VACXIN 5 TRONG 1 CÓ MẤY LOẠI? PHÒNG ĐƯỢC NHỮNG BỆNH GÌ?

VACXIN 5 TRONG 1 CÓ MẤY LOẠI? PHÒNG ĐƯỢC NHỮNG BỆNH GÌ? 1

Vắc xin 5 trong 1 là gì? Khi nào thì trẻ nên tiêm loại vắc xin này là những thắc mắc chung của rất nhiều bậc phụ huynh. Hiện nay vắc xin 5 trong 1 đang được triển khai tiêm chủng miễn phí trong chương trình Tiêm chủng mở rộng quốc gia, ngoài ra còn có loại vắc xin 5 trong 1 của Pháp cha mẹ có thể đăng ký theo diện tiêm dịch vụ ở các Trung tâm tiêm chủng. Những thông tin dưới đây của phunutoancau sẽ giúp cha mẹ phần nào hiểu thêm về vắc xin 5 trong 1 và một số lưu ý phụ huynh nên ghi nhớ về loại vắc xin này.

VACXIN 5 TRONG 1 CÓ MẤY LOẠI? PHÒNG ĐƯỢC NHỮNG BỆNH GÌ? 3

KHÁI QUÁT VỀ VACXIN 5 TRONG 1

Vắc xin 5 trong 1 là vắc xin kết hợp, giúp phòng ngừa 5 bệnh lý nguy hiểm ở trẻ nhỏ, bao gồm:

BỆNH HO GÀ

Gây ra bởi vi khuẩn Bordetella pertussis, lây truyền qua đường hô hấp, có thể gây ho kéo dài, tím tái, suy hô hấp, thậm chí tử vong.

BỆNH BẠCH HẦU

Gây ra bởi vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae, lây truyền qua đường hô hấp, có thể gây viêm họng, viêm amidan, viêm thanh quản, viêm phổi, viêm cơ tim, suy thận, thậm chí tử vong.

BỆNH UỐN VÁN

Do vi khuẩn Clostridium tetani, lây truyền qua vết thương hở, có thể gây co cứng cơ, thậm chí tử vong.

BỆNH DO HIB (HEMOPHILUS INFLUENZAE TYPE B)

Gây ra bởi vi khuẩn Haemophilus influenzae type b, lây truyền qua đường hô hấp, có thể gây viêm màng não, viêm phổi, viêm màng tim, viêm khớp, viêm màng ngoài tim, thậm chí tử vong.

BỆNH BẠI LIỆT

Gây ra bởi virus Polio, lây truyền qua đường phân – miệng, có thể gây liệt cơ, thậm chí tử vong.

VACXIN 5 TRONG 1 CÓ NHỮNG LOẠI NÀO?

Trên thế giới hiện nay có nhiều loại vắc-xin 5 trong 1, trong đó có 2 loại được sử dụng phổ biến ở Việt Nam là:

VACXIN COMBE FIVE

Được sản xuất tại công ty Biological E, Ấn Độ. Đây là loại vắc-xin mới được tiêm trong chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia từ tháng 6/2010, trẻ em sẽ được tiêm miễn phí tại các cơ quan y tế xã. Loại vắc-xin mới này có thành phần tương tự vacxin Quinvaxem và được sử dụng rộng rãi tại hơn 43 quốc gia trên thế giới với trên 400 triệu liều. Ở Việt Nam, loại vacxin này được cấp phép sử dụng từ 05/2017 thay thế cho vacxin Quinvaxem.

VACXIN PENTAXIM

Được sản xuất tại Pháp bởi công ty sản xuất dược phẩm Sanofi Pasteurs. Vacxin này mất phí, được tiêm tại các cơ quan trong và ngoài công lập. Loại vacxin này đang được sử dụng nhiều vì có nhiều ưu điểm. Trong đó, ưu điểm vượt trội nhất là có chứa thành phần ho gà vô bào (chỉ chứa thành phần kháng nguyên đặc hiệu sau khi đã loại bỏ những thành phần kháng nguyên không cần thiết khác của vi khuẩn). Chính vì thành phần ho gà vô bào được đánh giá là có phản ứng sau tiêm ít hơn cũng như ít sốt hơn.

VẮC-XIN 5 TRONG 1 TIÊM MẤY MŨI?

Lịch tiêm chủng vacxin 5 trong 1 được khuyến cáo như sau:

  • 3 mũi tiêm cơ bản: Tiêm lần lượt cho trẻ tại thời điểm 2,3,và 4 tháng tuổi.
  • Mũi tiêm nhắc lại: Tiêm khi trẻ được 15 đến trước 24 tháng tuổi( tốt nhất là lúc 18 tháng tuổi).

Như vậy, trẻ cần tiêm tổng cộng 4 mũi vắc-xin 5 trong 1 để được bảo vệ đầy đủ khỏi 5 bệnh nguy hiểm.

LỊCH TIÊM VẮC XIN 5 TRONG 1

Lịch tiêm vắc xin 5 trong 1 ở Việt Nam hiện nay được khuyến nghị như sau:

  • Mũi 1: 2 tháng tuổi
  • Mũi 2: 3 tháng tuổi
  • Mũi 3: 4 tháng tuổi
  • Mũi nhắc lại: 18 tháng – 24 tháng tuổi

Ngoài ra, một số quốc gia khác cũng có thể khuyến nghị lịch tiêm vắc xin 5 trong 1 khác nhau. Do đó, cha mẹ nên tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn lịch tiêm vắc xin phù hợp cho trẻ.

TÁC DỤNG PHỤ CỦA VẮC XIN 5 TRONG 1

Vắc xin 5 trong 1 là vắc xin an toàn, hiệu quả và được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em. Tuy nhiên, cũng giống như bất kỳ loại vắc xin nào khác, vắc xin 5 trong 1 cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ nhẹ, thường gặp như:

  • Đau, sưng đỏ tại vị trí tiêm
  • Sốt nhẹ
  • Quấy khóc
  • Chán ăn
  • Tiêu chảy

Những tác dụng phụ này thường tự khỏi trong vòng vài ngày sau khi tiêm. Tuy nhiên, nếu trẻ có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào sau khi tiêm vắc xin, cha mẹ cần đưa trẻ đến cơ sở y tế để được khám và điều trị kịp thời.

