phế quản cấp và mạn,…

THUỐC PHARCOTER LÀ THUỐC GÌ?

PHACOTER LÀ THUỐC GÌ? 3

Thuốc Pharcoter là một loại thuốc biệt dược được thiết kế để điều trị các triệu chứng viêm nhiễm đường hô hấp như ho, hen suyễn, và đờm đặc quánh. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén và có sẵn trong hộp, mỗi hộp chứa 1 lọ với 100 viên.

Thành phần chính của thuốc Pharcoter bao gồm Terpin hydrat với hàm lượng 100mg và Codein với hàm lượng 10mg. Ngoài ra, thuốc còn chứa các chất tá dược khác để đảm bảo viên thuốc có độ ổn định và dễ sử dụng.

Đáng chú ý, đây là loại thuốc kê đơn, có nghĩa là người bệnh chỉ nên sử dụng khi có đơn thuốc hoặc theo chỉ định của bác sĩ.

THUỐC PHARCOTER CÓ TÁC DỤNG GÌ?

Thành phần chính của thuốc Pharcoter là Terpin hydrat và Codein, với các tác dụng như sau:

CODEIN

  • Là một dẫn chất của Morphin, thuộc nhóm thuốc giảm đau gây ngủ Opioid.
  • Có tính chất giảm đau, nhưng giảm đau kém hơn so với Morphin.
  • Trong cơ thể, Codein một phần chuyển hóa thành Morphin, có tác dụng giảm đau.
  • Có thể gây tình trạng an thần, gây ngủ, và dùng kéo dài có thể tạo ra sự lệ thuộc vào thuốc.
  • Ức chế chức năng hô hấp và tuần hoàn.
  • Gây ức chế nhu động đường ruột, có thể gây táo bón và tăng áp lực đường mật.

TERPIN HYDRAT

  • Là thành phần có tính khử, bẻ gãy cầu nối liên kết giữa các phân tử và cắt đứt liên kết glycoprotein trong đờm.
  • Kích thích tăng tiết dịch tại niêm mạc đường hô hấp.
  • Làm lỏng dịch tiết khí phế quản, giúp tống đờm ra khỏi cơ thể một cách dễ dàng.
  • Làm dịu cơn ho và thông thoáng đường hô hấp.

Như vậy thuốc có tác dụng tổng hợp nhờ sự kết hợp của 2 thành phần với các cơ chế tác dụng khác nhau, do đó thuốc có tác dụng giảm ho mạnh và hiệu quả, giảm đờm, giảm sự khó chịu, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh.

CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH SỬ DỤNG THUỐC PHARCOTER

Chỉ định sử dụng thuốc Pharcoter:

  • Với công dụng tiêu đờm, giảm khó chịu trong các bệnh lý đường hô hấp, thuốc Pharcoter thường được chỉ định chủ yếu trong ho khan, ho có đờm, ho lâu ngày không khỏi;
  • Điều trị viêm phế quản cấp và mạn,…

Chống chỉ định sử dụng thuốc Pharcoter:

  • Không sử dụng thuốc Pharcoter đối với bệnh nhân quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc và tá dược
  • Bệnh nhân bị hen suyễn, suy hô hấp
  • Những bệnh nhân mang gen chuyển hóa thuốc qua CYP2D6 siêu nhanh chống chỉ định sử dụng thuốc
  • Trẻ em dưới 30 tháng tuổi hoặc có tiền sử động kinh, co giật không được sử dụng thuốc thuốc Pharcoter.

CÁCH SỬ DỤNG VÀ LIỀU DÙNG THUỐC PHARCOTER

CÁCH DÙNG THUỐC PHARCOTER

Thuốc thuốc Pharcoter được bào chế dạng viên nén nên được chỉ định dùng theo đường uống với nước. Uống thuốc dùng sau ăn.

