Gà đen hấp địa kỷ- Dưỡng can huyết từ gốc

Gà đen hấp địa kỷ- Dưỡng can huyết từ gốc 1

Bài viết này sẽ giới thiệu đến những chị em phụ nữ đang trải qua tình trạng can huyết hư và đang thực hiện chế độ thực liệu hằng ngày một món ăn có lợi: gà đen hấp địa kỷ (địa hoàng và câu kỷ tử). Một bác sĩ đã giới thiệu món ăn này cho một phụ nữ trung niên, cô buột miệng hỏi: “Không phải địa hoàng dùng để bổ thận à?” Nhiều người đều biết Lục Vị Địa Hoàng Hoàn dùng để tư âm bổ thận, nhưng điều này không hề mâu thuẫn với dưỡng gan.

Địa hoàng được chia thành hai loại: sống và chín. Trong trường hợp này, chúng ta sử dụng thục địa tức địa hoàng chín. Nếu bạn từng nhìn thấy thục địa, bạn sẽ nhận ra rằng nó có màu đen sậm, được chế biến bằng cách ngâm địa hoàng trong rượu vàng hoặc rượu trắng chất lượng tốt, sau đó hấp và phơi khô. Làm như vậy chín Tân (cửu chưng cửu sái) mới cho ra một mẻ thục địa hoàn chỉnh, có màu đen, trông bóng dầu, sờ thấy mịn và hơi dính tay. Địa hoàng với tính chất này có chức năng chính là tư âm, đặc biệt là tư bổ âm thận.

Gà đen hấp địa kỷ- Dưỡng can huyết từ gốc 3

Ngày xưa, đôi khi người ta dùng địa hoàng tươi ép ra lấy nước để chữa một số bệnh khẩn cấp như say nắng hay hư thoát vào mùa hè. Dù thục địa gắn liền với chức năng tư âm cho thận, nhưng khi chúng ta cảm thấy âm dịch không đủ, thận âm hư hoặc can huyết hư, can âm hư, đều có thể sử dụng vị thuốc này. Gan được coi là thuộc mộc, còn thận thuộc thủy, trong hệ thống ngũ hành thì thủy sinh mộc. Do đó, thận tinh được xem là nguồn gốc của can huyết. Để bổ sung máu gan, có thể bắt đầu từ việc kích thích và cải thiện chức năng của thận. Khi thận tinh đủ, cơ thể sẽ tự sản xuất nhiều can huyết hơn. Việc duy trì giấc ngủ đúng giờ cũng đóng vai trò quan trọng, giúp hạn chế sự tiêu hao máu gan và đồng thời việc bổ thận ở đây không chỉ là cải thiện triệu chứng mà còn là một phương pháp chữa trị từ cội nguồn.

Nguyên liệu cho gà đen hấp địa kỷ gồm: 18g thục địa, 15g câu kỷ tử, khoảng 750g gà đen, muối (tùy khẩu vị). Sau khi xử lý gà, bỏ lông và nội tạng, rửa sạch, nhồi câu kỷ tử và thục địa vào bụng gà, đặt vào đĩa, thêm muối vừa ăn rồi đem hấp chín . 

Gà đen hấp địa kỷ- Dưỡng can huyết từ gốc 5

Món ăn này mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, đặc biệt là trong việc bồi bổ thận tinh và nuôi dưỡng can huyết. Nó hỗ trợ hiệu quả trong điều trị các triệu chứng thận âm hư như ngũ tâm phiền nhiệt và các biểu hiện của can huyết hư như mắt khô, da dẻ nhợt nhạt. Đối với những người phụ nữ đang trải qua tình trạng thận âm hư, món ăn này có thể là một phần quan trọng của chế độ dinh dưỡng, giúp cân bằng năng lượng trong cơ thể và hỗ trợ quá trình phục hồi sức khỏe. Tuy nhiên, không chỉ dành riêng cho phụ nữ, cánh mày râu cũng có thể sử dụng món ăn này để bổ thận âm. 

