TIỀN ĐÌNH LÀ GÌ? RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH CÓ SAO KHÔNG?

TIỀN ĐÌNH LÀ GÌ? RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH CÓ SAO KHÔNG? 1

Rối loạn tiền đình là bệnh lý thường gặp ở người cao tuổi, tuy nhiên bệnh hiện nay đang có xu hướng trẻ hóa và dễ gặp ở mọi độ tuổi khác nhau. Việc phát hiện điều trị sớm là rất cần thiết, điều này giúp người bệnh hạn chế những ảnh hưởng về mặt sức khỏe.

RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH LÀ GÌ?

TIỀN ĐÌNH LÀ GÌ? RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH CÓ SAO KHÔNG? 3

Đối với sức khỏe và chức năng cơ thể, tiền đình đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng và ổn định. Nó nằm ở phía sau ốc tai và tham gia vào quá trình cảm nhận vị trí và chuyển động của cơ thể. Khi tiền đình gặp rối loạn, điều này có thể gây ra các vấn đề lớn trong việc duy trì sự ổn định và cân bằng của cơ thể.

Rối loạn tiền đình thường xuyên dẫn đến các triệu chứng như loạn cảm giác, chói lọi, hoa mắt, chóng mặt, và có thể thậm chí làm mất cảm giác thăng bằng. Những triệu chứng này có thể xuất hiện đột ngột và gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của người bệnh, đặc biệt là khi thực hiện các hoạt động đòi hỏi sự ổn định và chuyển động, như lái xe, đi bộ, hoặc thậm chí là khi đổi tư thế. Những triệu chứng này lặp đi lặp lại nhiều lần, xuất hiện đột ngột khiến người bệnh rất khó chịu, ảnh hưởng lớn tới cuộc sống và khả năng lao động của người bệnh.

PHÂN LOẠI RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH

Có hai loại rối loạn tiền đình là:

RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH CÓ NGUỒN GỐC NGOẠI BIÊN

Do tổn thương hệ tiền đình ngay tại vùng tai trong. Triệu chứng thường rầm rộ bệnh nhân chóng mặt và mất thăng bằng nhiều nhưng không nguy hiểm đến tính mạng. Đa số mọi người hay mắc nhóm bệnh này

RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH CÓ NGUỒN GỐC TRUNG ƯƠNG

Rối loạn tiền đình trung ương do các tổn thương nhân tiền đình ở thân não, tiểu não. Nhóm bệnh này ít gặp, triệu chứng không rầm rộ. Tuy vậy nhóm bệnh này thường nguy hiểm và khó chữa hơn nhóm bệnh tiền đình có nguyên nhân ngoại biên.

NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH LÀ GÌ?

NGUYÊN NHÂN TIỀN ĐÌNH NGOẠI BIÊN

Viêm dây thần kinh tiền đình: Do virus Zona, thủy đậu, quai bị (chiếm khoảng 5% các trường hợp), gây liệt dây thần kinh tiền đình dẫn đến chóng mặt xuất hiện đột ngột, kéo dài nhiều giờ đến vài tháng nhưng không rối loạn thính lực (khác với hội chứng Meniere).

Rối loạn chuyển hóa: tiểu đường, tăng ure huyết, suy giáp…

Các nhóm nguyên nhân khác:

  • Hội chứng Meniere: Phù nề vùng tai trong
  • Viêm tai giữa cấp và mạn
  • Dị dạng tai trong
  • Chấn thương vùng tai trong
  • U dây thần kinh số VIII
  • Sỏi nhĩ
  • Tác dụng không mong muốn của thuốc (streptomycin, gentamycin…); rượu, ma túy
  • Say tàu xe
  • Nhãn cầu: Nhìn đôi

NGUYÊN NHÂN TIỀN ĐÌNH TRUNG ƯƠNG

  • Thiểu năng tuần hoàn sống nền
  • Hạ huyết áp tư thế
  • Hội chứng Wallenberg
  • Nhồi máu tiểu não
  • Xơ cứng rải rác
  • U tiểu não
  • Nhức đầu Migraine
  • Bệnh Parkinson
  • Giang mai thần kinh
TIỀN ĐÌNH LÀ GÌ? RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH CÓ SAO KHÔNG? 5

MỘT SỐ YẾU TỐ LÀM TĂNG NGUY CƠ MẮC BỆNH RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH

Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh rối loạn tiền đình bao gồm:

TUỔI TÁC

Dù bất kỳ ai ở mọi độ tuổi cũng có thể mắc bệnh rối loạn tiền đình, nhưng nguy cơ tăng lên theo tuổi tác. Người lớn tuổi có khả năng mắc bệnh cao hơn so với người trẻ. Khoảng 35% trong mỗi 100 người ở độ tuổi 40 trở lên được ước tính có thể mắc bệnh rối loạn tiền đình.