LIỀU DÙNG THUỐC PHARCOTER

  • Người lớn: Uống 3 viên thuốc Pharcoter 1 ngày chia 3 lần;
  • Trẻ em trên 5 tuổi: Uống 1 đến 2 viên thuốc Pharcoter 1 ngày chia 2 lần.

Liều dùng thuốc Pharcoter có thể thay đổi theo chỉ định của bác sĩ.

TÁC DỤNG PHỤ CỦA THUỐC PHARCOTER

  • Tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa: Giảm nhu động ruột, táo bón, đầy bụng, khó tiêu, chán ăn.
  • Tác dụng phụ trên hệ thần kinh: Ức chế thần kinh, an thần, choáng váng, mệt mỏi.
  • Phản ứng dị ứng: phát ban, mẩn đỏ, ngứa da.
  • Tác dụng phụ trên hệ hô hấp: Ức chế hô hấp, giảm nhịp thở.
  • Tác dụng phụ trên hệ tim mạch: Giảm nhịp tim, hạ huyết áp.
  • Hậu quả dài hạn: Tình trạng lệ thuộc thuốc, hội chứng cai thuốc khi dừng đột ngột.

Khi dùng thuốc, bệnh nhân nên tham khảo ý kiến của bác sĩ/dược sĩ về các tác dụng phụ có thể gặp của Pharcoter để nhận diện và phòng tránh. Trong quá trình sử dụng thuốc Pharcoter, nếu gặp kỳ tác dụng phụ nào cần thông báo ngay cho bác sĩ điều trị để có hướng xử trí phù hợp.

CHÚ Ý VÀ THẬN TRỌNG KHI SỬ DỤNG THUỐC PHARCOTER

KÊ ĐƠN VÀ HƯỚNG DẪN

  • Thuốc Pharcoter chỉ được sử dụng theo đơn của bác sĩ.
  • Người bệnh không nên tự y áp dụng mà không có chỉ định của bác sĩ.
  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng và tuân thủ liều lượng được kê đơn.

THẬN TRỌNG KHI SỬ DỤNG

  • Phụ nữ mang thai và cho con bú: Cân nhắc giữa lợi ích cho mẹ và nguy cơ cho thai nhi và sữa mẹ.
  • Người già: Cần thận trọng và điều chỉnh liều lượng phù hợp.
  • Người lái xe hoặc vận hành máy móc: Tránh vận hành máy móc hay làm những công việc đòi hỏi sự tập trung sau khi sử dụng Pharcoter vì có thể gây chóng mặt, hoa mắt, và nhức đầu tạm thời.

LƯU Ý KHI SỬ DỤNG PHARCOTER CHUNG VỚI THUỐC KHÁC

Tương tác thuốc có thể gây ra các tác dụng bất lợi cho thuốc điều trị hoặc gia tăng các tác dụng phụ không mong muốn, vì vậy người bệnh cần liệt kê những loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ kê đơn.

Một số tương tác thuốc thường gặp như:

  • Không dùng Pharcoter với các chất đối kháng Morphin do đối kháng tác dụng dược lý
  • Tránh sử dụng Pharcoter cùng với các chất ức chế thần kinh trung ương như thuốc ngủ, thuốc Opioid khác, thuốc làm giảm nhu động ruột và làm khô tiết loại Atropine
  • Không phối hợp Pharcoter với các thuốc ức chế enzyme chuyển hóa thuốc ở gan như Cimetidin hoặc Erythromycin,… do làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương
  • Không phối hợp Pharcoter với các thuốc làm giảm nhu động đường tiêu hóa như thuốc trị tiêu chảy.

CÁCH XỬ TRÍ QUÁ LIỀU, QUÊN LIỀU THUỐC PHARCOTER

Quá liều thuốc Pharcoter là tình trạng ít xảy ra, chủ yếu xuất hiện ở những bệnh nhân có dung nạp thuốc kém hoặc có thể gây phản ứng dị ứng. Các biểu hiện của quá liều bao gồm ngứa da, phát ban đỏ, rối loạn tiêu hóa hoặc hạ huyết áp có thể dẫn đến chóng mặt, đau đầu, lơ mơ, suy hô hấp và vấn đề về tuần hoàn máu, thậm chí có thể dẫn đến tình trạng nặng như hôn mê, co giật, ngừng thở, trụy mạch, và tử vong.

