NƯỚC ỐI CÓ MÀU GÌ? VAI TRÒ VÀ TÁC DỤNG ĐỐI VỚI MẸ VÀ THAI NHI

NƯỚC ỐI CÓ MÀU GÌ? VAI TRÒ VÀ TÁC DỤNG ĐỐI VỚI MẸ VÀ THAI NHI 1

Nước ối đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và cung cấp chất dinh dưỡng cho thai nhi suốt quá trình thai kỳ. Mức độ nước ối trong tử cung đóng vai trò quan trọng, và sự thay đổi quá nhiều hoặc quá ít có thể tạo ra các vấn đề sức khỏe cho cả bà bầu và thai nhi. Thông qua việc khảo sát về màu sắc và thể tích của nước ối, bác sĩ có thể đánh giá được tình trạng sức khỏe và một số bệnh lý của thai nhi. Hãy cùng phunutoancau tìm hiểu chi tiết thông qua bài viết sau đây.

NƯỚC ỐI CÓ MÀU GÌ? VAI TRÒ VÀ TÁC DỤNG ĐỐI VỚI MẸ VÀ THAI NHI 3

NƯỚC ỐI LÀ GÌ?

Nước ối không chỉ là một môi trường giàu dinh dưỡng mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc tái tạo, trao đổi chất và hỗ trợ sự phát triển của thai nhi trong bụng mẹ. Từ ngày thứ 12 sau khi thụ thai, nước ối bắt đầu xuất hiện, được tạo ra chủ yếu từ nước tiểu của thai nhi, cùng với đó là màng nhau và dây rốn.

Việc duy trì lượng nước ối ổn định là quan trọng để tránh những vấn đề sức khỏe có thể phát sinh cho cả bà bầu và thai nhi. Sự cân bằng này giúp đảm bảo môi trường lý tưởng để thai nhi phát triển, và bất kỳ thay đổi đột ngột đều cần được theo dõi và đánh giá bởi các chuyên gia y tế.

TÁC DỤNG CỦA NƯỚC ỐI LÀ GÌ?

Nước ối có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của thai nhi, bao gồm:

  • Bảo vệ thai nhi: Nước ối giúp bảo vệ thai nhi khỏi những tác động bên ngoài, chẳng hạn như va đập, chấn thương.
  • Cung cấp dinh dưỡng: Nước ối chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của thai nhi, chẳng hạn như protein, chất béo, carbohydrate, vitamin và khoáng chất.
  • Hỗ trợ hô hấp: Nước ối giúp thai nhi tập thở trong bụng mẹ.
  • Hỗ trợ bài tiết: Thai nhi bài tiết chất thải qua nước ối.
  • Hỗ trợ phát triển xương khớp: Nước ối giúp thai nhi phát triển xương khớp một cách bình thường.

LƯỢNG NƯỚC ỐI BÌNH THƯỜNG TRONG THAI KỲ

Lượng nước ối bình thường trong thai kỳ sẽ thay đổi theo từng giai đoạn của thai kỳ. Trong 3 tháng đầu thai kỳ, lượng nước ối chỉ khoảng 30ml. Từ tháng thứ 4 đến tháng thứ 7, lượng nước ối tăng dần lên khoảng 800-1000ml. Từ tháng thứ 8 đến tháng thứ 9, lượng nước ối giảm dần xuống khoảng 500-600ml.

NƯỚC ỐI CÓ MÀU GÌ?

Nước ối là một chất lỏng trong suốt, không màu, không mùi ở giai đoạn đầu thai kỳ. Tuy nhiên, khi thai nhi lớn dần, nước ối sẽ chuyển sang màu trắng đục do chứa nhiều chất gây (chất bám vào da bé giúp bảo vệ bé, một dạng như chất béo). Khi thai nhi đã trưởng thành, nước ối sẽ có màu trắng đục gần giống với nước vo gạo.

Mùi của nước ối cũng không có mùi gì đặc trưng. Tuy nhiên, nếu mẹ bầu nhận thấy nước ối có mùi hôi, chua, hoặc tanh, cần đi khám thai ngay lập tức. Đây có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng nước ối.

NHỮNG THAY ĐỔI VỀ LƯỢNG NƯỚC ỐI TRONG THAI KỲ

Trong thai kỳ, lượng nước ối sẽ thay đổi theo từng giai đoạn. Lượng nước ối sẽ tăng dần trong 3 tháng giữa thai kỳ, đạt mức cao nhất vào khoảng tuần thứ 36-37, sau đó giảm dần trong 3 tháng cuối thai kỳ.

