3 CÁCH CHỮA BỆNH LẬU TRỊ DỨT ĐIỂM HIỆU QUẢ VÀ CỰC KỲ AN TOÀN

3 CÁCH CHỮA BỆNH LẬU TRỊ DỨT ĐIỂM HIỆU QUẢ VÀ CỰC KỲ AN TOÀN 1

Tổ chức Y tế thế giới (WHO) thống kê năm 2020, toàn cầu ghi nhận có 82,4 triệu ca mắc bệnh lậu, chủ yếu từ 15 – 49 tuổi. Nếu không điều trị, bệnh lậu có thể dẫn đến nhiễm lậu cầu toàn thân (disseminated form of gonococcal infection – DGI) đe dọa tính mạng người bệnh. Vậy hiện nay có những cách chữa bệnh lậu nào có hiệu quả cao và đảm bảo an toàn? Hãy cùng phunutoancau tìm hiểu chi tiết qua bài viết sau đây.

3 CÁCH CHỮA BỆNH LẬU TRỊ DỨT ĐIỂM HIỆU QUẢ VÀ CỰC KỲ AN TOÀN 3

BỆNH LẬU LÀ GÌ?

Bệnh lậu là bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae gây ra, lây truyền qua đường tình dục không an toàn, bao gồm quan hệ tình dục qua đường âm đạo, hậu môn hoặc miệng.

Nam và nữ có nguy cơ mắc bệnh tương đương nhau. Bệnh dễ lây lan nhất khi quan hệ tình dục bằng đường âm đạo – dương vật, miệng và hậu môn. Ở nam giới, bệnh lậu có thể gây ra viêm mào tinh hoàn, hẹp niệu đạo, thậm chí vô sinh.

Ở nữ giới, nhiễm lậu cầu nếu không điều trị có thể gây ra viêm tiểu khung, tắc vòi trứng, mang thai ngoài tử cung và vô sinh. Phụ nữ đang mang thai bị bệnh lậu khả năng cao sẽ lây bệnh cho em bé trong quá trình chuyển dạ. Trẻ bị bệnh lậu có thể nhiễm trùng mắt, nguy cơ mù vĩnh viễn. Đáng chú ý, người bị bệnh lậu có nguy cơ dễ mắc và lây lan HIV, các bệnh lây qua đường tình dục khác hơn.

CÁC TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH LẬU

Các triệu chứng của bệnh lậu thường xuất hiện sau 2-7 ngày kể từ khi nhiễm vi khuẩn, nhưng cũng có thể không có triệu chứng trong vài tuần hoặc vài tháng.

CÁC TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH LẬU Ở NAM GIỚI

  • Chảy mủ ở niệu đạo, có màu vàng hoặc xanh lá cây, có thể lẫn máu
  • Tiểu buốt, tiểu rắt, đau khi tiểu
  • Đau nhức ở tinh hoàn

TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH LẬU Ở NỮ GIỚI

  • Chảy mủ từ âm đạo, có màu vàng hoặc xanh lá cây, có thể lẫn máu
  • Đau khi đi tiểu
  • Đau bụng dưới
  • Ra máu âm đạo bất thường

PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN BỆNH LẬU

Cách duy nhất để phát hiện ra bệnh lậu là xét nghiệm. Hiện có 2 phương pháp xét nghiệm bệnh lậu bao gồm: xét nghiệm nước tiểu, kiểm tra dịch tiết.

XÉT NGHIỆM NƯỚC TIỂU

Đây là cách xét nghiệm lậu phổ biến nhất. Khi làm xét nghiệm này, bác sĩ yêu cầu bệnh nhân lấy mẫu nước tiểu để đem đi xét nghiệm. Người bệnh sẽ nhận được kết quả sau vài ngày.

KIỂM TRA DỊCH TIẾT

Ở phương pháp này, bác sĩ lấy dịch tiết ở dương vật, âm đạo, cổ họng hoặc trực tràng mang đi xét nghiệm. Dịch tiết này được nuôi cấy trong phòng thí nghiệm nên có thể mất vài ngày để cho ra kết quả chính xác.

Xét nghiệm là cách duy nhất để phát hiện bệnh lậu. Nếu có các triệu chứng của bệnh lậu, bạn nên đi khám bác sĩ để được xét nghiệm và điều trị kịp thời.

