SỐC NHIỄM KHUẨN LÀ GÌ? NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ

Sốc nhiễm khuẩn đại diện cho giai đoạn cuối của nhiễm khuẩn huyết, thời điểm mà hệ thống miễn dịch không thể kiểm soát được sự lây lan của vi khuẩn trong cơ thể. Đây là một tình trạng nguy hiểm có thể dẫn đến tử vong nhanh chóng. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về nguyên nhân, phương pháp phát hiện và cách điều trị sốc nhiễm khuẩn.

SỐC NHIỄM KHUẨN LÀ GÌ? NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ 1

SỐC NHIỄM KHUẨN LÀ GÌ?

Sốc nhiễm khuẩn là một tình trạng y tế nghiêm trọng, đe dọa tính mạng, xảy ra khi cơ thể phản ứng quá mức với nhiễm trùng. Tình trạng này có thể dẫn đến suy giảm chức năng của các cơ quan quan trọng, bao gồm tim, phổi, thận và não.

Sốc nhiễm khuẩn thường được coi là giai đoạn cuối của nhiễm trùng huyết, khi mà cơ thể không còn đủ khả năng chống lại nhiễm trùng. Nhiễm trùng huyết là tình trạng vi khuẩn xâm nhập vào máu và bắt đầu nhân lên. Khi vi khuẩn nhân lên, chúng sẽ sản sinh ra các chất độc hại có thể gây hại cho các cơ quan trong cơ thể.

DẤU HIỆU SỐC NHIỄM KHUẨN

Dấu hiệu của sốc nhiễm khuẩn thường xuất hiện đột ngột và có thể bao gồm:

  • Huyết áp thấp: Huyết áp thấp là dấu hiệu quan trọng nhất của sốc nhiễm khuẩn. Huyết áp tâm thu thường dưới 90 mmHg và huyết áp tâm trương thường dưới 60 mmHg.
  • Mạch nhanh: Mạch nhanh là dấu hiệu của tim phải gắng sức để bơm máu lên não và các cơ quan khác. Nhịp tim thường trên 100 nhịp/phút.
  • Thở nhanh: Thở nhanh là dấu hiệu của cơ thể đang cố gắng cung cấp oxy cho các cơ quan. Tốc độ thở thường trên 20 nhịp/phút.
  • Lạnh run: Lạnh run là dấu hiệu của cơ thể đang cố gắng giữ ấm.
  • Buồn nôn và nôn: Buồn nôn và nôn là dấu hiệu của hệ tiêu hóa đang bị ảnh hưởng.
  • Mất ý thức: Mất ý thức là dấu hiệu của suy đa tạng.

Ở giai đoạn sau khi đã bước vào sốc nhiễm trùng, các dấu hiệu có thể nặng thêm và xuất hiện thêm các dấu hiệu khác như:

  • Tiểu ít, có thể không tiểu: Đây là dấu hiệu của suy thận.
  • Tim đập rất nhanh: Tim đập nhanh hơn 120 nhịp/phút.
  • Da lạnh, vã mồ hôi nhiều: Da lạnh và ẩm ướt, có thể xuất hiện tím tái ở môi, ngón tay, ngón chân.

NGUYÊN NHÂN GÂY SỐC NHIỄM KHUẨN

  • Nhiễm trùng nặng tại một cơ quan bất kỳ trong cơ thể: Các nhiễm trùng nặng tại các cơ quan như phổi, dạ dày, ruột, tiết niệu,… có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm khuẩn.
  • Nhiễm trùng nặng ở đường tiêu hóa: Các nhiễm trùng nặng ở đường tiêu hóa như viêm ruột thừa, viêm đại tràng, viêm loét dạ dày tá tràng,… có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm khuẩn.
  • Bị tắc sỏi đường mật, sỏi túi mật: Sỏi đường mật, sỏi túi mật có thể gây viêm đường dẫn mật hoặc túi mật, từ đó dẫn đến nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm khuẩn.
  • Nạo phá thai không đảm bảo vệ sinh tuyệt đối hay đẻ khó: Nạo phá thai không đảm bảo vệ sinh tuyệt đối hay đẻ khó có thể dẫn đến nhiễm trùng tử cung, nhiễm trùng đường sinh dục, từ đó dẫn đến nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm khuẩn.
  • Nhiễm trùng ngoài da: Các nhiễm trùng ngoài da như mụn nhọt, lở loét, ổ áp xe,… có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm khuẩn.
  • Xâm nhập vào cơ thể thông qua những tổn thương tại đường tiêu hóa: Các vết thương hở trên đường tiêu hóa như vết loét, vết thủng,… có thể tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập vào máu và gây nhiễm trùng huyết.
  • Nhiễm trùng do thực hiện các thủ thuật: Các thủ thuật xâm lấn như phẫu thuật, đặt ống thông tiểu và nội soi phế quản, màng bụng,… có thể tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập vào máu và gây nhiễm trùng huyết.

Ngoài ra, một số yếu tố khác cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc sốc nhiễm khuẩn, bao gồm:

  • Tuổi cao: Người cao tuổi có hệ miễn dịch suy yếu nên dễ mắc nhiễm trùng và sốc nhiễm khuẩn hơn.
  • Hệ miễn dịch suy yếu: Những người có hệ miễn dịch suy yếu do các bệnh lý nền như HIV/AIDS, ung thư, suy thận,… cũng có nguy cơ cao mắc sốc nhiễm khuẩn.
  • Các bệnh lý nền: Một số bệnh lý nền như bệnh tim, bệnh phổi, bệnh tiểu đường,… cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc sốc nhiễm khuẩn.