Lượng nước ối trong thai kỳ có thể thay đổi do nhiều yếu tố, bao gồm:

  • Sức khỏe của thai nhi: Thai nhi khỏe mạnh sẽ có lượng nước ối bình thường. Thai nhi bị dị tật, suy dinh dưỡng, nhiễm trùng,… có thể khiến lượng nước ối thay đổi.
  • Sức khỏe của mẹ bầu: Mẹ bầu mắc các bệnh lý như tiểu đường, cao huyết áp,… có thể khiến lượng nước ối thay đổi.
  • Tác dụng phụ của thuốc: Một số loại thuốc có thể gây ra thay đổi về lượng nước ối.
NƯỚC ỐI CÓ MÀU GÌ? VAI TRÒ VÀ TÁC DỤNG ĐỐI VỚI MẸ VÀ THAI NHI 5

MỘT SỐ HIỆN TƯỢNG BẤT THƯỜNG CỦA NƯỚC ỐI

THIỂU ỐI

Định nghĩa: Thiểu ối là tình trạng lượng nước ối trong tử cung thấp hơn so với bình thường, xảy ra khi chỉ số AFI < 5cm (chỉ số bình thường là 5-25cm) và MPV < 2cm.

Thiểu ối thường xảy ra ở những thai phụ có tiền sử bệnh lý như từng mang thai chậm phát triển, nạo phá thai, tiền sản giật, tăng huyết áp, đái tháo đường, lupus, mang đa thai, thai nhi mắc các dị tật bẩm sinh như sinh già tháng, bất thường thận… Thiểu ối thường không có triệu chứng rõ ràng, chỉ được phát hiện qua siêu âm. Tuy nhiên, nếu thiểu ối nặng, mẹ bầu có thể cảm thấy đau bụng, khó thở, thai nhi ít cử động.

Thiểu ối có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và thai, bao gồm:

  • Sảy thai, sinh non.
  • Thai nhi bị suy dinh dưỡng, chậm phát triển.
  • Thai nhi bị chèn ép, gây dị tật.
  • Thai nhi bị nhiễm trùng.

ĐA ỐI

Đa ối là tình trạng có quá nhiều nước ối trong tử cung, xảy ra khi chỉ số AFI > 24cm và MVP > 8cm. Đa ối thường gặp ở những mẹ bầu mang song thai hoặc đa thai và một số bất thường ở hệ thần kinh trung ương của thai nhi như não úng thủy, thoát vị màng não, thai vô sọ, cột sống chẻ đôi… Ngoài ra, đa ối cũng có thể xuất phát từ bệnh lý của màng ối, bánh nhau, dây rốn, thai nhi to, phù nhau thai, hoặc các bệnh lý của mẹ như đái tháo đường, rối loạn tiêu hóa… Đa ối thường không có triệu chứng rõ ràng, chỉ được phát hiện qua siêu âm. Tuy nhiên, nếu đa ối nặng, mẹ bầu có thể cảm thấy đau bụng, khó thở, thai nhi ít cử động.

Đa ối có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và thai, bao gồm:

  • Vỡ ối sớm.
  • Thai chết lưu.
  • Siêu âm sản khoa.
  • Sinh non.
  • Thai nhi bị dị tật.
  • Dây rốn quấn cổ.
  • Băng huyết sau sinh.

RÒ RỈ NƯỚC ỐI

Rò rỉ nước ối là tình trạng nước ối rò rỉ ra ngoài âm đạo. Rò rỉ nước ối thường xảy ra ở những tuần cuối của thai kỳ. Nguyên nhân có thể là do màng ối bị vỡ, do thai nhi đi ngoài phân su, hoặc do các bệnh lý của mẹ như viêm nhiễm âm đạo, cổ tử cung,…

Rò rỉ nước ối có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và thai, bao gồm:

  • Nhiễm trùng nước ối.
  • Sinh non.
  • Thai

CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

UỐNG NƯỚC CÓ LÀM TĂNG THỂ TÍCH NƯỚC ỐI KHÔNG?