TIỀN SỬ BỊ CHÓNG MẶT

Người đã từng trải qua trạng thái chóng mặt, choáng váng, hoa mắt, mất thăng bằng trong quá khứ có nguy cơ cao hơn bị mắc bệnh rối loạn tiền đình trong tương lai. Các triệu chứng như choáng váng, hoa mắt, và mất thăng bằng có thể là dấu hiệu cảnh báo cho khả năng mắc bệnh rối loạn tiền đình.

LƯU Ý QUAN TRỌNG

Khi xuất hiện những dấu hiệu của rối loạn tiền đình hoặc bất kỳ biến đổi nào bất thường trong cơ thể, quan trọng nhất là phải tìm kiếm sự chăm sóc y tế càng sớm càng tốt. Việc thăm bác sĩ giúp xác định chẩn đoán, đánh giá mức độ nghiêm trọng, và thiết lập phương pháp điều trị hiệu quả để quản lý bệnh. Điều này là quan trọng để ngăn chặn tiến triển của bệnh và cải thiện chất lượng cuộc sống.

DẤU HIỆU RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH

Dấu hiệu của bệnh rối loạn tiền đình phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh. Mỗi người sẽ gặp phải những triệu chứng khác nhau.

HỘI CHỨNG TIỀN ĐÌNH NGOẠI VI

Chóng mặt có hệ thống: Các vật quay xung quanh người bệnh nhân hay ngược lại. Biểu hiện rõ nhất thường là khi người bệnh thay đổi tư thế, đặc biệt là đứng lên ngồi xuống một cách đột ngột hoặc khi vừa ngủ dậy.

  • Cơ thể mất thăng bằng, choáng váng, đầu óc quay cuồng, cơ thể loạng choạng, đứng không vững
  • Rối loạn thị giác: hoa mắt, chóng mặt, mất phương hướng
  • Rối loạn thính giác: Ù tai. Khi bệnh nhân có dấu hiệu ù tai phải đến khám sớm và điều trị tích cực. Nếu điều trị muộn bệnh để lại di chứng giảm thính lực (giảm sức nghe), hoặc điếc, có tiếng ve kêu, dế kêu.. trong tai, đặc biệt về đêm.
  • nhãn cầu rung giật.
  • Buồn nôn hoặc nôn
  • Mất ngủ, người mệt mỏi, thiếu tập trung
  • Hạ huyết áp

HỘI CHỨNG TIỀN ĐÌNH TRUNG ƯƠNG

TIỀN ĐÌNH LÀ GÌ? RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH CÓ SAO KHÔNG? 7
  • Chóng mặt: Bệnh nhân thường không chóng mặt dữ dội, có cảm giác bồng bềnh như trên sóng.
  • Giảm thính lực: Ù tai, nghe kém
  • Rung giật nhãn cầu nhiều hướng, có cả rung giật nhãn cầu dọc.
  • Dáng đi như người say rượu, bệnh nhân thường không đi theo một đường thẳng, hay đi hình ziczac.
  • Mất phối hợp động tác: Bệnh nhân không thể làm chính xác động tác ví dụ như: lật sấp bàn tay, ngón tay chỉ mũi…
  • Đôi khi có thay đổi giọng nói khi phát âm một số âm như âm “Ô”.

CHẨN ĐOÁN RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH

Chẩn đoán rối loạn tiền đình thường được thực hiện thông qua một số phương pháp kiểm tra và xét nghiệm để đánh giá chức năng của hệ thống tiền đình và loại bỏ các nguyên nhân khác. Dưới đây là một số phương pháp chẩn đoán thường được sử dụng:

XÉT NGHIỆM ĐIỆN VÀ SỬ DỤNG CÁC ĐIỆN CỰC NHỎ

Đánh giá chuyển động của mắt để phát hiện các dấu hiệu của rối loạn chức năng tiền đình hoặc vấn đề về thần kinh. Sử dụng các điện cực nhỏ đặt lên vùng da xung quanh mắt để đo chuyển động của mắt.

XÉT NGHIỆM XOAY VÒNG

Đánh giá sự hoạt động của mắt và tai trong quá trình xoay vòng. Sử dụng kính video hoặc điện cực để theo dõi chuyển động của mắt trong khi người bệnh xoay vòng.

