TRIỆU CHỨNG  SỐT SIÊU VI LÀ GÌ? CÁCH ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG NGỪA SỐT SIÊU VI

Sốt siêu vi là một bệnh lý phổ biến do nhiễm khuẩn đường hô hấp. Phần lớn trường hợp có thể tự khỏi, nhưng cũng có những trường hợp nghiêm trọng yêu cầu điều trị tại bệnh viện. Để hiệu quả hơn trong việc điều trị và ngăn chặn bệnh, quan trọng là nhận biết các dấu hiệu của sốt siêu vi. Thông tin dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về bệnh này và cách phòng tránh nguy cơ lây nhiễm.

TRIỆU CHỨNG  SỐT SIÊU VI LÀ GÌ? CÁCH ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG NGỪA SỐT SIÊU VI 1

SỐT SIÊU VI LÀ GÌ?

Sốt siêu vi, còn được biết đến với tên gọi “sốt virus”, là một bệnh nhiễm trùng do virus gây ra, thường tấn công đường hô hấp trên như mũi, họng, thanh quản… Thường xuất hiện vào thời điểm giao mùa do nhiều loại virus khác nhau gây ra, bao gồm Rhinovirus, Adenovirus, Enterovirus, và nhiều loại virus khác. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng phổ biến nhất ở trẻ em và người cao tuổi. 

NGUYÊN NHÂN BỊ SỐT SIÊU VI

Sốt siêu vi là bệnh nhiễm trùng do virus gây ra, có thể lây truyền qua nhiều con đường khác nhau, bao gồm:

TIẾP XÚC VỚI NGƯỜI BỆNH

Sốt siêu vi có thể lây truyền qua đường hô hấp, khi người bệnh ho, hắt hơi, nói chuyện, hát… Các giọt nước bọt, dịch mũi của người bệnh có thể chứa virus và phát tán ra môi trường, nếu bạn hít phải các giọt này, bạn có nguy cơ bị nhiễm bệnh.

CHẠM VÀO BỀ MẶT NHIỄM BỆNH

Virus cũng có thể lây truyền qua đường tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với các bề mặt bị nhiễm virus, chẳng hạn như tay nắm cửa, bàn ghế, đồ chơi,… Nếu bạn chạm vào các bề mặt này và sau đó chạm vào mắt, mũi, miệng của mình, bạn có thể bị nhiễm virus.

BỊ CÔN TRÙNG CẮN, ĐỐT

Một số loại virus có thể lây truyền qua đường máu, chẳng hạn như virus gây bệnh sốt rét, sốt xuất huyết,… Nếu bạn bị côn trùng cắn/đốt, virus có thể xâm nhập vào cơ thể và gây bệnh.

NGUY CƠ MẮC SỐT SIÊU VI

Mọi người đều có nguy cơ mắc sốt siêu vi, tuy nhiên, một số nhóm người có nguy cơ cao hơn, bao gồm:

  • Trẻ em và người cao tuổi: Trẻ em và người cao tuổi có hệ miễn dịch chưa phát triển hoàn thiện hoặc suy giảm, do đó, họ có nguy cơ mắc sốt siêu vi cao hơn người trưởng thành.
  • Người có bệnh lý nền: Người có bệnh lý nền, chẳng hạn như bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), bệnh tim mạch,… có hệ miễn dịch yếu hơn, do đó, họ có nguy cơ mắc sốt siêu vi và biến chứng cao hơn.
  • Người sống ở môi trường đông đúc, ô nhiễm: Môi trường đông đúc, ô nhiễm là môi trường thuận lợi cho virus phát triển và lây lan, do đó, người sống ở môi trường này có nguy cơ mắc sốt siêu vi cao hơn.

CÁC TRIỆU CHỨNG SỐT SIÊU VI THƯỜNG GẶP

Sốt cao là triệu chứng điển hình nhất của sốt siêu vi, thường trên 38 độ C, có thể lên đến 39-40 độ C hoặc thậm chí 41 độ C. Sốt cao có thể kéo dài từ 3-7 ngày.

  • Mệt mỏi, uể oải là triệu chứng thường gặp ở người bệnh sốt siêu vi. Người bệnh cảm thấy mệt mỏi, uể oải, không muốn vận động, thậm chí không muốn nói chuyện.
  • Đau đầu, đau nhức cơ là triệu chứng thường gặp ở người bệnh sốt siêu vi. Người bệnh cảm thấy đau đầu, đau nhức khắp cơ thể, đặc biệt là ở vùng cổ, vai, gáy.
  • Sổ mũi, ho là triệu chứng thường gặp ở người bệnh sốt siêu vi. Người bệnh bị sổ mũi, nghẹt mũi, ho khan hoặc ho có đờm.
  • Họng đỏ, đau rát là triệu chứng thường gặp ở người bệnh sốt siêu vi. Người bệnh cảm thấy đau rát ở họng, khó nuốt.
  • Chảy nước mắt, đỏ kết mạc, đau nhức hốc mắt là triệu chứng thường gặp ở người bệnh sốt siêu vi. Người bệnh bị chảy nước mắt, mắt đỏ, đau nhức hốc mắt.
  • Nổi hạch vùng cổ là triệu chứng thường gặp ở người bệnh sốt siêu vi. Người bệnh có thể sờ thấy các hạch nhỏ ở vùng cổ.
  • Phát ban là triệu chứng thường gặp ở một số loại sốt siêu vi, thường xảy ra sau triệu chứng sốt.