CÁCH CHỮA BỆNH LẬU DỨT ĐIỂM HIỆU QUẢ CHUẨN Y KHOA

Hiện nay, bệnh lậu có thể được điều trị bằng thuốc kháng sinh 1 liều duy nhất thông qua những cách như sau mang lại hiệu quả cao bao gồm:

NHIỄM LẬU TẠI BỘ PHẬN SINH DỤC, HẬU MÔN, TRỰC TRÀNG

Ở trường hợp này, cách điều trị tối ưu là dựa vào kháng sinh đồ. Nếu không có kháng sinh đồ thì có thể lựa chọn một trong những phác đồ sau:

  • Ceftriaxon 250mg, tiêm bắp, một liều duy nhất.
  • Spectinomycin 2g, tiêm bắp, một liều duy nhất.
  • Cefixim 400mg, uống liều duy nhất.

Ngoài ra, cần kết hợp uống azithromycin 1g uống liều duy nhất nhằm điều trị đồng nhiễm Chlamydia.

Phụ nữ mang thai có thể điều trị lậu theo phác đồ này nhưng cần được bác sĩ theo dõi chặt chẽ.

TRƯỜNG HỢP NHIỄM LẬU HẦU HỌNG

  • Ceftriaxon 250mg, tiêm bắp một liều duy nhất.
  • Cefixim 400mg, uống một liều duy nhất.
  • Kết hợp azithromycin 1g uống liều duy nhất để điều trị đồng nhiễm Chlamydia.

CHỮA BỆNH LẬU MẮT CHO TRẺ SƠ SINH

Để điều trị viêm kết mạc mắt do lậu cầu ở trẻ sơ sinh, có thể lựa chọn một trong các phác đồ sau:

  • Ceftriaxon 50mg/kg (tối đa 150mg) tiêm bắp một liều duy nhất.
  • Kanamycin 25mg/kg (tối đa 75mg) tiêm bắp một liều duy nhất.
  • Spectinomycin 25mg/kg (tối đa 75mg) tiêm bắp một liều duy nhất.

LƯU Ý CẦN BIẾT KHI ĐIỀU TRỊ BỆNH LẬU

Để đạt kết quả tối ưu trong quá trình điều trị bệnh lậu, người bệnh cần lưu ý một số vấn đề sau:

  • Bệnh nhân lậu có thể tái nhiễm sau khi điều trị khỏi.
  • Người từng bị bệnh lậu có nguy cơ tái nhiễm cao hơn.
  • Nếu không điều trị đúng cách, bệnh lậu có thể làm tăng nguy cơ lây nhiễm các bệnh tình dục khác.
  • Trong trường hợp điều trị bệnh lậu bằng thuốc uống, người bệnh cần hoàn thành hết liệu trình ngay cả khi các triệu chứng bệnh đã biến mất nhằm loại bỏ triệt để nguy cơ nhiễm trùng.
  • Bệnh lậu không lây qua việc ôm, dùng chung hồ bơi hay bồn tắm, dùng chung khăn tắm, ăn chung đũa, thìa, chén, bát… với người bệnh do vi khuẩn lậu không thể tồn tại lâu bên ngoài cơ thể con người.
  • Quan hệ tình dục có sử dụng bao cao su vẫn có nguy cơ nhiễm bệnh nếu không bảo vệ đúng cách.
  • 1 – 2 tuần sau điều trị bệnh lậu, bệnh nhân nên tái khám và làm xét nghiệm lại để xác định đã điều trị khỏi.
  • Nên tránh quan hệ tình dục cho đến khi nhận được sự cho phép của bác sĩ.

Nếu phát hiện các triệu chứng của bệnh sau khi điều trị xong, cần tới bệnh viện thăm khám ngay.

BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA BỆNH LẬU

  • Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục: Dù quan hệ tình dục bằng đường âm đạo – dương vật, bằng miệng hay hậu môn nên sử dụng bao cao su. Bao cao su sử dụng phải mới và không bị rách, thủng.
  • Quan hệ một vợ một chồng: Việc duy trì mối quan hệ một vợ một chồng trong đó cả hai đều không bị bệnh lậu sẽ làm giảm nguy cơ nhiễm bệnh.
  • Không quan hệ tình dục với người có biểu hiện bệnh: Tuyệt đối không quan hệ với người có các biểu hiện của bệnh lây truyền qua đường tình dục.
  • Làm xét nghiệm thường xuyên: Định kỳ đến bệnh viện kiểm tra sẽ giúp giảm nguy cơ mắc bệnh lậu, đặc biệt với nữ giới có quan hệ tình dục dưới 25 tuổi và phụ nữ lớn tuổi do có nguy cơ nhiễm bệnh cao hơn. Ngoài ra, nam giới có quan hệ tình dục đồng giới cũng được khuyến nghị xét nghiệm lậu định kỳ.

MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN

BỆNH LẬU CÓ TÁI PHÁT SAU ĐIỀU TRỊ KHÔNG?

Bệnh lậu là một bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục do vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae gây ra. Bệnh có thể gây ra các triệu chứng như đau rát khi đi tiểu, chảy mủ ở bộ phận sinh dục,…

Nếu bệnh lậu được điều trị đúng cách và đầy đủ, vi khuẩn sẽ bị tiêu diệt hoàn toàn và bệnh sẽ không tái phát. Tuy nhiên, bệnh có thể bị tái nhiễm nếu người bệnh tiếp tục quan hệ tình dục không an toàn với người mang bệnh.

CHỮA BỆNH LẬU Ở ĐÂU TỐT?

Để điều trị bệnh lậu dứt điểm, người bệnh cần được thăm khám và chẩn đoán chính xác bởi bác sĩ chuyên khoa. Các bệnh viện có chuyên khoa Da liễu, Nam học uy tín sẽ có đội ngũ bác sĩ có chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm, đảm bảo chẩn đoán chính xác và điều trị hiệu quả.

ĐIỀU TRỊ BỆNH LẬU MẤT BAO LÂU?

Thời gian điều trị bệnh lậu thường kéo dài từ 1 đến 2 tuần, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh và khả năng đáp ứng thuốc của người bệnh.

Bệnh lậu tuy không phải bệnh nguy hiểm nhưng nếu không được điều trị đúng cách và kịp thời, có thể phát sinh những biến chứng không mong muốn. Cách chữa bệnh lậu được áp dụng phổ biến là sử dụng thuốc kháng sinh hoặc thuốc kháng penicillin. Trong đó, thuốc kháng sinh được sử dụng phổ biến hơn nhờ có hiệu quả điều trị khả quan hơn.

VẮC XIN PHẾ CẦU PHÒNG BỆNH GÌ? 3 LOẠI VẮC XIN TỐT NHẤT HIỆN NAY

VẮC XIN PHẾ CẦU PHÒNG BỆNH GÌ? 3 LOẠI VẮC XIN TỐT NHẤT HIỆN NAY 5

Vắc-xin phế cầu mang đến tác dụng tạo miễn dịch chủ động cho trẻ nhỏ từ 6 tuần tuổi đến 5 tuổi. Loại vắc-xin này giúp phòng ngừa các bệnh gây ra cho trẻ bởi phế cầu Streptococcus pneumoniae điển hình là các bệnh như hội chứng viêm não màng não, viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết, viêm tai giữa cấp tính. Nắm được công dụng, liều dùng thời điểm tiêm loại vắc-xin này là rất cần thiết đối với bất cứ cha mẹ nào có con nhỏ.

VẮC XIN PHẾ CẦU PHÒNG BỆNH GÌ? 3 LOẠI VẮC XIN TỐT NHẤT HIỆN NAY 7

VẮC XIN PHẾ CẦU LÀ GÌ?

Vắc xin phế cầu là loại vắc xin được nghiên cứu sản xuất với mục đích kích thích cơ thể sản sinh kháng thể chống lại vi khuẩn Streptococcus pneumoniae – thủ phạm gây ra nhiều bệnh nhiễm trùng nguy hiểm ở trẻ em và người lớn, bao gồm:

  • Viêm phổi
  • Viêm màng não
  • Nhiễm trùng huyết
  • Viêm tai giữa
  • Viêm xoang
  • Viêm khớp
  • Viêm màng ngoài tim

VÌ SAO NÊN TIÊM VẮC XIN PHÒNG PHẾ CẦU?

Vi khuẩn phế cầu, hay Streptococcus pneumoniae, là một loại vi khuẩn Gram dương yếm khí, tồn tại chủ yếu ở mũi, họng và đường hô hấp của con người. Nhiễm phế cầu có thể dẫn đến nhiều bệnh lý nguy hiểm như viêm phổi, viêm màng não, viêm tai giữa và nhiễm khuẩn huyết, đặt nguy cơ đặc biệt cao cho nhóm đối tượng như trẻ em dưới 5 tuổi, người lớn trên 65 tuổi, và những người có hệ miễn dịch suy giảm hoặc bệnh nền.