LƯU Ý KHI TIÊM VẮC XIN 5 TRONG 1

  • Để chăm sóc trẻ tốt hơn khi đi tiêm chủng, bố mẹ cần lưu ý một số điểm sau:
  • Cho trẻ ăn no trước tiêm và ăn uống bình thường sau tiêm;
  • Trước khi tiêm, bố mẹ cần chủ động thông báo với bác sĩ về tình trạng sức khỏe của trẻ như: Có đang mắc bệnh gì không, sinh non, tiền sử dị ứng, có phản ứng với lần chích ngừa trước,…;
  • Thường xuyên theo dõi tình trạng của bé sau khi tiêm ngừa: Theo dõi tại điểm tiêm ít nhất 30 phút và ít nhất 24 giờ tại nhà sau tiêm;
  • Khi trẻ sốt sau tiêm, bố mẹ có thể cho trẻ dùng thuốc hạ sốt nhưng phải có chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ;
  • Nếu thấy trẻ có những dấu hiệu bất thường như sốt cao, quấy khóc, co giật, bỏ bú, khó thở, tím tái… cần đưa trẻ tới cơ sở y tế gần nhất.

Tiêm vắc xin 5 trong 1 là cách tốt nhất để bảo vệ trẻ khỏi các bệnh lý nguy hiểm. Cha mẹ nên đưa trẻ đi tiêm vắc xin theo lịch trình được khuyến nghị để đảm bảo sức khỏe cho trẻ.

HỞ VAN 2 LÁ CÓ CẦN MỔ KHÔNG? CÁCH ĐIỀU TRỊ HỞ VAN 2 LÁ

HỞ VAN 2 LÁ CÓ CẦN MỔ KHÔNG? CÁCH ĐIỀU TRỊ HỞ VAN 2 LÁ 5

Hở hai lá có thể gây ra nhiều biến chứng như suy tim tiến triển, rối loạn nhịp tim và viêm nội tâm mạc. Các triệu chứng bao gồm đau ngực, khó thở và tiếng thổi toàn tâm thu ở mỏm. Chẩn đoán dựa trên khám lâm sàng và siêu âm tim. Tiên lượng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chức năng thất trái, nguyên nhân, mức độ nghiêm trọng và thời gian của hở hai lá. Vậy hở van 2 lá có cần mổ không? Cách điều trị như thế nào? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây.

KHI NÀO CẦN MỔ THAY VAN HOẶC SỬA VAN TRONG BỆNH HỞ VAN 2 LÁ?

HỞ VAN 2 LÁ CÓ CẦN MỔ KHÔNG? CÁCH ĐIỀU TRỊ HỞ VAN 2 LÁ 7

Bệnh nhân hở van 2 lá sẽ được theo dõi và điều trị bằng thuốc trước. Nếu tình trạng hở van nặng kèm theo một trong những điều sau đây cần được phẫu thuật sửa hoặc thay van:

  • Có triệu chứng suy tim: giảm khả năng gắng sức, mệt, khó thở khi làm việc nhẹ, khó thở khi nằm đầu thấp, khó thở kịch phát ban đêm;
  • Có cơn hồi hộp tim đập không đều, đo điện tim phát hiện có rung nhĩ;
  • Trên siêu âm tim định kỳ thấy phân suất tống máu giảm < 50%, đường kính tâm thất trái cuối tâm thu (LVESD) ≥ 40mm, tăng áp động mạch phổi nặng. Người bệnh có thể hỏi bác sĩ về những chỉ số này nếu không rõ hoặc có thắc mắc.
  • Hở van 2 lá nặng nhưng chưa có triệu chứng suy tim, chưa bị rối loạn nhịp, trên siêu âm tim cách nhau mỗi 6 tháng đến 1 năm thấy buồng tim giãn dần, phân suất tống máu giảm dần cũng nên cân nhắc mổ với điều kiện khả năng bác sĩ sửa được van > 95% và nguy cơ biến chứng cuộc mổ thấp < 1%.
  • Hở van nặng, phân suất tống máu < 20%, đường kính thất trái cuối tâm thu (LVESD) ≤ 70mm gần như không còn chỉ định mổ được.

Do đó người bệnh cần theo dõi định kỳ, tư vấn bác sĩ thời điểm nào thích hợp để mổ. Mổ sớm quá cũng không cần thiết nhưng trễ quá thì kết quả không tốt.

THAY VAN CƠ HỌC HAY VAN SINH HỌC TỐT HƠN?

Quyết định giữa việc lựa chọn van cơ học hay van sinh học trong quá trình điều trị hở van 2 lá là một quyết định quan trọng, đòi hỏi sự xem xét kỹ lưỡng dựa trên đặc điểm cá nhân của từng bệnh nhân và những mong muốn riêng của họ, sau khi đã được bác sĩ cung cấp đầy đủ thông tin và thảo luận mở cửa với người bệnh.

VAN CƠ HỌC

Van cơ học được làm từ kim loại, thường có thời gian sử dụng dài hơn, có thể lên đến 20 năm hoặc hơn. Mặc dù đây là một lựa chọn có tuổi thọ cao, nhưng người bệnh sử dụng van cơ học cần duy trì việc sử dụng thuốc chống đông máu chứa kháng vitamin K (như Sintrom, Coumadine) suốt đời để ngăn chặn nguy cơ hình thành huyết khối và kẹt van.

VAN SINH HỌC

Van sinh học được tạo ra từ van tim heo, màng ngoài tim bò, hoặc van tự thân, có thời gian sử dụng trung bình từ 10-15 năm. Mặc dù van sinh học có ưu điểm là không yêu cầu việc sử dụng thuốc chống đông máu lâu dài, giảm nguy cơ biến chứng từ thuốc, nhưng với thời gian, van này sẽ trải qua quá trình thoái hóa và mất chức năng. Điều này đặt ra vấn đề về việc phải phẫu thuật lại van sau khoảng 10-15 năm, một khía cạnh cần được xem xét khi bệnh nhân quyết định lựa chọn loại van.

AI NÊN ƯU TIÊN LỰA CHỌN VAN SINH HỌC?