Câu trả lời là có. Uống nước là một cách hiệu quả để tăng thể tích nước ối, đặc biệt là trong trường hợp thiểu ối. Nước uống sẽ giúp thai nhi hấp thu các chất dinh dưỡng và đào thải chất thải, từ đó giúp tăng lượng nước ối.

Các chuyên gia Sản khoa thường khuyến cáo mẹ bầu tăng cường uống nước nếu mẹ rơi vào tình huống thiểu ối. Những loại nước có thể bổ sung là nước lọc, nước hoa quả, nước dừa hoặc thức ăn lỏng như cháo, canh, soup. Nhìn chung, việc uống nhiều nước khi mang thai không gây hại, nhưng mẹ bầu có thể tham khảo ý kiến của bác sĩ theo dõi thai kỳ để được tư vấn phù hợp cho thai kỳ của mình.

THAI NHI CÓ THỂ SỐNG NẾU THIẾU NƯỚC ỐI KHÔNG?

Câu trả lời là không. Thai nhi làm tổ trong tử cung của người mẹ, nằm trong túi ối và được bao quanh bởi nước ối. Chúng chứa các chất dinh dưỡng, hormone, kháng thể và các chất cần thiết để nuôi dưỡng và bảo vệ thai nhi. Nói cách khác, thai nhi cần nước ối để tồn tại và phát triển. Tùy vào tuổi thai mà thai nhi sẽ cần lượng nước ối khác nhau.

Nước ối giúp thai nhi:

  • Nuôi dưỡng: Nước ối chứa các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của thai nhi, bao gồm protein, carbohydrate, chất béo, vitamin và khoáng chất.
  • Bảo vệ: Nước ối giúp bảo vệ thai nhi khỏi những tác động bên ngoài, chẳng hạn như va đập, chấn thương.
  • Thải chất: Nước ối giúp thai nhi thải chất thải ra khỏi cơ thể.
  • Phát triển: Nước ối giúp thai nhi phát triển các cơ quan và hệ thống cơ thể.

THAI NHI CÓ UỐNG HAY THỞ ĐƯỢC TRONG NƯỚC ỐI KHÔNG?

Thai nhi không uống hay thở được trong nước ối. Thai nhi hấp thụ nước ối qua da để tập nuốt và phát triển hệ tiêu hóa. Ngoài ra, khi ở trong tử cung của mẹ, thai nhi sẽ tập các cử động như tập thở để phát triển phổi và làm quen cách thở khi rời khỏi bụng mẹ.

Nước ối sẽ được thai nhi nuốt vào bụng, sau đó được hấp thu qua hệ tiêu hóa. Các chất dinh dưỡng trong nước ối sẽ được cơ thể thai nhi sử dụng để nuôi dưỡng.

Thai nhi sẽ tập thở bằng cách hít vào và thở ra nước ối. Quá trình này giúp thai nhi phát triển phổi và làm quen cách thở khi rời khỏi bụng mẹ.

Hy vọng những thông tin trên đây đã giúp mẹ bầu nắm rõ nước ối là gì và có tác dụng gì, từ đó tuân thủ đầy đủ các mốc khám thai để được theo dõi chặt chẽ lượng nước trong thai kỳ, bảo vệ sức khỏe bản thân và con yêu.

VAI TRÒ CỦA THUỐC MISOPROSTOL TRONG SẢN KHOA

VAI TRÒ CỦA THUỐC MISOPROSTOL TRONG SẢN KHOA 7

Thuốc Misoprostol có tác dụng tương tự Prostaglandin E1, ngoài tác dụng là bảo vệ niêm mạc dạ dày, ức chế dịch tiết acid dạ dày, thuốc còn gây kích thích tử cung co bóp nên được sử dụng rất nhiều trong sản khoa. 

TÁC DỤNG CHÍNH CỦA THUỐC MISOPROSTOL

VAI TRÒ CỦA THUỐC MISOPROSTOL TRONG SẢN KHOA 9

Thuốc Misoprostol đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực sản khoa và có các công dụng chính như sau:

HỖ TRỢ QUÁ TRÌNH SINH SẢN CỦA PHỤ NỮ

  • Thúc đẩy quá trình chuyển dạ
  • Làm giãn tử cung để hỗ trợ quá trình chuyển dạ
  • Khởi phát cơn chuyển dạ.

NGĂN NGỪA VÀ KHẮC PHỤC BIẾN CHỨNG BĂNG HUYẾT SAU SINH

Misoprostol được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị biến chứng nảy huyết sau khi phụ nữ sinh nở.