Chú ý, đặc tính dính và nhờn của thục địa sẽ ảnh hưởng đến quá trình vận hành của dương khí trong cơ thể làm cho thục địa khó tiêu hóa và dễ gây tổn thương đến tỳ vị. Trong trường hợp cơ thể khỏe mạnh, và dương khí của tỳ vị đủ, việc sử dụng thục địa có thể không tạo ra nhiều vấn đề. Tuy nhiên, nếu tỳ vị yếu hoặc dương khí trong cơ thể suy giảm, sử dụng thục địa có thể dễ dẫn đến tình trạng tỳ hư.

Nếu sau khi sử dụng thục địa, bạn cảm thấy khó chịu ở dạ dày, trướng bụng, đây có thể là dấu hiệu của chức năng tỳ vị giảm sút. Trong trường hợp này, việc không nên sử dụng quá nhiều thục địa là quan trọng. Thường thì, bác sĩ hoặc người chuyên môn sẽ kết hợp với bài thuốc khác, bổ sung các vị thuốc có tác dụng bồi bổ tỳ vị để giảm thiểu các vấn đề tiêu hóa và hỗ trợ chức năng tỳ vị.

Thêm vào đó, phụ nữ mắc chứng can khí uất kết cần giải quyết triệt để vấn đề uất kết trước khi áp dụng món ăn này để dưỡng can huyết. Vì thục địa có tác dụng thu liễm, mặc dù không mạnh mẽ, nhưng vẫn không lợi cho việc giải phóng uất kết trong cơ thể. Do đó, trước khi tích hợp món ăn này vào chế độ dinh dưỡng, quan trọng là phải xử lý vấn đề uất kết một cách toàn diện.

Cuối cùng, mọi người cần lưu ý rằng mặc dù món ăn này có thể hỗ trợ tư âm và dưỡng huyết, nhưng không nên sử dụng một cách tùy tiện nếu chưa hiểu rõ về tình trạng tỳ vị của bản thân và có thể có uất kết hay không. Việc tìm kiếm sự tư vấn từ người chuyên môn như bác sĩ hoặc thầy thuốc là quan trọng, để đảm bảo an toàn và chắc chắn rằng món ăn được tích hợp đúng cách và không gây tác động tiêu cực đến sức khỏe của người sử dụng. Bạn nên tìm đến người có kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu để đánh giá tình trạng sức khỏe và đưa ra lời khuyên phù hợp.

Những điều cần ghi nhớ:

  • Gà đen hấp địa kỷ là món ăn tốt giúp khắc phục tình trạng can huyết hư. Nguyên liệu bao gồm: 18g thục địa. 15g câu kỷ tử, khoảng 750g gà đen, muối(tùy khẩu vị). Cách làm: xử lý gà, bỏ lông và nội tạng, rửa sạch, nhồi câu kỷ tử và thục địa vào bụng gà, đặt lên dĩa, thêm muối vừa ăn rồi hấp chín.
  • Sau khi sử dụng thục địa, nếu cảm thấy khó chịu ở dạ dày, trướng bụng thì đây có thể là dấu hiệu của chức năng tỳ vị giảm sút. Trong trường hợp này, không nên sử dụng quá nhiều thục địa.
  • Mặc dù món ăn này có thể hỗ trợ tư âm và dưỡng huyết, nhưng không nên sử dụng một cách tùy tiện nếu chưa hiểu rõ về tình trạng tỳ vị của bản thân và có thể có uất kết hay không.

RỄ CAU CÓ TÁC DỤNG GÌ? BÀI THUỐC TỪ RỄ CAU

RỄ CAU CÓ TÁC DỤNG GÌ? BÀI THUỐC TỪ RỄ CAU 7

Cây cau là cây rất phổ biến ở Việt Nam, được trồng nhiều từ thời xa xưa. Nhiều người chỉ biết cây cau được trồng để lấy quả thờ cúng, ăn trầu mà không biết rễ cau rất hữu ích cho sức khỏe – đặc biệt là chữa liệt dương cho nam giới. Trong bài viết dưới đây, Phụ nữ toàn cầu sẽ giải đáp rễ cau có tác dụng gì đồng thời chia sẻ các bài thuốc chữa bệnh liệt dương hiệu quả. Cùng bắt đầu nhé!