Trong trường hợp xảy ra triệu chứng quá liều Pharcoter, quan trọng nhất là ngay lập tức đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám và điều trị kịp thời. 

Đối với tình trạng quên liều thuốc Pharcoter, người bệnh nên uống sớm nhất có thể sau khi nhận ra đã quên liều. Nếu đã gần thời điểm liều tiếp theo, người bệnh nên bỏ qua liều đã quên. Quan trọng nhất là không nên uống gấp đôi liều để tránh tình trạng quá liều không mong muốn.

Tóm lại, thuốc Pharcoter có công dụng giảm ho hiệu quả, tiêu đờm trong các bệnh lý đường hô hấp nên được chỉ định chủ yếu để điều trị ho khan, ho có đờm, ho lâu ngày không khỏi hoặc viêm phế quản cấp và mạn,… Để sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả, bệnh nhân nên dùng thuốc theo sự chỉ định của bác sĩ hoặc dược sĩ.

VIÊM MÀNG NÃO Ở TRẺ EM: DẤU HIỆU, NGUYÊN NHÂN VÀ PHÒNG NGỪA

VIÊM MÀNG NÃO Ở TRẺ EM: DẤU HIỆU, NGUYÊN NHÂN VÀ PHÒNG NGỪA 5

Viêm màng não ở trẻ em là một bệnh lý nguy hiểm, đặt ra nguy cơ nghiêm trọng như nhiễm trùng máu, gây tổn thương vĩnh viễn cho hệ thần kinh và não bộ, thậm chí có thể dẫn đến tình trạng tử vong. Do đó, việc nhận diện nguyên nhân, những dấu hiệu cảnh báo, phương pháp điều trị và biện pháp phòng ngừa trở thành ưu tiên hàng đầu mà các bậc phụ huynh nên chú ý đến.

VIÊM MÀNG NÃO Ở TRẺ EM: DẤU HIỆU, NGUYÊN NHÂN VÀ PHÒNG NGỪA 7

VIÊM MÀNG NÃO Ở TRẺ EM LÀ GÌ?

Viêm màng não là tình trạng sưng, viêm màng não, màng bao phủ não và tủy sống khi tác nhân gây bệnh tấn công vào lớp màng não.

Viêm màng não có thể xảy ra ở có thể xảy ra ở cả người lớn và trẻ em bởi nhiều nguyên nhân khác nhau gồm: vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, nấm và một số bệnh lý không nhiễm trùng. 

Ngoài cách phân loại dựa trên nguyên nhân gây bệnh, viêm màng não ở trẻ em có thể được phân loại theo mức độ nghiêm trọng của bệnh gồm cấp tính, mãn tính, bán cấp và tái diễn.

NGUYÊN NHÂN DẪN TỚI BỆNH VIÊM MÀNG NÃO Ở TRẺ EM

VI KHUẨN HIB (HAEMOPHILUS INFLUENZAE TYPE B)

Đây là nguyên nhân gây bệnh chủ yếu ở trẻ từ 1 tới 3 tuổi mà chưa được tiêm phòng. Vi khuẩn này thường tồn tại ở mũi và họng, qua con đường hô hấp, vi khuẩn có thể lây lan dễ dàng, tạo dịch rộng. Tác nhân này thường có thời gian ủ bệnh ngắn và thường gây tử vong ngay trong những ngày đầu bị mắc.