  • Người bệnh ≥ 65 tuổi: Những người ở độ tuổi này thường có nguy cơ thoái hóa van thấp, và khả năng phải phẫu thuật lại sau 15 năm là ít hơn 10%.
  • Người bệnh có chống chỉ định dùng thuốc kháng đông: Nếu người bệnh có các vấn đề sức khỏe hoặc đang ở những khu vực xa xôi, hải đảo nơi không thuận tiện để theo dõi đông máu, việc lựa chọn van sinh học có thể là phương án tốt.
  • Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ: Những phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và muốn sinh con có thể ưu tiên lựa chọn van sinh học để tránh việc phải sử dụng thuốc kháng đông lâu dài trong thời kỳ mang thai. Tuy nhiên, họ cũng cần hiểu rằng van sinh học có khả năng thoái hóa nhanh hơn, có thể đòi hỏi phẫu thuật lại sớm hơn.

AI NÊN ƯU TIÊN THAY VAN CƠ HỌC?

  • Người bệnh < 65 tuổi: Nếu người bệnh còn trẻ tuổi và dự kiến có thời gian sống còn dài, việc lựa chọn van cơ học có thể làm tăng thời gian sử dụng van.
  • Bệnh nhân có thêm chỉ định khác điều trị kháng đông: Những người bệnh có các vấn đề như rung nhĩ hoặc huyết khối buồng tim thường có lợi ích từ việc sử dụng van cơ học.
  • Bệnh nhân có khả năng tự theo dõi INR và điều chỉnh thuốc tại nhà: Đối với những người có khả năng tự kiểm tra INR (quốc gia tỉ lệ quốc tế) và điều chỉnh liều thuốc tại nhà, việc sử dụng van cơ học cũng trở nên thuận tiện hơn.

SAU MỔ HỞ VAN 2 LÁ CẦN THEO DÕI NHƯ THẾ NÀO?

Những vấn đề cần theo dõi sau mổ van 2 lá gồm:

  • Sau phẫu thuật sửa van: theo dõi hở van tái phát, nhiễm trùng van tim
  • Sau thay van sinh học: theo dõi thoái hóa van, hở van tái phát, nhiễm trùng van tim
  • Sau thay van cơ học: theo dõi kẹt van do huyết khối, sút van, nhiễm trùng trên van nhân tạo.

Để việc theo dõi tốt, người bệnh cần:

  • Uống thuốc đều đặn và tái khám định kỳ
  • Siêu âm tim: ngay sau mổ tim, tháng thứ 3, thứ 6 và 1 năm sau mổ, sau đó là mỗi năm hoặc khi có triệu chứng mệt, khó thở
  • Bệnh nhân có uống thuốc kháng vitamin K cần đo INR định kỳ mỗi 1-3 tháng và khi tái khám để chỉnh liều thuốc sao cho INR nằm trong khoảng điều trị cao nhất (INR mục tiêu 2.5 – 3.5)
  • Bệnh nhân nghi ngờ có dấu hiệu kẹt van cần làm thêm siêu âm tim qua thực quản, chụp CT tim hay soi van dưới màn huỳnh quang để xác định và tìm nguyên nhân.

ĐIỀU TRỊ HỞ VAN 2 LÁ

Các phương pháp điều trị bệnh hở van 2 lá được lựa chọn tùy theo mức độ nặng của bệnh.

  • Hở van 2 lá nhẹ không cần điều trị đặc hiệu, chỉ cần theo dõi siêu âm định kỳ mỗi năm để theo dõi tiến triển của bệnh.
  • Hở van 2 lá trung bình trở lên cần tìm nguyên nhân để điều trị can thiệp nguyên nhân, ngăn ngừa tình trạng hở 2 lá tiến triển.
  • Những trường hợp hở van 2 lá nặng (3/4 – 4/4), có triệu chứng cơ năng, giãn lớn buồng tim, chức năng tim giảm cần điều trị phẫu thuật sửa hoặc thay van tim.

ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA (DÙNG THUỐC)

HỞ VAN 2 LÁ CÓ CẦN MỔ KHÔNG? CÁCH ĐIỀU TRỊ HỞ VAN 2 LÁ 9

Điều trị nội khoa (dùng thuốc) là một phần quan trọng trong quản lý hở van 2 lá, đặc biệt là khi bệnh nhân không đáp ứng hoặc không phù hợp với phẫu thuật. Dưới đây là các phương pháp điều trị nội khoa thông thường:

  • Dùng kháng sinh để phòng tránh việc tái phát thấp tim, đặc biệt là ở những người trẻ tuổi đến 40 hoặc nhiều hơn, nếu hở van 2 lá do hậu thấp.
  • Thực hiện khám và điều trị bệnh răng miệng định kỳ để ngăn chặn nhiễm trùng trên van 2 lá. Việc này giúp ngăn chặn vi trùng từ răng miệng xâm nhập máu và gây viêm nhiễm trên van tim.
  • Điều trị các bệnh nội khoa có nguy cơ cao dẫn đến hở van tim, như tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh mạch vành, rối loạn nhịp tim, bệnh cơ tim.
  • Nếu bệnh nhân có triệu chứng suy tim hay suy giảm chức năng tim trên siêu âm tim, sử dụng các loại thuốc như ức chế men chuyển, chẹn thụ thể angiotensin II hoặc ARNI, thuốc chẹn bêta, và thuốc lợi tiểu.
  • Bệnh nhân bị rung nhĩ cần sử dụng thuốc làm chậm tần số tim như chẹn bêta và thuốc chống đông để phòng ngừa huyết khối.
  • Tiêm vắc xin phòng bệnh cúm hàng năm và vắc xin phòng viêm phổi do phế cầu mỗi 5 năm, đặc biệt là quan trọng cho những bệnh nhân hở van nặng và suy tim.