RỄ CAU CÓ TÁC DỤNG GÌ? BÀI THUỐC TỪ RỄ CAU 9

TÌM HIỂU VỀ RỄ CAU

RỄ CAU LÀ GÌ?

Rễ cau là phần rễ của cây cau, thường nằm trên mặt đất. Màu sắc của rễ cau thường dao động từ nâu vàng đến đỏ cam, phụ thuộc vào địa điểm sinh sống và tuổi thọ của cây. Kích thước của rễ cau thường dài từ 10 đến 20 cm, có hình dạng trụ, với đường kính từ 1 đến 2 cm, tương đương với kích thước của một ngón tay.

Về thành phần dinh dưỡng, rễ cau chứa nhiều phenol (chiếm khoảng 31,1%), polysaccharide (chiếm khoảng 18,7%), chất béo (chiếm khoảng 14%), và một lượng nhỏ chất xơ (từ 0,3 đến 0,6%). Ngoài ra, rễ cau còn chứa một số alkaloid như arecoline, arecaine, guvacoline, guvacine, arecoline, homoarecoline và isoguvacine.

tác DỤNG CỦA RỄ CAU

Rễ cau được biết đến với nhiều công dụng có ích cho sức khỏe, trong đó tiêu biểu nhất là khả năng chữa liệt dương ở nam giới. Alkaloid có trong rễ cau có tác dụng kích thích hệ thần kinh trung ương, nơi điều phối và kiểm soát cảm giác hưng phấn khi quan hệ tình dục. Các thành phần này cũng giúp tăng lưu thông máu đến các vùng xương chậu, kích thích cương cứng của dương vật. Ngoài ra, chiết xuất từ rễ cau cũng được cho là có tác dụng kích thích tinh hoàn sản xuất tinh trùng và cải thiện chất lượng của chúng.

Ngoài những tác dụng chính đã được đề cập, rễ cau còn có một số tác dụng khác đối với sức khỏe:

  • Theo y học hiện đại, chiết xuất từ rễ cau được biết đến với khả năng kháng nấm, kháng vi khuẩn và diệt giun sán. Arecoline, một thành phần có trong rễ cau, có tác dụng tăng nhu động ruột, giúp điều trị các triệu chứng như khó tiêu, đầy bụng hay táo bón. Chất này cũng giúp tăng sự giải phóng hormone cortisol tự nội sinh, giúp giảm căng thẳng và đau. Rễ cau cũng được biết đến với khả năng chống oxy hóa mạnh mẽ nhờ chứa polyphenol và flavonoid, giúp loại bỏ các gốc tự do gây hại.
  • Theo y học cổ truyền, rễ cau có vị đắng, cay, chát và tính ôn. Nó được cho là có tác dụng kích thích sự hưng phấn và tăng cường sinh lý nam. Rễ cau cũng được sử dụng để cải thiện hệ tiêu hóa, giúp điều trị các chứng sán lãi, nhiều loại ký sinh trùng đường ruột, thực tích khí trệ, đầy hơi, táo bón, chứng tả lỵ mót rặn và phù.

MỘT SỐ BÀI THUỐC CHỮA BỆNH LIỆT DƯƠNG TỪ RỄ CAU

Nếu gặp phải tình trạng không hưng phấn khi quan hệ hay nặng hơn là “liệt dương”, hãy tham khảo những bài thuốc từ rễ cau dưới đây:

BÀI THUỐC 1: CHỮA BỆNH LIỆT DƯƠNG BẰNG RỄ CAU NGÂM RƯỢU

Bạn đem ngâm 1kg rễ cau non với 5lit rượu trắng 35 – 40 độ để sau một thời gian (khoảng 50 ngày) rồi sử dụng. Mỗi ngày bạn uống khoảng 15ml rượu sẽ thấy hiệu quả. Không chỉ giúp trị bệnh liệt dương mà rượu rễ cau non còn giúp trị xuất tinh sớm, cải thiện chất lượng tinh trùng và kéo dài sự hưng phấn, thời gian quan hệ.

