Không ngừng vận động giúp lưu thông khí huyết, an thần dưỡng tâm

Không ngừng vận động giúp lưu thông khí huyết, an thần dưỡng tâm 1

Câu nói “vận động là cốt lõi của sự sống” từ lâu đã rất quen thuộc với người Trung Quốc. Tuy nhiên không phải ai cũng ưa thích sự vận động.Đặc biệt, với sự phổ biến ngày càng mạnh mẽ của dịch vụ giao hàng, việc di chuyển trở nên ít quan trọng, khiến cho nhiều người chỉ cần vài bước đi trong một tuần. Nếu bạn cảm thấy mình thuộc nhóm này, hãy thức tỉnh và bắt đầu hành động ngay lập tức, đặc biệt là không để mình ngồi yên quá lâu.

Không ngừng vận động giúp lưu thông khí huyết, an thần dưỡng tâm 3

Theo nguyên tắc “Lưu thủy bất hữu, hộ khu bất đố”, việc vận động không chỉ giúp khí huyết lưu thông mạnh mẽ hơn mà còn cung cấp năng lượng cho cơ bản của chúng ta. Chăm sóc cơ bản đúng cách là cơ hội để gân cốt được hoạt động với cường độ hợp lý, thúc đẩy tuần hoàn máu và giảm căng thẳng cơ bắp. Ngay cả nếu bạn không thích tập thể dục, việc đi bộ hoặc đi dạo hàng ngày cũng là một bước quan trọng. Hãy đứng dậy và đi bộ sau mỗi giờ ngồi làm việc để giữ xương cốt linh hoạt và tạo cơ hội cho mắt nghỉ ngơi.

Theo Tố Vấn, nếu tâm trí luôn thanh tịnh, không ưu tư hay có tạp niệm, thì chính khí, nguyên khí ắt sẽ nghe lời và được điều tiết; khi tinh khí và thần khí được giữ ở trong cơ thể, giúp cơ thể có đầy đủ chính khí, bệnh tật cũng sẽ không phát sinh, con người sẽ khỏe mạnh, sống lâu.

Mọi người ai cũng cần suy nghĩ, điều này là điều hiển nhiên. Nhưng nếu mỗi ngày, khi mở mắt, tâm hồn dường như tiêu tốn hết, thậm chí khi đêm về nằm trên giường nhưng tinh thần vẫn mơ mộng, bạn đang trải qua một quá trình hao tổn năng lượng không lường trước được. Việc này không chỉ làm suy giảm dần lượng khí huyết, mà còn tạo nên một trạng thái căng trước sự kiện không tốt. Nếu tiếp tục như vậy, dù có cố gắng, cơ thể cũng không thể chịu đựng được thời gian dài. Hãy tìm cách làm mới tâm hồn, giữ cho suy nghĩ trở nên tích cực và tìm lại sự cân bằng để không chỉ tinh thần mà cả cơ thể cũng được nghỉ ngơi đầy đủ.

Vì vậy,  về mặt sức khỏe, quan trọng là cần phải cân bằng giữa công việc trí óc và công việc thể chất. Những người suốt ngày suy nghĩ nhiều càng cần rèn luyện để giảm căng thẳng tâm lý. Theo danh y Uông Tảo thời nhà Thanh, “Dưỡng tâm thì thần ngưng, thần ngưng thì khí tụ, khí tụ thì hình toàn.” Nếu luôn lo lắng, tâm trạng không ổn định, cơ thể sẽ bị tiêu hao, dẫn đến quá trình lão hóa nhanh chóng.

Hiện nay có nhiều chị em thường thích tập yoga, nhưng đôi khi họ chỉ tập trung vào động tác mà không hiểu rõ ý nghĩa sâu sắc của yoga. Thiền trong yoga giúp chúng ta “dưỡng thần”. Mặc dù có hình thức khác nhau, nhưng thiền vẫn mang lại lợi ích giống như khi ngồi yên, kỹ thuật thổ nạp, và việc kiểm soát hơi thở. Điều này đã được thể hiện trong quyển “Dưỡng sinh tứ yêu” khi nói: “Để duy trì sức khỏe, hãy ngồi thiền và điều chỉnh hơi thở mỗi ngày. Hãy giữ tâm trạng ổn định, tránh tình trạng loạn lạc. Nếu tâm hồn mất ổn định, thậm chí làm đảo lộn cả tư duy và thân thể.”

Cho dù bạn tập yoga hay đơn giản là nghỉ ngơi, đừng quên “tĩnh thần”. Sau một khoảng thời gian, bạn sẽ cảm nhận sự thay đổi tích cực không chỉ về sức khỏe mà còn về tâm lý. Hãy để lòng bình yên, bạn sẽ cảm nhận sự trải nghiệm tuyệt vời hơn.