ĐIỀU TRỊ CAN THIỆP

Khi bệnh nhân mắc hở van 2 lá nặng và xuất hiện triệu chứng suy tim, can thiệp sớm thông qua phẫu thuật là quan trọng để cải thiện chất lượng cuộc sống và tăng cơ hội hồi phục. Dưới đây là một số phương pháp can thiệp và điều trị sau phẫu thuật:

  • Nếu cấu trúc van còn thể sửa, phẫu thuật sửa van được ưu tiên lựa chọn. Bác sĩ sẽ thực hiện các biện pháp để làm cho van đóng lại chặt hơn và tái tạo chức năng tim.
  • Trong trường hợp van hư nặng, vôi hóa nhiều và không thể sửa được, phải thực hiện phẫu thuật thay van nhân tạo. Sau phẫu thuật, bệnh nhân sẽ cần uống thuốc chống đông để ngăn ngừa cục huyết khối.
  • Phương pháp này là một giải pháp không phẫu thuật và ít xâm lấn hơn. Bác sĩ sử dụng một ống thông theo mạch máu để đưa một kẹp kim loại giữa 2 lá van bị hở và kẹp lại chúng. Phương pháp này thích hợp cho những bệnh nhân nặng không thể phẫu thuật được và đã thử nghiệm điều trị thuốc một cách tối đa nhưng không đạt được kết quả mong muốn.
  • Sau phẫu thuật, bệnh nhân thường được kê đơn thuốc chống đông để ngăn ngừa cục huyết khối. Thời gian sử dụng thuốc này có thể kéo dài, đặc biệt là đối với van sinh học, trong khi thay van cơ học hay nếu bệnh nhân có rung nhĩ, việc sử dụng thuốc chống đông có thể kéo dài suốt đời.

VAN 2 LÁ BỊ HỞ ĐIỀU TRỊ CÓ KHỎI KHÔNG?

  • Hở van 2 lá nhẹ: Có thể không tiến triển thêm. Do đó, người bệnh không nên quá lo lắng, chỉ cần theo dõi hàng năm, điều chỉnh lối sống tốt cho sức khỏe, điều trị các bệnh mạn tính đi kèm như tăng huyết áp, đái tháo đường giúp ngăn ngừa hở van tiến triển.
  • Hở 2 lá trung bình hậu thấp cần phòng thấp lâu dài để tránh thấp tái phát, hở van không tiến triển thêm; nong đặt stent mạch vành nếu hở van do thiếu máu cục bộ cơ tim.
  • Hở van nặng có thể chữa khỏi bằng phẫu thuật sửa hay thay van nhân tạo. Sau phẫu thuật, chức năng của van 2 lá phục hồi gần như hoàn toàn. Tuy nhiên, người bệnh vẫn cần uống thuốc và theo dõi đều đặn với bác sĩ chuyên khoa. Điều trị đúng sau mố tim giúp hạn chế bệnh tái phát. Bệnh nhân sau mổ sửa hoặc thay van 2 lá cơ học có thể sống thêm 20 – 30 năm nữa hoặc hơn tùy vào tính trạng sức khỏe của mỗi người và chăm sóc lâu dài sau mổ tim.

CÁCH PHÒNG TRÁNH HỞ VAN 2 LÁ

Để phòng ngừa hở van 2 lá và duy trì sức khỏe tim mạch, có những biện pháp và thói quen sống lành mạnh sau đây:

  • Phòng tránh bệnh thấp tim: Sống trong môi trường vệ sinh sạch sẽ, tránh những nơi ẩm ướt, ngột ngạt. Tránh nơi đông người kém vệ sinh để giảm nguy cơ lây nhiễm. Duy trì vệ sinh răng miệng tốt và điều trị sớm các vấn đề viêm nhiễm họng.
  • Phòng tránh thấp tim và hở van 2 lá: Uống kháng sinh phòng thấp tim tái phát đến năm 40 tuổi hoặc theo hướng dẫn của bác sĩ, đặc biệt nếu có di chứng hẹp hở van tim.
  • Điều trị các bệnh nội khoa: Điều trị và kiểm soát các bệnh nội khoa như tăng huyết áp, đái tháo đường, thiếu máu cơ tim.
  • Thay đổi lối sống: Không hút thuốc lá và hạn chế uống rượu bia. Tuân thủ chế độ ăn lành mạnh cho sức khỏe tim mạch, bao gồm ăn nhiều rau củ, ngũ cốc nguyên hạt, cá hồi giàu axit béo omega-3 và giảm tiêu thụ chất béo bão hòa.
  • Tập thể dục đều đặn: Thực hiện hoạt động vận động đều đặn, trung bình 30 – 45 phút mỗi ngày, từ 5 đến 7 ngày trong tuần.
  • Duy trì cân nặng lý tưởng: Giữ cân nặng ổn định và giảm cân nếu có thừa cân hoặc béo phì.

Những biện pháp trên không chỉ giúp ngăn chặn hở van 2 lá mà còn tăng cường sức khỏe tim mạch tổng thể. Đối thoại với bác sĩ để có kế hoạch phòng ngừa phù hợp dựa trên tình trạng sức khỏe và yếu tố riêng của bạn.

KHI NÀO NGƯỜI BỆNH NÊN ĐI KHÁM TIM MẠCH?

  • Khi siêu âm tim thấy hở van 2 lá mức độ từ trung bình trở lên;
  • Có triệu chứng mệt, khó thở, đau ngực, hồi hộp tim đập không đều;
  • Mệt mỏi mãn tính, giảm khả năng gắng sức.

NGƯỜI BỆNH CẦN CHUẨN BỊ GÌ KHI ĐẾN KHÁM?

Khi chuẩn bị đến khám bệnh về hở van 2 lá, người bệnh có thể thực hiện các bước sau đây để đảm bảo việc khám diễn ra suôn sẻ và hiệu quả:

  • Mang theo hồ sơ sức khỏe: Đem theo hồ sơ sức khỏe cá nhân, bao gồm thông tin về bệnh lý hiện tại, lịch sử bệnh, các kết quả xét nghiệm trước đó, và các toa thuốc đang sử dụng.
  • Nhịn đói trước khi khám: Trong trường hợp khám lần đầu, nên nhịn đói (chỉ uống nước) trước khi đến khám, vì có thể bác sĩ cần yêu cầu một số xét nghiệm hoặc kiểm tra đặc điểm cụ thể liên quan đến hơn van tim.
  • Ghi chú câu hỏi và thắc mắc: Ghi chú những câu hỏi hoặc thắc mắc bạn muốn thảo luận với bác sĩ. Điều này giúp đảm bảo rằng tất cả các vấn đề quan trọng được đề cập trong cuộc hẹn.
  • Đặt lịch hẹn trước: Để giảm thời gian chờ đợi, nên đặt lịch hẹn ngày giờ khám trước qua điện thoại hoặc hệ thống đặt lịch của cơ sở y tế.