BÀI THUỐC 2: KẾT HỢP RỄ TRẦU KHÔNG VỚI RỄ CAU CHỮA LIỆT DƯƠNG VÀ VIÊM SƯNG NIỆU ĐẠO

Bạn chuẩn bị rễ cau và rễ trầu không mỗi loại 10g. Sau đó thực hiện theo các bước sau:

  • Rửa sạch rễ cau, rễ trầu không rồi để ráo nước.
  • Thái nhỏ rồi đem phơi khô.
  • Sau đó đem rễ cau, rễ trầu không đã phơi khô sắc cùng với 400ml trên lửa nhỏ cho đến khi chỉ còn khoảng 100ml.
  • Để nước sắc nguội rồi uống 2 lần/ngày.

Bạn cũng cần duy trì uống đều đặn trong 10 ngày. Bên cạnh tác dụng chữa liệt dương, viêm sưng niệu đạo, bài thuốc này còn rất hữu ích với người bị đái són, đái rát.

BÀI THUỐC 3: ĐỘC VỊ RỄ CAU HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH LIỆT DƯƠNG

Để thực hiện bài thuốc này, bạn chuẩn bị 20 – 30g rễ cau non. Sau đó thực hiện các bước sau:

  • Rửa sạch rễ cau và để ráo nước.
  • Thái nhỏ rồi sao vàng.
  • Sắc rễ cau đã sao vàng với 400ml nước cho đến khi chỉ còn khoảng 100ml.
  • Để nước sắc nguội rồi chia thành hai phần uống trong ngày.

Bạn duy trì sử dụng bài thuốc đều đặn trong khoảng 10 ngày sẽ thấy hiệu quả rõ rệt.

BÀI THUỐC 3: CHỮA LIỆT DƯƠNG, BỔ THẬN ÍCH TINH SINH DƯƠNG BẰNG RỄ CAU

Bài thuốc này có nguyên liệu cần chuẩn bị khá cầu kỳ, bao gồm: 8g rễ cau, 20g ba kích, 20g hoài sơn, 20g thục địa, 40g sâm bố chính, 8g quế thanh, cùng một ít mật ong nguyên chất. Sau đó bạn thực hiện như sau:

  • Rửa sạch tất cả nguyên liệu rồi để ráo nước.
  • Đem nguyên liệu đi sao vàng (trừ quế thanh) rồi tán thành bột mịn.
  • Trộn thuốc bột cùng với mật ong nguyên chất rồi nặn thành viên kích thước khoảng chừng hột nhãn.
  • Cho thuốc vào lọ thủy tinh có nắp đậy, bảo quản nơi khô ráo.
  • Bạn sẽ uống đều đặn mỗi ngày 3 – 5 viên thuốc cho đến khi tình trạng liệt dương thuyên giảm. 

NHỮNG LƯU Ý KHI SỬ DỤNG RỄ CAU CHỮA BỆNH

Khi sử dụng rễ cau để chữa bệnh, quan trọng nhất là bạn cần tuân thủ các hướng dẫn sau:

  • Hạn chế lạm dụng các bài thuốc từ rễ cau để trị liệt dương, vì việc sử dụng quá nhiều có thể gây hại và hao tổn phần khí huyết bên trong cơ thể, điều này được gọi là tán khí.
  • Tránh lạm dụng việc ngâm và uống rượu từ rễ cau non, vì rễ cau non khi ngâm có thể tạo ra các độc tố.
  • Luôn luôn tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng rễ cau để điều trị bệnh. Ý kiến chuyên môn từ các chuyên gia y tế sẽ giúp bạn đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình điều trị.

Qua bài viết, Phụ nữ toàn cầu đã giải đáp câu hỏi rễ cau có tác dụng gì. Rễ cau có nhiều công dụng trong y học cổ truyền, đặc biệt là hỗ trợ điều trị bệnh liệt dương cho nam giới. Tuy nhiên, nếu bạn muốn sử dụng rễ cau chữa bệnh, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi bắt đầu. Cảm ơn bạn đã đọc bài viết!