ỨNG DỤNG TRONG PHÁ THAI NỘI KHOA VÀ CHẤM DỨT THAI KỲ TRONG 3 THÁNG CUỐI CỦA THAI KỲ

  • Misoprostol được sử dụng trong các trường hợp phá thai nội khoa
  • Cũng được sử dụng để chấm dứt thai kỳ trong giai đoạn cuối của thai kỳ đối với các trường hợp thai lưu, thai dị tật.

NGĂN NGỪA BIẾN CHỨNG VIÊM LOÉT DẠ DÀY

  • Sử dụng Misoprostol để ngăn ngừa biến chứng viêm loét dạ dày do tác dụng phụ của các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) như naproxen, ibuprofen, aspirin.
  • Misoprostol giảm lượng axit có trong dịch vị, giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày khỏi tác động của các chất gây kích thích.

Thuốc Misoprostol có thể gây ra một số tác dụng phụ, và một số trong những tác dụng này có thể bao gồm:

  • Tác dụng lên hệ thần kinh: Đau đầu, chóng mặt, tụt huyết áp.
  • Tác dụng lên hệ sinh dục nữ: Đau bụng kinh, rối loạn kinh nguyệt, chảy máu âm đạo.
  • Tác dụng lên hệ tiêu hóa: Đầy hơi, đau bụng, táo bón, buồn nôn, khó tiêu, tiêu chảy từ nhẹ đến nặng.
  • Tác dụng lên tụy: Viêm tụy.
  • Tác dụng lên hệ thống cơ thể: Mệt mỏi, suy nhược cơ thể.
  • Tác dụng lên hệ thần kinh ngoại biên: Bệnh lý thần kinh ngoại biên.
  • Tác dụng lên tâm lý: Trầm cảm.

THUỐC MISOPROSTOL DÙNG THEO CÁCH NÀO?

DÙNG MISOPROSTOL CHO MỤC ĐÍCH CHUYỂN DẠ

Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Misoprostol có thể được sử dụng trong quá trình khởi phát chuyển dạ và có những điều lưu ý cụ thể:

  • Dùng cho những phụ nữ thai kỳ phát triển đủ tháng và chưa có tiền căn mổ bắt thai: Đối với việc khởi phát chuyển dạ, WHO khuyến cáo sử dụng Misoprostol cho những phụ nữ có thai kỳ phát triển đủ tháng và không có tiền căn mổ bắt thai.
  • Dùng để chấm dứt thai kỳ đối với các trường hợp thai chết lưu trong vòng 3 tháng cuối thai kỳ hoặc thai nhi bị dị tật bẩm sinh: Misoprostol cũng có thể được sử dụng để chấm dứt thai kỳ trong trường hợp thai chết lưu trong vòng 3 tháng cuối thai kỳ hoặc thai nhi có dị tật bẩm sinh.

Trong cả 2 khuyến cáo nêu trên, liều dùng được quy định là 25mcg Misoprostol đường uống dùng mỗi 2 giờ, còn đối với đường đặt âm đạo thì là 25mcg mỗi 6 giờ.

DÙNG MISOPROSTOL CHO MỤC ĐÍCH PHÒNG NGỪA BĂNG HUYẾT SAU SINH

Việc sử dụng Oxytocin qua đường tĩnh mạch để phòng ngừa biến chứng băng huyết sau sinh được coi là phương pháp hiệu quả hơn so với Misoprostol đường uống. Tuy nhiên, trong trường hợp Oxytocin không có sẵn hoặc không thích hợp, Misoprostol thường được chỉ định làm phương pháp thay thế để kích thích co bóp tử cung, từ đó giúp ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm từ tình trạng băng huyết sau sinh. Trong tình huống này, liều lượng Misoprostol thông thường là 600mcg đường uống.

Đặc biệt, Misoprostol có thể là một phương pháp hữu ích để giải quyết tình trạng băng huyết sau sinh khi Oxytocin không đạt được hiệu quả mong muốn.

Nếu nhận thấy tình trạng băng huyết sau sinh không giảm đi sau khi đã sử dụng thuốc, thậm chí trở nên nghiêm trọng hơn, người nhà của sản phụ cần ngay lập tức thông báo cho bác sĩ để được cấp cứu kịp thời và nhận được sự chăm sóc chuyên sâu. 