Phát hiện sớm và điều trị tích cực khi hở van hai lá chưa gây biến chứng là cách tốt nhất để giảm thiểu sự nguy hiểm, kéo dài sự sống và chức năng của tim. Bệnh nhân cần lưu ý sử dụng thuốc điều trị đúng chỉ định, ăn uống và nghỉ ngơi khoa học, ưu tiên các thực phẩm bảo vệ sức khỏe, tăng cường chức năng tim để giảm nguy cơ biến chứng. Ngoài ra, bệnh nhân hở van hai lá cần thường xuyên thăm khám, kiểm tra để xác định mức độ tiến triển bệnh. Trong trường hợp nguy hiểm, bệnh nhân sẽ cần thay van 2 lá bị hở để ngăn ngừa biến chứng.

6 CÁCH TĂNG cường SỨC ĐỀ KHÁNG CHO NGƯỜI LỚN BẠN ĐÃ BIẾT?

6 CÁCH TĂNG cường SỨC ĐỀ KHÁNG CHO NGƯỜI LỚN BẠN ĐÃ BIẾT? 11

Sức đề kháng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân gây bệnh. Ngoài việc đảm bảo cung cấp đủ dưỡng chất từ chế độ dinh dưỡng, thói quen sống lành mạnh hàng ngày cũng đóng góp một cách quan trọng để tăng cường sức đề kháng ở người trưởng thành. Bài viết dưới đây sẽ gợi ý những cách tăng sức đề kháng người lớn vô cùng hiệu quả thông qua việc thay đổi thói quen hàng ngày mà bạn có thể áp dụng. 

NGỦ ĐỦ GIẤC CHO MỖI ĐÊM

6 CÁCH TĂNG cường SỨC ĐỀ KHÁNG CHO NGƯỜI LỚN BẠN ĐÃ BIẾT? 13

Giấc ngủ đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và củng cố sức đề kháng của cơ thể. Các nghiên cứu chỉ ra rằng khi thiếu ngủ hoặc có giấc ngủ kém chất lượng, tỷ lệ mắc bệnh tăng lên đáng kể. Một nghiên cứu trên 164 người trưởng thành và khỏe mạnh về chất lượng giấc ngủ đã chứng minh rằng những người có giấc ngủ dưới 6 tiếng mỗi đêm có nguy cơ cao hơn về các vấn đề về hệ hô hấp hoặc tim mạch và đột quỵ, so với những người ngủ trên 6 tiếng mỗi đêm.

Việc có giấc ngủ đầy đủ không chỉ giúp cơ thể tăng cường tự nhiên sức đề kháng mà còn xây dựng hệ thống miễn dịch mạnh mẽ hơn để chống lại các vấn đề về sức khỏe. Đối với người lớn, việc ngủ ít nhất 7 tiếng mỗi đêm là quan trọng, trong khi đối với thanh thiếu niên, thời lượng giấc ngủ từ 8-10 tiếng được khuyến khích. Nếu bạn gặp khó khăn khi đi ngủ, việc tránh sử dụng thiết bị điện tử như điện thoại hoặc laptop trước khi đi ngủ khoảng 1 giờ đồng hồ. Nguồn ánh sáng phát ra từ các thiết bị điện tử này có thể làm gián đoạn chu kỳ ngủ tự nhiên của cơ thể và chúng không tốt cho sức khỏe của bạn.

BỔ SUNG THÊM NHIỀU CHẤT XƠ 

Việc bổ sung thực phẩm tăng sức đề kháng giàu chất xơ là một biện pháp đơn giản và hiệu quả. Các loại thực phẩm như trái cây, rau củ, hạt, và đậu, không chỉ cung cấp nhiều dưỡng chất mà còn có khả năng chống oxy hóa tốt. Những chất xơ này giúp cơ thể chống lại mầm bệnh độc hại.

Các hoạt chất chống oxy hóa trong những thực phẩm này đóng vai trò quan trọng trong việc giảm viêm bằng cách chống lại các hợp chất không ổn định, hay còn được biết đến như các gốc tự do. Những gốc tự do có thể gây viêm nếu tích tụ ở nồng độ cao trong cơ thể.

Việc giảm tình trạng viêm mãn tính đóng một vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn nhiều vấn đề sức khỏe, bao gồm bệnh tim, bệnh Alzheimer, và nhiều loại ung thư khác. Chất xơ trong thực phẩm còn giúp tạo môi trường cho vi sinh vật có lợi trong đường ruột, cải thiện hệ miễn dịch và ngăn chặn sự xâm nhập của mầm bệnh qua đường tiêu hóa. Bên cạnh đó, nhiều loại rau củ và quả còn chứa nhiều vitamin C, giúp tăng cường khả năng đối phó với cảm lạnh.

BỔ SUNG THÊM CÁC CHẤT BÉO TỐT, KHỎE CHO CƠ THỂ

Các chất béo lành mạnh từ thực phẩm như dầu olive và cá hồi đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường sức đề kháng ở người trưởng thành. Dầu olive chứa chất béo lành mạnh giúp cơ thể giảm viêm, hỗ trợ hệ miễn dịch đối phó với các mầm bệnh.

Tính kháng viêm của dầu olive không chỉ giảm nguy cơ mắc các bệnh mạn tính như bệnh tim và tiểu đường type 2 mà còn giúp chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn và virus gây bệnh. Acid béo omega-3 có trong cá hồi và hạt chia cũng có khả năng chống viêm mạnh mẽ, giúp duy trì sức khỏe và hỗ trợ quá trình chống lại các tác nhân gây bệnh.

HẠN CHẾ NẠP ĐƯỜNG VÀ CÁC TINH BỘT XẤU VÀO CƠ THỂ

6 CÁCH TĂNG cường SỨC ĐỀ KHÁNG CHO NGƯỜI LỚN BẠN ĐÃ BIẾT? 15

Nghiên cứu cho thấy rằng bổ sung quá nhiều đường và tinh bột tinh chế có thể dẫn đến thừa cân và béo phì, tăng nguy cơ mắc nhiều bệnh nguy hiểm. Một khảo sát với 1,000 người mắc bệnh béo phì và được tiêm vắc-xin cúm đã chỉ ra khả năng mắc bệnh cúm cao gấp đôi so với người không mắc béo phì.