TÁC DỤNG CỦA CÂY DIỆP HẠ CHÂU VÀ NHỮNG LƯU Ý KHI SỬ DỤNG

TÁC DỤNG CỦA CÂY DIỆP HẠ CHÂU VÀ NHỮNG LƯU Ý KHI SỬ DỤNG 5

Theo quan điểm của Đông y, cây diệp hạ châu có vị ngọt đắng, tính bình, thuộc vào hai kinh là can và phế. Loại cây này được biết đến với các tác dụng như tiêu độc, làm sạch và cân bằng can lợi mật, kích thích sự lưu thông của huyết khí, và kích thích quá trình tiểu tiện. Ngoài ra, diệp hạ châu cũng được sử dụng trong điều trị các vấn đề như viêm họng, mụn nhọt, viêm da thần kinh, viêm ruột tiêu chảy và phù thũng.

TÁC DỤNG CỦA CÂY DIỆP HẠ CHÂU VÀ NHỮNG LƯU Ý KHI SỬ DỤNG 7

TỔNG QUAN VỀ CÂY DIỆP HẠ CHÂU

Diệp hạ châu, còn được biết đến với tên khoa học Phyllanthus urinaria, thuộc vào chi Phyllanthus (L.) và họ Phyllanthaceae (họ Diệp hạ châu). Loài cây này thường được tìm thấy nhiều ở các vùng nhiệt đới châu Á, bao gồm Việt Nam, Trung Quốc và các đảo ở Ấn Độ Dương.

Ngoài tên gọi chính là diệp hạ châu, cây này còn được gọi với một số tên khác như cây chó đẻ, chó đẻ răng cưa, diệp hạ châu đắng hoặc cây cau trời.

Cây diệp hạ châu thường cao khoảng 30cm, có nhiều cành nhỏ màu tím nhạt. Lá mọc so le, xếp thành hai dãy sít nhau giống như lá kép lông chim, có hình dạng thuôn bầu dục hoặc trái xoan ngược, dài từ 0.5 đến 1.5cm, đầu lá có thể nhọn hoặc hơi tù, mặt trên màu xanh sẫm và mặt dưới màu xanh nhạt, không cuống hoặc có cuống ngắn. Hoa trắng nở dưới lá, đơn tính, hoa đực và hoa cái mọc từ cùng một gốc. Quả nang hình cầu nằm gần mặt đất.

Thường thì hoa diệp hạ châu nở từ tháng 4 đến tháng 7, còn quả thì từ tháng 7 đến tháng 10, nhưng thảo dược này có thể thu hoạch quanh năm. Sau khi thu hoạch, cây được rửa sạch và chế biến thành từng khúc nhỏ.

Có thể sử dụng thảo dược ở dạng tươi hoặc khô tùy theo mục đích sử dụng. Dạng khô thường được bảo quản lâu hơn và khi phơi khô sẽ có màu nâu sậm. Người ta thường bảo quản thảo dược trong túi ni lông hoặc hộp nhựa có nắp đậy, ở nơi khô ráo, thoáng mát để tránh sâu bọ, mọt và côn trùng.

Bộ phận thường dùng để làm thuốc là toàn cây, bỏ rễ. Sau khi rửa sạch, cây diệp hạ châu có thể dùng tươi hoặc ở dạng phơi sấy khô.

TÁC DỤNG CỦA DIỆP HẠ CHÂU

Theo nghiên cứu, chiết xuất từ cây diệp hạ châu không chỉ bảo vệ tế bào gan mà còn có khả năng kháng khuẩn với các loại vi khuẩn như tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn coli và diệt nấm.

Trong y học cổ truyền, diệp hạ châu được cho là có vị hơi đắng, tính mát và có tác dụng sát trùng, tiêu viêm, tiêu độc, tán ứ, thông huyết mạch và lợi tiểu.

Theo kinh nghiệm dân gian, diệp hạ châu đã được sử dụng để điều trị nhiều tình trạng như viêm da cơ địa, lở ngứa, viêm họng, mụn nhọt, sản hầu ứ huyết đau bụng và tưa lưỡi ở trẻ em. Ngoài ra, dược liệu này còn được áp dụng trong điều trị bệnh sốt, rắn rết cắn.

Theo tài liệu từ Ấn Độ, diệp hạ châu còn được sử dụng như một lựa chọn thay thế cho cây chó đẻ P. niruri trong điều trị các vấn đề như khó tiêu, lỵ, phù cùng các bệnh lý đường niệu – sinh dục, bệnh lậu và hỗ trợ người bệnh đái tháo đường.

TÁC DỤNG CỦA CÂY DIỆP HẠ CHÂU VÀ NHỮNG LƯU Ý KHI SỬ DỤNG 9

CÁCH DÙNG, LIỀU DÙNG CÂY DIỆP HẠ CHÂU

Theo Dược điển Việt Nam V, tập 2, diệp hạ châu được khuyến cáo sử dụng như sau:

  • Liều dùng hàng ngày từ 8g đến 16g, đun sắc uống.
  • Dùng ngoài: lấy cây tươi giã nát, đắp lên vết thương hoặc loét do côn trùng cắn.
  • Liều dùng và cách sử dụng có thể thay đổi tùy theo loại bệnh và mức độ triệu chứng, cần điều chỉnh phù hợp với từng trường hợp cụ thể.