XÉT NGHIỆM ÂM ỐC TAI

Cung cấp thông tin về tình trạng của các tế bào lông trong ống tai, đo sự đáp ứng của chúng với các cú nhấp được tạo ra bởi một loa nhỏ chèn vào trong ống tai. Sử dụng các thiết bị đặc biệt để đo đạc phản ứng của tế bào lông tai với các kích thích âm thanh.

CHỤP CỘNG HƯỞNG MRI (MAGNETIC RESONANCE IMAGING)

Tạo ra hình ảnh cắt ngang của các cấu trúc mô cơ thể, đặc biệt là của não và vùng tiền đình. Sử dụng từ trường và sóng radio để tạo ra hình ảnh chi tiết và chính xác của các cấu trúc nội tạng. MRI não có thể phát hiện các khối u, đột quỵ, và các bất thường về mô mềm khác có thể gây chóng mặt hoặc ngất.

CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH HIỆU QUẢ

  • Tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ, sử dụng thuốc đúng và đủ liều theo đơn thuốc bác sĩ kê. Các loại thuốc và liều lượng sử dụng của mỗi người là khác nhau, tùy thuộc và quá trình kiểm tra, xét nghiệm lâm sàng xác định nguyên nhân và mức độ tổn thương của bệnh.
  • Bấm huyệt Phong Trì, huyệt Bách Hội theo phương pháp Y học cổ truyền.
  • Tập các bài tập phục hồi chức năng tiền đình. Các bài tập này được sẽ giúp tăng cường hoạt động phối hợp các bộ phận của cơ thể, giúp não nhận biết tín hiệu và xử lý các tín hiệu từ tiền đình thông suốt, nhịp nhàng hơn.
  • Tập thể dục đều đặn: tập thể dục giúp tăng cường sức khỏe, tăng cường lưu thông khí huyết, giúp quá trình tuần hoàn máu não ổn định hơn. Đồng thời giảm bớt áp lực, căng thẳng cho người bệnh.
  • Cân bằng giữa làm việc và nghỉ ngơi
  • Có chế độ ăn uống hợp lý: Ăn đầy đủ các nhóm chất, cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể. Ăn nhiều rau, củ, quả; hạn chế các đồ ăn chiên xào, đồ ăn nhiều dầu mỡ…
  • Thực hiện phẫu thuật nếu cần thiết: Nếu các biện pháp điều trị bệnh rối loạn tiền đình trên không có hiệu quả, không cải thiện tình trạng bệnh thì bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật.

Rối loạn tiền đình là tình trạng quá trình truyền dẫn và tiếp nhận thông tin của tiền đình bị rối loạn hoặc tắc nghẽn do dây thần kinh số 8 hoặc động mạch nuôi dưỡng não bị tổn thương hay các tổn thương khác ở khu vực tai trong và não. Bệnh có thể để lại biến chứng nguy hiểm và gây đột quỵ. Vì thế khi có dấu hiệu của bệnh rối loạn tiền đình, người bệnh nên đến các trung tâm y tế để thăm khám và điều trị.

Trẻ bị sốt nhưng vẫn chơi bình thường có sao không?

Trẻ bị sốt nhưng vẫn chơi bình thường có sao không? 9

Sốt là một trong những triệu chứng khá phổ biến ở trẻ nhỏ. Tùy thuộc vào mỗi trường hợp cụ thể mà cách xử trí và điều trị không giống nhau. Vậy nếu bé bị sốt nhưng vẫn chơi bình thường thì cha mẹ nên làm thế nào? 

Việc bé bị sốt nhưng vẫn chơi bình thường dễ khiến cha mẹ chủ quan và rất khó để biết trẻ đang gặp phải vấn đề gì. Để hiểu rõ hơn bạn hãy tham khảo bài viết dưới đây.

Trẻ bị sốt nhưng vẫn chơi bình thường có sao không? 11

Trẻ bị sốt có phải là bệnh không?

Trước hết, quan trọng nhất là phải nhận thức rõ rằng tình trạng sốt ở trẻ không phải là một bệnh lý cụ thể, mà thực tế là một biểu hiện của hệ thống miễn dịch. Sự gia tăng nhiệt độ cơ thể ở trẻ không chỉ là một triệu chứng mà còn là một phản ứng tự vệ của cơ thể.

Hệ thống miễn dịch thực hiện nhiều chức năng quan trọng ngay cả khi nhiệt độ cơ thể ổn định, bao gồm cả quá trình trao đổi chất diễn ra tăng cường, sản xuất kháng thể tăng cao, và tăng cường hoạt động tế bào. Khi có tác nhân gây bệnh xâm nhập, hệ thống miễn dịch giúp ức chế sự sinh trưởng, phát triển, và lan truyền của tác nhân này, qua đó hỗ trợ cơ thể trong quá trình phục hồi.