Béo phì và bệnh tiểu đường có thể làm suy giảm hệ thống miễn dịch, vì vậy việc hạn chế nạp đường và tinh bột tinh chế có thể giúp tăng cường sức đề kháng ở người lớn. Giảm lượng đường nạp vào cơ thể có thể giảm viêm và hỗ trợ quá trình giảm cân. Điều này cũng giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường type 2 và các vấn đề tim mạch.

Một chế độ ăn hàng ngày nên giới hạn lượng đường dưới 5% của lượng calo hàng ngày (khoảng 2 muỗng canh hoặc 25g) theo công thức áp dụng cho người lớn với chế độ ăn 2,000 calo/ngày.

TẬP THỂ DỤC ĐỀU ĐẶN ĐỂ TĂNG SỨC ĐỀ KHÁNG

Tập thể dục cường độ cao trong thời gian dài có thể ức chế hệ thống miễn dịch, nhưng việc điều chỉnh tập thể dục ở mức độ vừa phải có thể tăng cường sức đề kháng của cơ thể. Một buổi tập vừa phải trung bình cũng có thể tăng cường hiệu quả của vắc-xin đối với những người có hệ miễn dịch suy giảm. Điều này giúp giảm tình trạng viêm và thúc đẩy tái tạo tế bào miễn dịch. Các hoạt động như đi bộ nhanh, đạp xe đạp, chạy bộ, và bơi lội, thực hiện ít nhất 150 phút mỗi tuần, có thể mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe và sức đề kháng.

BỔ SUNG NƯỚC ĐẦY ĐỦ CHO CƠ THỂ, TRÁNH TÌNH TRẠNG MẤT NƯỚC

Quá trình hydrat hóa không đảm bảo sự hoàn toàn bảo vệ khỏi các vi khuẩn hoặc virus, nhưng việc bổ sung đủ nước cho cơ thể là vô cùng quan trọng đối với sức khỏe của người lớn. Thiếu nước có thể gây đau đầu, hạn chế hoạt động thể chất, làm giảm tập trung, ảnh hưởng đến tâm trạng, tiêu hóa và chức năng của tim và thận.

Để ngăn chặn các vấn đề này, quan trọng nhất là phải bổ sung đủ lượng nước cần thiết để nước tiểu có màu vàng nhạt. Việc sử dụng nước lọc thay vì các loại nước trái cây hoặc nước ngọt khác là quan trọng, vì chúng thường chứa hàm lượng đường cao, không tốt cho hệ miễn dịch của cơ thể.

Việc tăng cường sức đề kháng cho cơ thể là vô cùng quan trọng để chống chọi lại sự xâm nhập của các loại vi khuẩn và virus gây bệnh. Bài viết trên chúng tôi đã cập nhật những thông tin về các cách tăng sức đề kháng người lớn hiệu quả nhất. Hãy áp dụng một cách khoa học để có được cơ thể khỏe mạnh nhé!

HỘI CHỨNG HẬU COVID Ở TRẺ EM: NHỮNG ĐIỀU CHA MẸ CẦN BIẾT

HỘI CHỨNG HẬU COVID Ở TRẺ EM: NHỮNG ĐIỀU CHA MẸ CẦN BIẾT 17

Trong thời gian gần đây, số trẻ em mắc COVID-19 tại Việt Nam tăng cao. Mặc dù triệu chứng thường nhẹ, nhưng một số trẻ sau khi hồi phục vẫn gặp các vấn đề như ho, đau đầu, mệt mỏi. Ngành y tế và cha mẹ đang quan tâm đến biểu hiện và liệu pháp điều trị hậu COVID-19 ở trẻ, cũng như tác động lâu dài đến sức khỏe của chúng. Việc hiểu rõ về tình trạng này là quan trọng để có các quyết định chăm sóc đúng đắn. Hỗ trợ từ chuyên gia y tế cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

HỘI CHỨNG HẬU COVID Ở TRẺ EM: NHỮNG ĐIỀU CHA MẸ CẦN BIẾT 19

HẬU COVID-19 LÀ GÌ?

Hậu COVID-19 là thuật ngữ để chỉ một nhóm triệu chứng tồn tại lâu dài (như mệt mỏi, rối loạn vị giác, đau đầu, ho, khó thở…) sau khi mắc COVID-19 trong vòng 3 tháng và có ảnh hưởng đến hoạt động hằng ngày của người bệnh. Các triệu chứng này có thể tồn tại từ lúc mắc bệnh ban đầu hoặc mới xuất hiện sau khi đã khỏi bệnh và không do các căn nguyên khác gây ra.

Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hậu COVID-19 xảy ra ở người có tiền sử nhiễm SARS-CoV-2, thường là 3 tháng kể từ khi bắt đầu mắc COVID-19 với các triệu chứng và kéo dài ít nhất 2 tháng mà không thể giải thích bằng chẩn đoán thay thế.

TỶ LỆ MẮC HẬU COVID-19 TRẺ EM CÓ HAY GẶP KHÔNG?

Tỷ lệ trẻ em mắc hậu COVID-19 có thể dao động từ 1% đến 30%, tùy theo nghiên cứu và cách xác định thời gian xuất hiện triệu chứng.

Một nghiên cứu của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) cho thấy, trong số 41.421 trẻ em được theo dõi trong vòng 12 tuần sau khi mắc COVID-19, có 15,8% trẻ có ít nhất một triệu chứng kéo dài ít nhất 4 tuần.

Một nghiên cứu khác của Đại học Oxford cho thấy, trong số 1.730 trẻ em được theo dõi trong vòng 8 tuần sau khi mắc COVID-19, có 22,2% trẻ có ít nhất một triệu chứng kéo dài ít nhất 4 tuần.