PHẾ CẦU KHUẨN (STREPTOCOCCUS PNEUMONIAE)

Đây là nguyên nhân gây bệnh phổ biến thứ hai ở trẻ em. Vi khuẩn này thường tồn tại trong hầu họng và theo thống kê của CDC Hoa Kỳ, khoảng 70% trẻ khỏe mạnh được phát hiện có sự tồn tại của phế cầu khuẩn trong mũi họng. Phế cầu khuẩn có thể gây ra nhiều bệnh khác nhau ở trẻ em, bao gồm viêm màng não, viêm phổi, nhiễm trùng huyết,…

MÔ CẦU KHUẨN (NEISSERIA MENINGITIDIS)

Mô cầu khuẩn có thể gây bệnh cho con người ở nhiều cơ quan khác nhau, chẳng hạn: màng tim, hệ thần kinh, hô hấp, khớp, máu hoặc đường tiết niệu,… Trong đó, nhiễm trùng huyết và viêm màng não mủ là phổ biến và nguy hiểm hơn cả, có thể dẫn tới tử vong nhanh chóng.

VIRUS

Virus cũng là một nguyên nhân phổ biến gây viêm màng não ở trẻ em, chiếm khoảng 15% các trường hợp. Các loại virus thường gặp gây viêm màng não ở trẻ em bao gồm:

  • Virus não mô cầu (CMV)
  • Virus Herpes simplex (HSV)
  • Virus Epstein-Barr (EBV)

KÝ SINH TRÙNG

Ký sinh trùng hiếm gặp hơn gây viêm màng não ở trẻ em, chiếm khoảng 5% các trường hợp. Các loại ký sinh trùng thường gặp gây viêm màng não ở trẻ em bao gồm:

  • Toxoplasma gondii
  • Cryptococcus neoformans
  • Coccidioides immitis

NẤM

Nấm cũng là một nguyên nhân hiếm gặp gây viêm màng não ở trẻ em, chiếm khoảng 1% các trường hợp. Các loại nấm thường gặp gây viêm màng não ở trẻ em bao gồm:

  • Cryptococcus neoformans
  • Coccidioides immitis

MỘT SỐ BỆNH LÝ KHÔNG NHIỄM TRÙNG

Một số bệnh lý không nhiễm trùng cũng có thể gây viêm màng não ở trẻ em, bao gồm:

  • Viêm màng não tự miễn
  • Viêm màng não ung thư
  • Tăng sản tế bào arachnoid

DẤU HIỆU VIÊM MÀNG NÃO Ở TRẺ EM

Tùy theo mức độ nghiêm trọng, nguy hiểm của loại viêm màng não mà trẻ mắc phải và độ tuổi của trẻ khi mắc bệnh, viêm màng não ở trẻ em sẽ có những biểu hiện sau:

ĐỐI VỚI TRẺ SƠ SINH VÀ TRẺ NHỎ DƯỚI 1 TUỔI

  • Trẻ sốt cao;
  • Quấy khóc bất thường, liên tục;
  • Khó chịu, cáu gắt;
  • Lờ đờ, uể oải, có xu hướng muốn đi ngủ nhiều hơn;
  • Không muốn chơi đùa, cử động, phản xạ chậm chạp;
  • Bỏ bú, chán ăn;
  • Thóp đầu phình to bất thường.
  • Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ khi bị viêm màng não, trẻ sẽ quấy khóc nhiều, khó dỗ dành, thậm chí, trẻ có thể khóc dữ dội hơn khi được bế lên.

ĐỐI VỚI TRẺ LỚN HƠN, KHÔNG MẮC CÁC BỆNH SUY GIẢM MIỄN DỊCH

  • Đau đầu dữ dội;
  • Sốt cao đột ngột;
  • Cứng cổ;
  • Lơ mơ, mê man;
  • Buồn nôn, nôn;
  • Nhạy cảm với ánh sáng;
  • Xuất hiện co giật;
  • Khó tập trung;
  • Phát ban.

Trong đó, cứng cổ là dấu hiệu muộn cho thấy màng não đang bị kích thích nghiêm trọng. Đây là tình trạng co cứng cơ nhằm chống lại việc gập cổ thụ động hoặc chủ động của trẻ.