Mức độ nhiệt độ cơ thể tăng lên trong quá trình này, dẫn đến tình trạng nóng sốt. Vì vậy, quan điểm của cha mẹ không nên tự ý sử dụng thuốc hạ sốt để giảm nhiệt độ cơ thể ngay lập tức cho trẻ. Hành động này không chỉ gây ra tác dụng phụ, mà còn làm giảm khả năng tự vệ tự nhiên của cơ thể, kéo dài thời gian bệnh và gây khó khăn trong việc chẩn đoán chính xác và hiệu quả sau này.

Dấu hiệu nhận biết trẻ bị sốt

Đầu tiên, trước khi tìm hiểu về cách xử lý tình trạng khi trẻ bị sốt nhưng vẫn duy trì hoạt động bình thường, quan trọng nhất là cha mẹ phải có khả năng nhận biết khi nào trẻ đang trải qua tình trạng sốt. Thông thường, để đánh giá tình trạng sốt của trẻ, cần dựa vào đo lường nhiệt độ cơ thể của bé.

Đối với việc kiểm tra nhiệt độ cơ thể, phương pháp phổ biến là sử dụng nhiệt kế đặt dưới nách. Đối với trẻ nhỏ, nếu nhiệt độ đo tại vị trí này bằng hoặc cao hơn 37,5 độ C, trẻ sẽ được coi là đang trong tình trạng sốt. Các mức độ sốt được xác định như sau:

  • Sốt nhẹ: 37,5 – 38 độ C;
  • Sốt trung bình: 38,1 – 39 độ C;
  • Sốt cao: 39,1 – 41 độ C;
  • Sốt quá cao: > 41,1 độ C.

Ví dụ, khi nhiệt độ của trẻ dao động từ 38 – 39 độ C, đây được xem xét là sốt ở mức cao. Trong trường hợp này, cha mẹ cần chú ý theo dõi nhiệt độ và xem xét cách để hạ sốt, nhằm ngăn chặn tình trạng sốt tăng cao, có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ.

Trẻ bị sốt nhưng vẫn chơi bình thường có sao không? 13

Cách xử trí khi bé bị sốt nhưng vẫn chơi bình thường 

Tình trạng sốt rất hay gặp ở trẻ nhỏ, tùy vào mức độ sốt mà cách xử trí cũng khác nhau. Dưới đây là các hướng xử trí khi bé bị sốt nhưng vẫn chơi bình thường mà cha mẹ nên biết, cụ thể là:

Có nên cho trẻ bị sốt nhưng vẫn chơi bình thường uống thuốc hạ sốt? 

Khi trẻ bị sốt nhưng vẫn duy trì hoạt động bình thường, cha mẹ không cần quá lo lắng và không nên tự ý sử dụng thuốc hạ sốt ngay lập tức. Thay vào đó, quan trọng nhất là kiểm tra nhiệt độ cơ thể và quan sát các triệu chứng khác của trẻ.

Như đã đề cập trước đó, sốt là một phản ứng tự vệ của hệ miễn dịch, giúp cơ thể trẻ chống lại tác nhân gây bệnh hoặc nguồn lây nhiễm. Nếu trẻ vẫn duy trì hoạt động bình thường, không có các biểu hiện khác đồng thời và nhiệt độ cơ thể dưới 38 độ C, cha mẹ chỉ cần khuyến khích trẻ uống nước nhiều, làm mát cơ thể bằng cách lau sạch, sau đó theo dõi sự tiến triển của tình trạng.

Ngoài việc quan sát nhiệt độ cơ thể, cha mẹ cũng cần chú ý đến tình trạng tinh thần, diện mạo, hơi thở, tiểu tiện, và đại tiện của trẻ để phát hiện kịp thời mọi biểu hiện bất thường có thể xuất hiện. Điều này giúp cha mẹ có cái nhìn toàn diện về tình trạng sức khỏe của trẻ và hỗ trợ quyết định hành động phù hợp trong việc quản lý tình trạng sốt của trẻ.

Khi nào cần cho trẻ uống thuốc hạ sốt?

Tình trạng sốt ở trẻ có thể kích thích sự hưng phấn của hệ thần kinh, làm cho trẻ trở nên khó chịu và quấy khóc nhiều hơn. Nếu không được xử lý đúng cách và kịp thời, tình trạng này có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm.