TRIỆU CHỨNG HẬU COVID Ở TRẺ EM THƯỜNG GẶP

Các triệu chứng hay gặp của hậu COVID-19 ở trẻ em bao gồm:

TRIỆU CHỨNG HÔ HẤP

Do virus SARS-CoV-2 tấn công đến phổi là chủ yếu nên trẻ dễ xuất hiện các triệu chứng hô hấp kéo dài như: khó thở, đau tức ngực, ho,…

TRIỆU CHỨNG TIM MẠCH

Trẻ có thể có triệu chứng viêm cơ tim như: đau ngực, mệt mỏi, khó thở, nhịp tim không đều,…

TRIỆU CHỨNG KHỨU GIÁC VÀ VỊ GIÁ

Có khoảng 1/4 trẻ trong độ tuổi 9 – 10 tuổi sẽ có di chứng thay đổi vị giác, khứu giác nên thói quen ăn uống bị thay đổi. Thậm chí, một số trẻ còn không thể nhận ra mùi nguy hiểm như: cháy chập điện, khói do cháy,…

TRIỆU CHỨNG THẦN KINH

Hậu COVID ở trẻ em có thể xảy ra ở hệ thần kinh, số ít trường hợp có thể bị viêm não hoặc đột quỵ. Trong trường hợp này, trẻ sẽ có thay đổi về ngôn ngữ, tâm trạng, hành vi và vận động.

TRIỆU CHỨNG TINH THẦN

Sau khi mắc COVID-19, nhiều trẻ bỗng viết chậm hơn, học tập gặp khó khăn, khả năng chú ý giảm, đọc chậm hoặc ngắt quãng,… Đặc biệt, khi trẻ ngủ thiếu giấc, căng thẳng thì những triệu chứng này rất dễ trở nên nghiêm trọng hơn.

TRIỆU CHỨNG THỂ CHẤT

Hậu COVID, trẻ có thể giảm sức chịu đựng và cảm thấy mệt mỏi khi tham gia các hoạt động thể chất.

BỊ ĐAU ĐẦU

Đây cũng là di chứng hậu COVID ở trẻ em tương đối phổ biến, nhất là ở những trẻ bị ngủ thiếu giấc và căng thẳng.

VIÊM ĐA CƠ QUAN (MIS-C)

Viêm đa cơ quan (MIS-C) là di chứng hậu COVID ở trẻ em nguy hiểm nhất bởi nó có thể dẫn đến tử vong, chủ yếu xuất hiện sau khi trẻ bị COVID-19 khoảng 2 – 6 tuần. Sự xuất hiện của di chứng khiến cho nhiều cơ quan trong cơ thể trẻ bị tổn thương. Biểu hiện điển hình cảnh báo MIS-C là sốt trên 3 ngày kèm theo:

  • Phát ban trên da
  • Nôn mửa
  • Đau bụng
  • Tiêu chảy
  • Viêm kết mạc
  • Sưng hạch bạch huyết
  • Thay đổi về huyết áp, nhịp tim, nhịp thở
HỘI CHỨNG HẬU COVID Ở TRẺ EM: NHỮNG ĐIỀU CHA MẸ CẦN BIẾT 21

NGUYÊN NHÂN CỦA HẬU COVID-19

Hậu COVID-19 là một tình trạng phức tạp, chưa được hiểu rõ hoàn toàn. Các nhà khoa học cho rằng có thể có nhiều nguyên nhân gây ra hậu COVID-19, bao gồm:

Trực tiếp do virus SARS-CoV-2 gây ra: Virus SARS-CoV-2 có thể gây tổn thương các cơ quan, hệ thống trong cơ thể, dẫn đến các triệu chứng hậu COVID-19.

Phản ứng miễn dịch của cơ thể đối với virus SARS-CoV-2 gây ra: Phản ứng miễn dịch của cơ thể chống lại virus SARS-CoV-2 có thể gây ra các tổn thương tự miễn, dẫn đến các triệu chứng hậu COVID-19.

Các yếu tố nguy cơ khác: Một số yếu tố nguy cơ khác có thể làm tăng nguy cơ mắc hậu COVID-19, bao gồm:

  • Tuổi tác: Người cao tuổi có nguy cơ mắc hậu COVID-19 cao hơn người trẻ tuổi.
  • Tình trạng sức khỏe nền: Người có tình trạng sức khỏe nền, như bệnh tim mạch, bệnh phổi, bệnh tiểu đường,… có nguy cơ mắc hậu COVID-19 cao hơn người không có tình trạng sức khỏe nền.
  • Mức độ nghiêm trọng của bệnh COVID-19: Người mắc COVID-19 nặng có nguy cơ mắc hậu COVID-19 cao hơn người mắc COVID-19 nhẹ.

Dựa trên những hiểu biết hiện nay, các nhà khoa học đã đưa ra một số giả thuyết về nguyên nhân của hậu COVID-19, bao gồm:

  • Tình trạng phản ứng viêm mạn tính: Một số nghiên cứu chỉ ra vi rút SARS-CoV-2 có thể kích hoạt hệ thống miễn dịch của cơ thể tạo ra phản ứng viêm kéo dài. Phản ứng viêm này có thể gây tổn thương các cơ quan, hệ thống trong cơ thể, dẫn đến các triệu chứng hậu COVID-19.
  • Tình trạng tăng đông và tắc các vi mạch nhỏ: Virus SARS-CoV-2 có thể gây ra tình trạng tăng đông và tắc các vi mạch nhỏ trong cơ thể. Tình trạng này có thể gây tổn thương các cơ quan, hệ thống trong cơ thể, dẫn đến các triệu chứng hậu COVID-19.
  • Sự hình thành các kháng thể tự miễn: Phản ứng miễn dịch của cơ thể chống lại virus SARS-CoV-2 có thể dẫn đến sự hình thành các kháng thể tự miễn. Các kháng thể tự miễn này có thể tấn công các tế bào và mô bình thường của cơ thể, dẫn đến các triệu chứng hậu COVID-19.

DI CHỨNG HẬU COVID Ở TRẺ EM NGUY HIỂM RA SAO, KHI NÀO CẦN ĐI KHÁM?

MỨC ĐỘ NGUY HIỂM CỦA DI CHỨNG HẬU COVID Ở TRẺ EM

Chuyên gia y tế cảnh báo rằng, di chứng hậu Covid ở trẻ em về cơ bản không đáng lo nếu được phát hiện và điều trị đúng thời điểm. Thường thì trong trường hợp này diễn tiến khá thuận lợi và khả năng hồi phục ở trẻ tương đối tốt. Tuy nhiên, nếu phát hiện muộn thì có thể dẫn đến tử vong.

Đặc biệt, hội chứng MIS-C (Viêm đa hệ thống) như đã nhắc đến ở trên là một tình trạng nặng của hậu Covid, tuyệt đối không được phép xem thường bởi nó làm tổn thương đa cơ quan, cần nhập viện điều trị ngay.