Phế cầu lây lan nhanh chóng qua đường hô hấp khi tiếp xúc với người nhiễm bệnh hoặc qua các vật dụng cá nhân chung. Trong các nhóm đối tượng yếu thế, như người già và người có các bệnh lý mạn tính, phế cầu có thể gây ra các bệnh lý nguy hiểm, và thống kê cho thấy hàng năm có hàng nghìn trẻ em tử vong do nhiễm phế cầu.

Ngoài ra, phế cầu cũng thường được phát hiện trong tình trạng đồng nhiễm với các bệnh như Covid-19 và COPD. Các bệnh nhân đồng nhiễm có thể đối mặt với tỷ lệ tử vong cao hơn gấp 20 lần so với người không bị nhiễm. Việc nhiễm phế cầu không chỉ gây bệnh nặng, mà còn tăng nguy cơ kháng sinh trở nên không hiệu quả, làm tăng chi phí và thời gian điều trị.

Vì vậy, việc tiêm vắc xin phòng phế cầu là một biện pháp quan trọng, giúp tăng cường hệ thống miễn dịch và ngăn chặn nguy cơ mắc các bệnh nguy hiểm do vi khuẩn này gây ra.

TIÊM PHẾ CẦU PHÒNG NGỪA CÁC BỆNH NGUY HIỂM

Việc tiêm vắc xin phòng phế cầu đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn và giảm thiểu các bệnh lý do vi khuẩn Streptococcus pneumoniae (phế cầu) gây ra. Các bệnh lý điển hình mà vắc xin phế cầu giúp phòng ngừa bao gồm:

  • Viêm Phổi: Phế cầu là một trong những nguyên nhân hàng đầu của viêm phổi, một bệnh lý nguy hiểm có thể dẫn đến tử vong, đặc biệt là ở nhóm người yếu thế.
  • Viêm Màng Não: Nhiễm khuẩn phế cầu có thể lan sang não, gây ra viêm màng não, một tình trạng nghiêm trọng có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe nặng nề.
  • Viêm Tai Giữa: Các nhiễm khuẩn phế cầu cũng có thể gây ra viêm tai giữa, đặc biệt là ở trẻ em, ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của họ.
  • Nhiễm Khuẩn Huyết: Phế cầu có khả năng xâm nhập vào hệ tuần hoàn máu và gây nhiễm khuẩn huyết, một tình trạng nghiêm trọng có thể dẫn đến hậu quả nặng nề.
  • Các Biến Chứng Nặng: Ngoài ra, nhiễm phế cầu cũng có thể gây ra mù, điếc, liệt và gây chậm phát triển ở trẻ em.

Ngoài những lợi ích trực tiếp trong việc phòng ngừa các bệnh lý do phế cầu, tiêm vắc xin phế cầu còn giúp tăng cường hệ thống miễn dịch, giảm nguy cơ mắc các bệnh lý hô hấp khác.

ĐỐI TƯỢNG NÊN TIÊM PHÒNG VẮC XIN PHẾ CẦU

Vắc xin phế cầu được khuyến cáo tiêm phòng cho tất cả mọi người, đặc biệt là các nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh, bao gồm:

  • Trẻ nhỏ dưới 5 tuổi: Trẻ nhỏ dưới 5 tuổi là đối tượng dễ mắc phế cầu khuẩn nhất, đặc biệt là trẻ dưới 2 tuổi. Trẻ nhỏ có hệ miễn dịch chưa hoàn thiện, do đó dễ bị nhiễm trùng do phế cầu khuẩn gây ra.
  • Người có bệnh lý mạn tính: Người có bệnh lý mạn tính như tim mạch, phổi, thận, tiểu đường, ung thư,… có hệ miễn dịch suy yếu, do đó dễ mắc nhiễm trùng do phế cầu khuẩn gây ra.
  • Người lớn trên 65 tuổi: Người lớn trên 65 tuổi có hệ miễn dịch suy giảm theo tuổi tác, do đó dễ mắc nhiễm trùng do phế cầu khuẩn gây ra.
  • Người thường xuyên tiếp xúc với người dễ bị mắc bệnh: Người thường xuyên tiếp xúc với người dễ bị mắc bệnh như nhân viên y tế, thành viên gia đình chăm sóc người cao tuổi,… cũng có nguy cơ cao mắc nhiễm trùng do phế cầu khuẩn gây ra.