Tỷ lệ tử vong do sốc nhiễm khuẩn dao động từ 20 đến 50%. Do đó, việc phát hiện và điều trị sốc nhiễm khuẩn sớm là rất quan trọng để giảm nguy cơ tử vong.

SỐC NHIỄM KHUẨN LÀ GÌ? NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ 3

CHẨN ĐOÁN SỐC NHIỄM KHUẨN

DỰA VÀO LÂM SÀNG

  • Tiền sử bệnh: tiền sử tiêm phòng, suy giảm hệ miễn dịch, các bệnh mạn tính,…
  • Yếu tố nguy cơ: sinh non, suy dinh dưỡng, đã thực hiện một số thủ thuật can thiệp,…
  • Dấu hiệu khởi phát: giúp phát hiện chính xác khu vực nhiễm trùng nguyên phát và tác nhân gây bệnh: nhiễm trùng đường hô hấp, đường tiêu hóa hay tiết niệu,…

CÁC XÉT NGHIỆM MÁU

Các xét nghiệm máu có thể giúp chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn bao gồm:

  • Công thức máu: Có thể thấy số lượng bạch cầu tăng cao, đặc biệt là bạch cầu trung tính.
  • Xét nghiệm sinh hóa máu: Có thể thấy các dấu hiệu của suy đa tạng, chẳng hạn như tăng creatinin, tăng bilirubin,…
  • Xét nghiệm CRP: CRP là một chất chỉ điểm viêm. Mức CRP cao có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng.
  • Xét nghiệm cấy máu: Xét nghiệm cấy máu có thể giúp xác định loại vi khuẩn gây nhiễm trùng.

CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT

Cần chẩn đoán phân biệt sốc nhiễm khuẩn với các tình trạng khác có thể gây ra các triệu chứng tương tự, chẳng hạn như:

  • Sốc tim: Sốc tim là tình trạng suy tim cấp tính, dẫn đến giảm lưu lượng máu đến các cơ quan.
  • Sốc phản vệ: Sốc phản vệ là phản ứng dị ứng nghiêm trọng, có thể gây ra hạ huyết áp, khó thở và mất ý thức.
  • Sốc mất máu: Sốc mất máu là tình trạng mất máu quá nhiều, dẫn đến giảm lưu lượng máu đến các cơ quan.

ĐIỀU TRỊ SỐC NHIỄM KHUẨN

SỬ DỤNG THUỐC

  • Thuốc kháng sinh: Thuốc kháng sinh được sử dụng để tiêu diệt vi khuẩn gây nhiễm trùng. Loại kháng sinh và liều lượng được sử dụng sẽ tùy thuộc vào loại vi khuẩn gây nhiễm trùng.
  • Truyền dịch qua đường tĩnh mạch: Truyền dịch qua đường tĩnh mạch được sử dụng để đảm bảo cơ thể không bị rối loạn huyết động. Truyền dịch giúp bù đắp lượng dịch bị mất do sốt, tiêu chảy, nôn mửa,… và giúp tăng thể tích máu, từ đó giúp tăng huyết áp.
  • Thuốc vận mạch: Thuốc vận mạch được sử dụng để làm mạch máu co lại giúp tăng huyết áp để đạt được huyết áp cần thiết duy trì các hoạt động của cơ thể.

ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ

Trong trường hợp các cơ quan không thể thực hiện chức năng, bác sĩ có thể cân nhắc điều trị hỗ trợ như:

  • Thở oxy: Cung cấp oxy cho hệ hô hấp đang suy yếu.
  • Lọc máu: Tránh tình trạng các chất độc tích lũy trong cơ thể gây tử vong.
  • Đặt sonde bàng quang: Kiểm soát lượng nước tiểu.
  • Phẫu thuật

Bác sĩ có thể sử dụng phẫu thuật để loại bỏ những căn nguyên gây bệnh như các ổ nhiễm trùng trên da hoặc một số ổ nhiễm khuẩn khác có thể can thiệp.

BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA

Để phòng ngừa sốc nhiễm trùng, bạn có thể thực hiện những gợi ý sau:

  • Chăm sóc những vết thương da cẩn thận, tỉ mỉ tránh nhiễm trùng.
  • Đến gặp bác sĩ để được tư vấn dùng thuốc khi có những biểu hiện nhiễm trùng các cơ quan như viêm phổi, viêm đường tiết niệu, viêm não, áp xe gan…
  • Tiêm các vaccine để phòng ngừa các bệnh như cúm, phế cầu, uốn ván, ho gà, bạch hầu.
  • Luôn vệ sinh cơ thể sạch sẽ, rửa tay thường xuyên với xà phòng.

Hi vọng thông tin về sốc nhiễm khuẩn đã mang lại cho bạn kiến thức hữu ích. Đặc biệt, hãy chú ý đến việc bảo vệ vết thương để ngăn chặn nguy cơ nhiễm trùng. Đồng thời, quan trọng là đưa ra các biện pháp phát hiện sớm tình trạng nhiễm khuẩn trong cơ thể. Nếu bạn cảm thấy bài viết hữu ích, đừng ngần ngại chia sẻ nó với người thân và bạn bè của mình!