Theo nguyên tắc, khi trẻ bị sốt cao liên tục trên 38,5 độ C, cha mẹ nên xem xét việc cho bé sử dụng thuốc hạ sốt. Tuy nhiên, trong trường hợp trẻ có tiền sử sốt cao co giật, bị các vấn đề về tim mạch, hoặc mắc bệnh viêm phổi, thì việc sử dụng thuốc hạ sốt nên bắt đầu khi nhiệt độ cơ thể trẻ chỉ mới từ 38 độ C.

Ngoài ra, nếu trẻ bị sốt cao và xuất hiện các triệu chứng như nôn ói, khó thở, hoặc trạng thái lờ đờ, cha mẹ cần ngay lập tức đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời. Điều này giúp ngăn chặn và giảm nguy cơ các biến chứng tiềm ẩn và đảm bảo an toàn cho sức khỏe của trẻ, tránh tình trạng kéo dài có thể ảnh hưởng đến tình trạng tổng thể của trẻ.

Trẻ bị sốt nhưng vẫn chơi bình thường có sao không? 15

Khi nào cần đưa trẻ bị sốt đến bệnh viện?

Quyết định chăm sóc hạ sốt tại nhà hay đưa trẻ đến bệnh viện phụ thuộc vào độ tuổi và tình trạng sức khỏe cụ thể. Dưới đây là những trường hợp mà cha mẹ không nên chủ quan và cần đưa trẻ đến bệnh viện ngay:

  • Trẻ nhỏ dưới 3 tháng tuổi bị sốt cao đột ngột.
  • Trẻ bị sốt liên tục trong khoảng 2 – 3 ngày mà không có dấu hiệu giảm.
  • Sau khi thực hiện các biện pháp hạ sốt vật lý và sử dụng thuốc hạ sốt, thân nhiệt của trẻ vẫn cao hơn 39 độ C.
  • Ý thức của trẻ không tỉnh táo, trạng thái lờ đờ, quấy khóc không yên, hoặc có bất kỳ biểu hiện bất thường nào.
  • Trẻ từ chối bú, không ăn, và thường xuyên nôn ói, có dấu hiệu đau nhức đầu.
  • Hô hấp khó khăn, nhịp thở không đều, và có các dấu hiệu mất nước như mắt khô, môi khô, và thấp huyết áp.

Trong những trường hợp này, việc đưa trẻ đến bệnh viện là quan trọng để có sự đánh giá và xử lý kịp thời từ các chuyên gia y tế. Điều này giúp đảm bảo an toàn và chăm sóc tốt nhất cho sức khỏe của trẻ trong tình trạng sốt và môi trường y tế chuyên nghiệp.

Một số lưu ý khi chăm sóc trẻ bị sốt tại nhà

Khi trẻ bị sốt nhưng vẫn duy trì hoạt động bình thường, cha mẹ có thể chăm sóc con tại nhà và cần lưu ý đến những điều sau đây:

Lựa chọn trang phục phù hợp

Mặc cho bé những bộ quần áo rộng rãi, thoải mái, và chất liệu nhẹ nhàng, thấm hút mồ hôi tốt. Tránh bật quạt trực tiếp vào trẻ, ngay cả khi bé cảm thấy nóng.

Bổ sung chất dinh dưỡng

Đảm bảo cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho trẻ và ưu tiên thức ăn nhẹ nhàng, dễ tiêu hóa. Hạn chế thực phẩm nặng mỡ và khó tiêu, thay vào đó, khuyến khích trẻ ăn hoa quả và uống nước ép trái cây.

Trẻ bị sốt nhưng vẫn chơi bình thường có sao không? 17

Tạo môi trường nghỉ ngơi tốt 

Cho trẻ nghỉ ngơi ở nơi yên tĩnh, đảm bảo phòng ngủ thoải mái và thông thoáng. Mở cửa sổ ít nhất 2 lần mỗi ngày để cải thiện không khí trong phòng. Trong mùa khô, có thể sử dụng máy phun sương để giảm cảm giác khó chịu.

Quản lý hoạt động

Mặc dù trẻ có thể chơi bình thường, nhưng cha mẹ cần đảm bảo rằng bé có đủ thời gian nghỉ ngơi. Tránh để trẻ quá mệt hoặc tham gia vào hoạt động thể dục quá mức, để hỗ trợ quá trình hồi phục của cơ thể.

Dù tình trạng sốt của trẻ có nhẹ, cha mẹ vẫn nên giữ sự chú ý và theo dõi sự phát triển của tình trạng sức khỏe, đồng thời tư consult với bác sĩ nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào xuất hiện.