CÁC BÀI THUỐC TỪ CÂY DIỆP HẠ CHÂU

TIÊU ĐỘC

Bài 1: Diệp hạ châu 1 nắm, giã hoặc nghiền nát với ít muối, ép thành nước uống, bã đắp vào chỗ đau. Bài thuốc có tác dụng trong trị nhọt độc sưng đau.

Bài 2: Diệp hạ châu và lá thồm lồm liều lượng bằng nhau; đinh hương 1 nắm. Tất cả đem giã nát, đắp vào chỗ đau. Thuốc để điều trị lở loét không liền miệng

THANH CAN LỢI MẬT

Bài 1: Diệp hạ châu 24g, chi tử 8g, nhân trần 12g, hạ khô thảo 12g và sài hồ 12g. Sắc thuốc uống trong ngày và uống liên tục 3 tháng. Thuốc có tác dụng điều trị viêm gan virus B.

Bài 2 :Diệp hạ châu 30g, chi tử 12g và mã đề thảo 20g. Sắc thuốc uống trong ngày. Thuốc dùng để chữa viêm gan vàng da, viêm ruột tiêu chảy.

Bài 3: Diệp hạ châu 16g, vỏ bưởi khô 5g, bồ bồ 16g, hậu phác 8g; thổ phục linh, tích huyết thảo, chi tử, rễ đinh lăng mỗi vị 12g và vỏ cây đại 8g. Sắc thuốc uống trong ngày. Thuốc dùng để chữa viêm gan virus.

THÔNG HUYẾT, HOẠT HUYẾT

Bài 1: Lá diệp hạ châu và mần tưới mỗi thứ 1 nắm, có thể dùng thêm bột đại hoàng 8g. Tất cả đem giã nhỏ, thêm đồng tiện, vắt lấy nước uống; bã đắp vết thương. Bài thuốc có tác dụng tốt với vết thương ứ máu.

Bài 2: Lá diệp hạ châu 1 nắm, giã nhỏ, thêm ít vôi tôi và đắp lên miệng vết thương khi bị thương hay chảy máu.

CHỮA SỐT RÉT

Bài 1: Lá diệp hạ châu 8g, ô mai 4g, thường sơn 12g, dây gân 10g, dây cóc 4g, dạ giao đằng 10g, thảo quả 10g, lá mãng cầu tươi và binh lang 4g. Sắc thuốc uống trong ngày trước khi lên cơn sốt rét 2 giờ. Tác dụng của bài thuốc để chữa sốt rét.

Bài 2: Diệp hạ châu 12g và cam thảo đất 12g. Sắc thuốc uống hàng ngày. Thuốc có tác dụng chữa suy tế bào gan gan, sốt rét và nhiễm độc nổi mẩn mụn do nhiệt.

Bài 3: Diệp hạ châu 10g, cỏ nhọ nồi 20g và xuyên tâm liên 10g. Các vị tán thành bột. Mỗi ngày chia uống thành 3 lần, mỗi lần 4 – 5g. Tác dụng trong điều trị sốt rét.

NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

1. Lưu ý khi sử dụng diệp hạ châu trong điều trị?

Diệp hạ châu có thể gây khó chịu cho dạ dày hoặc tiêu chảy.

Không nên dùng dược liệu diệp hạ châu đối với phụ nữ có thai và trẻ em dưới 2 tuổi.

Dược liệu này có thể tương tác với một số thuốc, thực phẩm chức năng hay dược liệu khác mà bạn đang sử dụng.

2. Cây diệp hạ châu có độc không?

Diệp hạ châu có chứa một số chất có thể gây độc nếu sử dụng quá liều. Do đó, cần sử dụng diệp hạ châu với liều lượng vừa phải và theo hướng dẫn của bác sĩ hoặc thầy thuốc.

3. Mua cây diệp hạ châu ở đâu?

Cây diệp hạ châu có thể mua tại các cửa hàng thuốc Đông y hoặc tìm thấy ở nhiều nơi hoang dã.

4. Giá cây diệp hạ châu bao nhiêu?

Giá cây diệp hạ châu dao động tùy thuộc vào chất lượng và nơi bán. Trung bình, giá diệp hạ châu khô khoảng 50.000 – 100.000 đồng/kg.

KẾT LUẬN

Mặc dù là một loại cây mọc hoang, nhưng diệp hạ châu chứa rất nhiều hoạt chất có lợi cho sức khỏe. Tuy nhiên, những thông tin về công dụng điều trị bệnh và các bài thuốc chỉ mang tính tham khảo. Khi gặp phải các triệu chứng không bình thường, quan trọng là người bệnh nên đi khám bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị bệnh. Đồng thời, họ cũng nên thảo luận với bác sĩ về việc sử dụng các bài thuốc từ diệp hạ châu để tránh tối đa các tác dụng phụ không mong muốn từ loại dược liệu này.