CÁC BIẾN CHỨNG NGUY HIỂM CỦA SỐT SIÊU VI

Thông thường những trường hợp sốt siêu vi triệu chứng sẽ tự thuyên giảm sau 1 – 2 tuần. Nhưng đôi khi có những bệnh nhân phải trải qua các biến chứng nguy hiểm như:

  • Suy gan, suy thận
  • Viêm phổi, viêm phế quản
  • Viêm não, viêm màng não
  • Viêm gan
  • Sốc nhiễm trùng
  • Mất nước
  • Suy đa tạng
  • Sốt hô hấp
  • Mê sảng
  • Xuất hiện ảo giác
  • Co giật
  • Hôn mê
  • Nhiễm trùng huyết

CHẨN ĐOÁN TÌNH TRẠNG SỐT SIÊU VI BẰNG BIỆN PHÁP NÀO?

Chẩn đoán sốt siêu vi thường dựa trên các yếu tố sau:

  • Yếu tố dịch tễ: Bệnh nhân có tiền sử tiếp xúc với người bệnh sốt siêu vi hay không?
  • Các triệu chứng lâm sàng: Bệnh nhân có các triệu chứng điển hình của sốt siêu vi như sốt cao, mệt mỏi, đau đầu, đau nhức cơ, sổ mũi, ho,…

Nếu dựa trên các yếu tố trên, bác sĩ có thể chẩn đoán sơ bộ tình trạng sốt siêu vi. Tuy nhiên, để chẩn đoán chính xác hơn, bác sĩ có thể chỉ định cho bệnh nhân thực hiện thêm các xét nghiệm chẩn đoán cận lâm sàng khác như:

  • Xét nghiệm đờm, dịch hầu họng, dịch mũi: Xét nghiệm này giúp phát hiện virus gây bệnh.
  • Xét nghiệm nước tiểu: Xét nghiệm này giúp phát hiện các dấu hiệu của nhiễm trùng.
  • Xét nghiệm máu: Xét nghiệm này giúp đánh giá tình trạng sức khỏe tổng thể của bệnh nhân.
  • Chụp X-quang phổi: Xét nghiệm này giúp phát hiện các tổn thương ở phổi, nếu có.

Những xét nghiệm chẩn đoán cận lâm sàng có vai trò giúp xác định và phân biệt các tổn thương. Bởi vì triệu chứng của sốt siêu vi không đặc hiệu và dễ gây nhầm lẫn với các bệnh lý đường hô hấp thông thường khác nên cần phân biệt tình trạng này với các bệnh như sốt rét, bệnh cúm, sốt nhiễm trùng, lao phổi, sốt xuất huyết Dengue hay sốt thương hàn.

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH SỐT SIÊU VI

TRIỆU CHỨNG  SỐT SIÊU VI LÀ GÌ? CÁCH ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG NGỪA SỐT SIÊU VI 3

Phần lớn sốt siêu vi đều có thể tự khỏi sau 1 tuần kể từ khi nhiễm bệnh. Hiện nay vẫn chưa có thuốc đặc hiệu giúp chữa khỏi sốt siêu vi do virus gây nên. Do đó chủ yếu người bệnh sẽ cần tập trung điều trị triệu chứng bằng cách:

  • Nghỉ ngơi nhiều, tránh vận động mạnh: Nghỉ ngơi giúp cơ thể có thời gian để phục hồi và chống lại virus.
  • Bổ sung nước và bù điện giải: Người bệnh cần uống nhiều nước để tránh mất nước, đặc biệt là khi bị sốt. Ngoài ra, người bệnh cũng có thể bổ sung các loại đồ uống khác như nước ép trái cây, nước canh,… để bù điện giải.
  • Tăng cường hệ miễn dịch: Người bệnh nên ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, đặc biệt là các loại thực phẩm giàu vitamin C, vitamin A và kẽm. Ngoài ra, người bệnh cũng có thể sử dụng các sản phẩm bổ sung vitamin và khoáng chất để tăng cường sức đề kháng.
  • Tiêu thụ những loại thực phẩm dễ tiêu hóa và giàu dinh dưỡng: Người bệnh nên ăn những loại thực phẩm dễ tiêu hóa như cháo, súp, trái cây,… để tránh làm tăng gánh nặng cho hệ tiêu hóa.
  • Sử dụng các thuốc giảm đau, hạ sốt: Thuốc giảm đau, hạ sốt giúp giảm các triệu chứng khó chịu như sốt, đau đầu, đau nhức cơ. Người bệnh nên sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
  • Chườm ấm cơ thể: Chườm ấm giúp hạ sốt và giảm đau. Người bệnh có thể chườm ấm bằng khăn ấm hoặc túi chườm nóng.
  • Mặc quần áo làm từ chất liệu thoáng mát và thấm hút mồ hôi: Quần áo thoáng mát giúp cơ thể dễ dàng thoát nhiệt và hạ sốt.
  • Sử dụng các thuốc giảm đau cơ, giảm ho và khắc phục tình trạng đau đầu: Nếu người bệnh có các triệu chứng khác như đau cơ, ho, đau đầu,… thì có thể sử dụng các loại thuốc tương ứng.

CÁC CÁCH GIÚP PHÒNG TRÁNH SỐT SIÊU VI

  • Tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin phòng bệnh cúm, rubella, sởi, quai bị,…
  • Ăn chín uống sôi, sơ chế và chế biến thực phẩm đúng cách
  • Chế độ dinh dưỡng cân bằng, bổ sung đủ các khoáng chất và vitamin
  • Rửa tay sạch sẽ với xà phòng sát khuẩn hàng ngày
  • Dọn dẹp nhà cửa, nơi ở, nơi làm việc thông thoáng
  • Tập thể dục thường xuyên
  • Ngủ đủ giấc
  • Tránh tiếp xúc với người bệnh đang bị sốt siêu vi

Nếu sốt cao kéo dài không cải thiện sau khi đã áp dụng các biện pháp hạ sốt, kèm với đó là các biểu hiện nghiêm trọng hơn thì bệnh nhân nên đi khám ngay.