KHI NÀO CẦN KHÁM HẬU COVID CHO TRẺ?

Sau khi khỏi Covid-19, dần dần sức khỏe của trẻ sẽ bình phục trở lại nhưng cơ thể cần thời gian để làm được điều này. Tình trạng hậu Covid kéo dài ở trẻ bao lâu thì chưa thể xác định chính xác được và những di chứng mà nó gây ra vẫn có thể nguy hiểm cho trẻ.

Vì thế, nếu các triệu chứng hậu Covid như đã nói ở trên kéo dài trên 4 tuần hoặc trẻ bị khó thở, tức ngực thường xuyên, sốt cao kéo dài, li bì thì cần đến bệnh viện thăm khám ngay. Tại bệnh viện, bác sĩ sẽ đánh giá mức độ nặng nhẹ của di chứng hậu Covid, tìm ra nguyên nhân xuất hiện triệu chứng, phát hiện biến chứng và đưa ra biện pháp điều trị phù hợp cho trẻ (nếu cần) để kịp thời ngăn chặn các hệ lụy xấu đến sức khỏe và sự sống của trẻ.

KHÁM HẬU COVID-19 CHO TRẺ

Khi tới khám, trẻ sẽ được các bác sĩ nhi khoa thăm khám, đánh giá sức khỏe tổng thể, xác định các triệu chứng chính hiện tại. Nếu cần thiết, có chỉ định, trẻ sẽ được hội chẩn hoặc thăm khám lại bởi các bác sĩ chuyên khoa khác nhau. Trẻ sẽ được kiểm tra các xét nghiệm, các biện pháp thăm dò như chụp phim, siêu âm, đánh giá chức năng hô hấp… và có kế hoạch điều trị cụ thể cho từng trẻ.

Các xét nghiệm có thể được chỉ định trong khám hậu COVID-19 cho trẻ bao gồm:

  • Xét nghiệm công thức máu
  • Xét nghiệm sinh hóa máu
  • Xét nghiệm chức năng gan, thận
  • Xét nghiệm chức năng hô hấp
  • Xét nghiệm điện tâm đồ
  • Xét nghiệm siêu âm tim
  • Xét nghiệm chụp X-quang phổi
  • Xét nghiệm chụp CT-scan phổi

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ HẬU COVID-19 CHO TRẺ

Tùy thuộc vào triệu chứng và mức độ nặng nhẹ của di chứng hậu COVID, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp cho trẻ. Các phương pháp điều trị thường được sử dụng bao gồm:

  • Điều trị triệu chứng: Thuốc giảm đau, hạ sốt, thuốc chống viêm, thuốc bổ sung dinh dưỡng,…
  • Phục hồi chức năng: Vật lý trị liệu, trị liệu ngôn ngữ,…
  • Điều trị nội khoa: Thuốc chống đông, thuốc ức chế miễn dịch,…
  • Điều trị ngoại khoa: Phẫu thuật,…

LÀM THẾ NÀO ĐỂ DỰ PHÒNG HẬU COVID-19 CHO TRẺ?

Hiện nay, chưa có biện pháp nào được chứng minh là có thể ngăn ngừa hoàn toàn hậu COVID-19. Tuy nhiên, có một số biện pháp có thể giúp giảm nguy cơ mắc COVID-19 và hậu COVID-19 ở trẻ, bao gồm:

TIÊM VACCINE COVID-19 CHO TRẺ

Tiêm vaccine COVID-19 là biện pháp hiệu quả nhất để phòng ngừa mắc COVID-19 và hậu COVID-19 ở trẻ. Vaccine COVID-19 giúp kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể sản sinh kháng thể chống lại virus SARS-CoV-2, từ đó giúp cơ thể chống lại sự xâm nhập và lây nhiễm của virus.

Tại Việt Nam, vacXIN COVID-19 được tiêm cho trẻ em từ 5 tuổi trở lên. Trẻ em từ 5-11 tuổi được tiêm 2 mũi vacxin, mỗi mũi cách nhau ít nhất 4 tuần. Trẻ em từ 12-17 tuổi được tiêm 2 mũi hoặc 3 mũi vaccine, tùy thuộc vào loại vaccine được sử dụng.

TUÂN THỦ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH COVID-19

Các biện pháp phòng bệnh COVID-19 như đeo khẩu trang, rửa tay thường xuyên, giữ khoảng cách an toàn, hạn chế tiếp xúc với người bệnh hoặc nghi ngờ mắc COVID-19 cũng có thể giúp giảm nguy cơ mắc COVID-19 ở trẻ.

CHĂM SÓC TRẺ ĐÚNG CÁCH KHI MẮC COVID-19

Nếu trẻ mắc COVID-19, cần theo dõi, chăm sóc trẻ theo đúng hướng dẫn của nhân viên y tế. Khi trẻ có các triệu chứng nghiêm trọng, cần đưa trẻ đến khám, điều trị tại các cơ sở y tế kịp thời.

MỘT SỐ LƯU Ý KHI CHĂM SÓC TRẺ MẮC COVID-19

  • Cho trẻ nghỉ ngơi đầy đủ, ăn uống đủ chất để nâng cao sức đề kháng.
  • Theo dõi nhiệt độ cơ thể của trẻ thường xuyên, nếu trẻ sốt cao cần cho trẻ uống thuốc hạ sốt theo chỉ định của bác sĩ.
  • Cho trẻ súc họng bằng nước muối ấm hoặc nước súc họng có chứa chlorhexidine gluconate để giúp làm sạch đường hô hấp.
  • Nếu trẻ ho, có thể cho trẻ uống thuốc ho theo chỉ định của bác sĩ.
  • Nếu trẻ có các triệu chứng như khó thở, tức ngực, cần đưa trẻ đến khám, điều trị tại các cơ sở y tế kịp thời.

Hiện nay, chưa có biện pháp nào được chứng minh là có thể ngăn ngừa hoàn toàn hậu COVID-19. Tuy nhiên, có một số biện pháp có thể giúp giảm nguy cơ mắc COVID-19 và hậu COVID-19 ở trẻ, bao gồm tiêm vaccine COVID-19, tuân thủ các biện pháp phòng bệnh COVID-19 và chăm sóc trẻ đúng cách khi mắc COVID-19.