CHẨN ĐOÁN VIÊM MÀNG NÃO Ở TRẺ EM

Để chẩn đoán viêm màng não ở trẻ em, bác sĩ sẽ căn cứ vào các triệu chứng lâm sàng và kết quả xét nghiệm.

  • Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu có thể giúp xác định sự hiện diện của vi khuẩn, virus hoặc nấm gây bệnh.
  • Chọc dò tủy sống: Đây là xét nghiệm quan trọng nhất để chẩn đoán viêm màng não. Bác sĩ sẽ lấy một ít dịch não tủy từ tủy sống để xét nghiệm. Dịch não tủy có thể cho biết nguyên nhân gây bệnh, mức độ viêm nhiễm và khả năng đáp ứng với điều trị.
  • Chụp CT hoặc MRI: Chụp CT hoặc MRI có thể giúp bác sĩ phát hiện các tổn thương ở não hoặc tủy sống do viêm màng não gây ra.
VIÊM MÀNG NÃO Ở TRẺ EM: DẤU HIỆU, NGUYÊN NHÂN VÀ PHÒNG NGỪA 9

ĐIỀU TRỊ VIÊM MÀNG NÃO Ở TRẺ EM

Việc điều trị viêm màng não ở trẻ em sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh.

  • Viêm màng não do vi khuẩn: Trẻ bị viêm màng não do vi khuẩn cần được điều trị bằng thuốc kháng sinh tĩnh mạch. Thuốc kháng sinh sẽ giúp tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh và ngăn ngừa biến chứng.
  • Viêm màng não do virus: Thuốc kháng sinh không có tác dụng trong điều trị viêm màng não do virus. Trẻ bị viêm màng não do virus thường được điều trị bằng các thuốc giảm đau, hạ sốt và thuốc chống co giật.
  • Viêm màng não do nấm: Trẻ bị viêm màng não do nấm cần được điều trị bằng thuốc kháng nấm tĩnh mạch. Thuốc kháng nấm sẽ giúp tiêu diệt nấm gây bệnh và ngăn ngừa biến chứng.

CÁCH PHÒNG NGỪA VIÊM MÀNG NÃO Ở TRẺ EM

Cách tốt nhất để phòng ngừa viêm màng não ở trẻ em là tiêm phòng đầy đủ. Hiện nay, có nhiều loại vắc-xin phòng viêm màng não, bao gồm:

  • Vắc-xin Hib: Vắc-xin Hib giúp phòng ngừa viêm màng não do vi khuẩn Haemophilus influenzae type b.
  • Vắc-xin phế cầu khuẩn: Vắc-xin phế cầu khuẩn giúp phòng ngừa viêm màng não do vi khuẩn Streptococcus pneumoniae.
  • Vắc-xin viêm màng não do não mô cầu khuẩn: Vắc-xin viêm màng não do não mô cầu khuẩn giúp phòng ngừa viêm màng não do vi khuẩn Neisseria meningitidis.

Ngoài ra, để phòng ngừa viêm màng não ở trẻ em, cha mẹ cần:

  • Rèn luyện cho trẻ thói quen rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước sạch.
  • Cho trẻ nghỉ ngơi đầy đủ.
  • Cung cấp cho trẻ chế độ dinh dưỡng đầy đủ chất dinh dưỡng.
  • Tránh cho trẻ tiếp xúc với người bị bệnh viêm màng não.

MỘT SỐ LƯU Ý KHI CHĂM SÓC TRẺ BỊ VIÊM MÀNG NÃO

  • Cho trẻ nghỉ ngơi nhiều và tránh vận động mạnh.
  • Cho trẻ uống nhiều nước để tránh mất nước.
  • Theo dõi sát sao các dấu hiệu của trẻ, nếu có bất thường cần đưa trẻ đi khám ngay.

Viêm màng não là một bệnh lý nguy hiểm, có thể gây tử vong nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Do đó, cha mẹ cần lưu ý các dấu hiệu của bệnh để đưa trẻ đi khám ngay khi có nghi ngờ.