CÁC TRƯỜNG HỢP CHỐNG CHỈ ĐỊNH TIÊM VẮC XIN PHẾ CẦU

Vắc xin phế cầu được đánh giá là an toàn và hiệu quả cao. Tuy nhiên, vắc xin phế cầu vẫn có thể gây ra một số tác dụng phụ nhẹ, thường gặp nhất là đau, sưng, đỏ ở chỗ tiêm, sốt nhẹ, mệt mỏi, chán ăn.

Vắc xin phế cầu chống chỉ định với những trường hợp sau:

  • Phụ nữ mang thai: Vắc xin phế cầu có thể gây hại cho thai nhi, do đó phụ nữ mang thai không nên tiêm vắc xin phế cầu.
  • Người quá mẫn với tá dược hoặc hoạt chất có trong thành phần của vắc xin: Nếu bạn có tiền sử dị ứng với tá dược hoặc hoạt chất có trong thành phần của vắc xin phế cầu, bạn không nên tiêm vắc xin này.

Trước khi tiêm vắc xin phế cầu, bạn nên trao đổi với bác sĩ để được tư vấn về lợi ích và nguy cơ của việc tiêm vắc xin.

CÁC LOẠI VẮC XIN PHẾ CẦU

Hiện nay, có 3 loại vắc xin phế cầu được sử dụng phổ biến trên thế giới, bao gồm:

VẮC XIN PHẾ CẦU PREVENAR 13

Vắc xin Prevenar 13 là một biện pháp hiệu quả để phòng tránh 13 chủng vi khuẩn phế cầu, đối mặt với những nguy cơ gây ra các bệnh lý nguy hiểm như viêm màng não, viêm phổi, viêm tai giữa cấp tính, và nhiễm trùng máu. Được thiết kế cho cả trẻ em từ 2 tháng tuổi trở lên và người lớn, vắc xin này không chỉ bảo vệ sức khỏe cá nhân mà còn có khả năng tạo miễn dịch chéo không đặc hiệu với virus Covid-19, một ưu điểm quan trọng trong thời kỳ đại dịch.

VẮC XIN PHẾ CẦU SYNFLORIX

Vắc xin Synflorix là một lựa chọn cộng hợp giúp phòng tránh 10 chủng vi khuẩn phế cầu. Đặc biệt, với mục tiêu phòng ngừa hội chứng nhiễm trùng, viêm màng não, viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết và viêm tai giữa cấp, vắc xin này được ưa chuộng cho trẻ em từ 2 tháng tuổi trở lên cho đến trước sinh nhật lần thứ 6. Việc tiêm vắc xin Synflorix mang lại sự an tâm cho phụ huynh với khả năng ngăn chặn nhiễm khuẩn từ nhiều chủng phế cầu khác nhau.

VẮC XIN PHẾ CẦU PNEUMO 23

Vắc xin Pneumo 23, sản xuất tại Công ty Sanofi Pasteur (Pháp), là loại vắc xin polysaccharide giúp ngăn ngừa 23 chủng phế cầu khuẩn. Mặc dù không phòng được viêm phổi và viêm tai giữa, nhưng vắc xin này vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ người trưởng thành và trẻ em từ 2 tuổi trở lên khỏi nhiễm khuẩn độc hại của phế cầu.

MỘT SỐ TÁC DỤNG PHỤ CỦA VẮC XIN PHẾ CẦU

Một số tác dụng phụ phổ biến nhất của vắc xin phế cầu khuẩn thường gặp tại chỗ tiêm và toàn thân là:

  • Tác dụng phụ tại chỗ tiêm: đau nhức cánh tay, chai cứng chỗ tiêm
  • Tác dụng phụ toàn thân: mệt mỏi, sốt, nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng…

Tuy nhiên, đây đều là những tác dụng phụ thường gặp sau khi tiêm ngừa vắc xin, rất bình thường và sẽ tự hết sau 1 – 2 ngày, người tiêm không cần phải quá lo lắng.

Tiêm vắc xin phế cầu là biện pháp an toàn và hiệu quả giúp bảo vệ sức khỏe, đặc biệt là hệ hô hấp của bạn và gia đình.