DÙNG MISOPROSTOL CHO MỤC ĐÍCH PHÁ THAI

  • Ở trường hợp phá thai dưới 9 tuần tuổi: dùng Mifepristone với một lượng khoảng 200 mg, sau khoảng 24 – 48 giờ tiếp tục dùng thêm 800 mcg Misoprostol theo đường ngậm dưới lưỡi hoặc ngậm áp má;
  • Đối với thai từ 9 – 12 tuần: uống Mifepristone với liều lượng 200mg, sau 36 – 48 tiếng dùng tiếp 800 mcg Misoprostol đặt âm đạo, tiếp theo mỗi 3 giờ, ngậm Misoprostol dưới lưỡi với liều 400mcg (dùng tối đa là 5 liều);
  • Ở thai nhi sau 12 tuần tuổi: ban đầu dùng 200 mg Mifepristone, 36 – 48 giờ tiếp theo dùng thêm 800 mcg Misoprostol theo đường đặt âm đạo, mỗi 3 giờ tiếp theo đặt 400 mcg Misoprostol dưới lưỡi (tối đa 5 liều) cho đến khi sảy thai.
  • Thủ tục chuẩn bị phá thai ngoại khoa: trước khi tiến hành thủ thuật phá thai bác sĩ có thể dùng Misoprostol hoặc que nong ống cổ tử cung để làm giãn nở cổ tử cung. Đối với chỉ định dùng Misoprostol có thể dùng duy nhất 1 liều 400mcg, hoặc đặt âm đạo 3 giờ hoặc ngậm dưới lưỡi 2 giờ trước khi thực hiện thủ thuật phá thai.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH DÙNG MISOPROSTOL CHO NHỮNG TRƯỜNG HỢP NÀO?

Thuốc Misoprostol không được chỉ định sử dụng cho những đối tượng sau đây:

  • Bệnh nhân dị ứng hoặc mẫn cảm: Người bị dị ứng hoặc mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Phụ nữ mang thai không có ý định phá thai: Tuyệt đối không dùng Misoprostol cho phụ nữ có thai mà không có ý định phá thai, vì có thể gây nguy hiểm cho thai nhi và dẫn đến các vấn đề như sảy thai, lưu thai, và dị tật bẩm sinh.
  • Bệnh lý và vấn đề sức khỏe khác: Cần thận trọng khi sử dụng Misoprostol cho những người mắc các bệnh lý về tim mạch, mạch máu não, viêm ruột, hội chứng ruột kích thích, tiêu chảy nặng và các vấn đề về đường ruột.
  • Thai phụ mang đa thai: Không được sử dụng Misoprostol cho phụ nữ mang thai đa, nguy cơ cao bị vỡ tử cung do có sẹo mổ từ lần mổ trước.
  • Phụ nữ đang cho con bú: Misoprostol không phù hợp cho phụ nữ đang cho con bú, vì thành phần của thuốc có thể bài tiết vào sữa mẹ, gây nguy cơ tiêu chảy cho trẻ nhỏ.
  • Phụ nữ đang trong độ tuổi sinh sản hoặc có kế hoạch mang thai: Trừ trường hợp người bệnh đang sử dụng nhóm thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) và có thể bị biến chứng viêm loét dạ dày do tác dụng phụ của nhóm thuốc này.

CÁCH XỬ TRÍ KHI QUÊN 1 LIỀU HOẶC DÙNG QUÁ LIỀU THUỐC MISOPROSTOL

Nếu người bệnh quên dùng 1 liều Misoprostol, hãy dùng ngay khi vừa nhớ ra trong thời gian sớm nhất. Tuy nhiên nếu thời điểm này đã rất gần với liều dùng thuốc tiếp theo thì hãy dùng theo đúng kế hoạch, không uống bù gấp đôi liều thuốc.

Nếu người bệnh dùng quá liều Misoprostol thì cơ thể sẽ xuất hiện các triệu chứng như sau: co giật, run rẩy, an thần, sốt, khó thở, tiêu chảy, đau bụng, hạ huyết áp, đánh trống ngực, tim đập chậm. Trong trường hợp này hãy liên hệ ngay với bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế để được khám và xử trí đúng cách.

Ngoài ra không được để thuốc gần với tầm với của trẻ. Misoprostol cần được bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát có nhiệt độ dưới 30 độ C, không tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng.