SUY GIÃN TĨNH MẠCH CHÂN: TRIỆU CHỨNG VÀ CÁC CÁCH ĐIỀU TRỊ

SUY GIÃN TĨNH MẠCH CHÂN: TRIỆU CHỨNG VÀ CÁC CÁCH ĐIỀU TRỊ 1

Suy giãn tĩnh mạch chân ảnh hưởng trực tiếp sinh hoạt thường ngày của người bệnh. Nếu phát hiện, điều trị sớm, bệnh hoàn toàn có thể chữa khỏi hoàn toàn. Người bệnh nên thăm khám sớm với bác sĩ để điều trị kịp thời, hiệu quả.

SUY GIÃN TĨNH MẠCH CHÂN LÀ BỆNH GÌ?

SUY GIÃN TĨNH MẠCH CHÂN: TRIỆU CHỨNG VÀ CÁC CÁCH ĐIỀU TRỊ 3

Suy giãn tĩnh mạch chân là một trạng thái mà chức năng của hệ thống tĩnh mạch ở chân giảm sút, dẫn đến sự kém hiệu quả trong việc đưa máu trở về tim. Kết quả là máu có thể ứ đọng ở vùng chân, gây ra sự thay đổi trong huyết động và gây biến dạng các cấu trúc mô xung quanh.

Suy giãn tĩnh mạch chân thường phát triển một cách tĩnh lặng và dần dần, thường ít gây ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt hàng ngày ban đầu. Bệnh này thường ảnh hưởng nhiều đến phụ nữ, với tỷ lệ mắc bệnh ở nữ giới cao gấp ba lần so với nam giới.

PHÂN LOẠI CẤP ĐỘ SUY GIÃN TĨNH MẠCH CHÂN

Ở người, tĩnh mạch chân bao gồm các thành phần sau:

  • Tĩnh mạch nông: Bao gồm tĩnh mạch hiển bé và tĩnh mạch hiển lớn.
  • Tĩnh mạch sau: Bao gồm tĩnh mạch đùi, tĩnh mạch chày trước, tĩnh mạch khoeo, tĩnh mạch chày sau.
  • Tĩnh mạch xuyên: Là đoạn nối giữa các tĩnh mạch nông và tĩnh mạch sâu.

Suy giãn tĩnh mạch có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí tĩnh mạch nào trong hệ thống tĩnh mạch. Các giai đoạn của suy giãn tĩnh mạch được phân loại như sau:

  • Độ 1: Người bệnh chưa có biểu hiện bệnh, không thấy hoặc sờ thấy được.
  • Độ 2: Suy giãn tĩnh mạch với đường kính trên 3mm.
  • Độ 3: Xuất hiện hiện tượng phù ở chân nhưng chưa gây biến đổi trên da.
  • Độ 4: Xuất hiện các triệu chứng như xơ mỡ da, chàm tĩnh mạch, loạn dưỡng gây biến đổi sắc tố da.
  • Độ 5: Sắc tố da biến đổi kèm theo một số vết loét đã lành.
  • Độ 6: Sắc tố da biến đổi rõ rệt, các vết loét đang tiến triển, không lành.

NGUYÊN NHÂN GIÃN TĨNH MẠCH CHÂN

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy giãn tĩnh mạch chân, bao gồm:

NGUYÊN NHÂN TIÊN PHÁT

Giãn tĩnh mạch vô căn thường là do bất thường về mặt di truyền hoặc là do huyết động của hệ tĩnh mạch nông gây ra. Còn giãn tĩnh mạch sâu tiên pháp là do bất thường giải phẫu như bờ tự do của van quá dài, dẫn đến sự giãn cơ của van.

NGUYÊN NHÂN THỨ PHÁT

Suy giãn tĩnh mạch chân có thể do các nguyên nhân sau gây ra:

  • Bị chèn ép bởi khối u, hội chứng Cockett.
  • Hội chứng hậu huyết khối.
  • Bị chèn ép về huyết động như trong trường hợp thể thao thường xuyên hoặc thai kỳ.
  • Dị sản tĩnh mạch.
SUY GIÃN TĨNH MẠCH CHÂN: TRIỆU CHỨNG VÀ CÁC CÁCH ĐIỀU TRỊ 5

BỆNH GIÃN TĨNH MẠCH CHÂN CÓ NGUY HIỂM KHÔNG? TRIỆU CHỨNG THẾ NÀO?

Tùy vào tình trạng và mức độ bệnh, các triệu chứng của suy giãn tĩnh mạch chân có thể thay đổi. Mỗi người sẽ trải qua những biểu hiện nặng nhẹ khác nhau tùy thuộc vào cơ địa. Dưới đây là những triệu chứng phổ biến mà hầu hết các trường hợp bị suy giãn tĩnh mạch chân thường gặp:

GIAI ĐOẠN ĐẦU

  • Thường xuyên cảm thấy mỏi chân, phù nhẹ khi đứng lâu hoặc ngồi nhiều.
  • Cảm giác kim châm, dị cảm như có kiến bò ở vùng cẳng chân vào ban đêm.
  • Chuột rút chân thường xuyên xuất hiện vào buổi tối.
  • Xuất hiện các mạch máu nhỏ li ti nổi ở chân, đặc biệt là vùng cổ chân và bàn chân.
  • Phù chân, đặc biệt là ở vùng mắt cá chân và bàn chân.
  • Thay đổi màu sắc da ở vùng cẳng chân.

GIAI ĐOẠN BIẾN CHỨNG

  • Chảy máu do tĩnh mạch giãn vỡ.
  • Viêm tĩnh mạch nông huyết khối.
  • Nhiễm khuẩn các vết loét.
  • Đau nhức chân mức độ nặng.
  • Các búi tĩnh mạch trương phồng lên, nổi rõ.

CHẨN ĐOÁN SUY GIÃN TĨNH MẠCH CHÂN NHƯ THẾ NÀO?

Để chẩn đoán suy giãn tĩnh mạch chân, bác sĩ thường dựa vào các triệu chứng lâm sàng quan sát được và khai thác các yếu tố nguy cơ từ người bệnh. Các triệu chứng này có thể nhìn thấy hoặc sờ thấy khi tĩnh mạch giãn ra và căng nhanh khi người bệnh chuyển từ tư thế nằm sang tư thế đứng.

Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể sử dụng kỹ thuật siêu âm Doppler mạch máu để chẩn đoán chính xác bệnh lý. Máy siêu âm sẽ giúp xác định tổn thương của các van tĩnh mạch hiển lớn và bé, tĩnh mạch sâu, cũng như van tĩnh mạch sâu. Từ đó, bác sĩ có thể xác định phương pháp điều trị phù hợp và hiệu quả nhất cho từng trường hợp.

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ SUY GIÃN TĨNH MẠCH CHÂN

Suy giãn tĩnh mạch chân có thể được điều trị bằng nhiều phương pháp khác nhau tùy vào mức độ bệnh cũng như khả năng của bệnh nhân. Dưới đây là một số phương pháp điều trị phổ biến:

SUY GIÃN TĨNH MẠCH CHÂN: TRIỆU CHỨNG VÀ CÁC CÁCH ĐIỀU TRỊ 7
  • Điều trị nội khoa: Thuốc điều trị suy giãn tĩnh mạch chân. Sử dụng thuốc để ngăn chặn sự trào ngược và tăng cường dòng chảy của tĩnh mạch. Sử dụng thuốc làm bền thành mạch.
  • Phẫu thuật: Loại bỏ tĩnh mạch nông bị giãn thông qua phẫu thuật.
  • Làm lạnh bằng nitơ lỏng -90 độ C: Sử dụng nitơ lỏng để làm lạnh và nghẹt lòng tĩnh mạch.
  • Tiêm xơ: Tiêm một loại chất xơ vào hệ thống tĩnh mạch nông để gây tổn thương và tạo huyết khối.
  • Can thiệp nội tĩnh mạch: Sử dụng laser hoặc sóng cao tần để phá hủy tĩnh mạch. Laser nội tĩnh mạch sử dụng chùm tia laser. RFA nội tĩnh mạch sử dụng sóng cao tần để tạo năng lượng nhiệt.

Mỗi phương pháp có những ưu và nhược điểm riêng, và quyết định về phương pháp điều trị sẽ phụ thuộc vào đánh giá chi tiết từ bác sĩ và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.

BIỆN PHÁP PHÒNG TRÁNH SUY GIÃN TĨNH MẠCH CHÂN

Để phòng tránh suy giãn tĩnh mạch chân, bạn có thể thực hiện những biện pháp dưới đây:

  • Chọn quần áo thoải mái: Không nên mặc quần quá bó, quá chật, đặc biệt là ở vùng chân và ống chân.
  • Hạn chế giày cao gót: Tránh mang giày cao gót quá nhiều, vì nó có thể tăng áp lực lên tĩnh mạch.
  • Thay đổi tư thế ngồi và đứng: Không nên đứng hoặc ngồi ở một tư thế quá lâu. Thường xuyên thay đổi tư thế để kích thích lưu thông máu.
  • Tăng chân khi nằm: Khi nằm, hãy kê chân cao hơn mức đầu để giúp máu lưu thông thuận lợi từ chân về tim.
  • Tập thể dục đều đặn: Thực hiện hoạt động vận động như đi bộ, đạp xe, hoặc bơi lội để cải thiện lưu thông máu và duy trì sức khỏe tốt.
  • Uống nước đủ lượng: Bảo đảm uống đủ 2 lít nước mỗi ngày để duy trì sự linh hoạt của tĩnh mạch.
  • Dinh dưỡng cân đối: Ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, bổ sung vitamin và chất xơ từ các thực phẩm tươi, trái cây, rau củ.
  • Kiểm soát cân nặng: Tránh thừa cân và béo phì bằng cách duy trì một lối sống lành mạnh.
  • Khám sức khỏe định kỳ: Điều trị từ giai đoạn đầu khi có bất kỳ triệu chứng nào nghi ngờ.

Những biện pháp này có thể giúp giảm nguy cơ phát triển suy giãn tĩnh mạch chân và duy trì sức khỏe của hệ thống tĩnh mạch.

BILOMAG LÀ THUỐC GÌ? NHỮNG LƯU Ý KHI SỬ DỤNG

BILOMAG LÀ THUỐC GÌ? NHỮNG LƯU Ý KHI SỬ DỤNG 9

Thuốc Bilomag chứa thành phần chính là cao khô lá bạch quả (Ginkgo biloba), được bào chế dưới dạng viên nang cứng. Nó được sử dụng để điều trị rối loạn tuần hoàn máu não và ngoại biên, cũng như suy tuần hoàn cấp và mạn tính. Cần những lưu ý gì khi sử dụng loại thuốc này, các bạn hãy cùng chúng mình tìm hiểu trong bài viết này nhé!

BILOMAG LÀ THUỐC GÌ? NHỮNG LƯU Ý KHI SỬ DỤNG 11

THUỐC BILOMAG LÀ THUỐC GÌ?

Thuốc Bilomag chứa thành phần chính là cao khô lá bạch quả (Ginkgo biloba), kết hợp với các tá dược như Lactose monohydrate, Magnesi Stearat và Cellulose vi tinh thể để tạo viên nang cứng. Thuốc Bilomag thuộc nhóm thuốc thần kinh.

CÔNG DỤNG CỦA THUỐC BILOMAG?

Ginkgo flavonol glycosid là hoạt chất chính trong thuốc Bilomag, có tác dụng điều hòa tuần hoàn trên toàn bộ mạch máu, bao gồm tĩnh mạch, động mạch và mao mạch. Nó cũng giúp giãn các tiểu động mạch, ngăn chặn sự co thắt của tĩnh mạch và động mạch, đồng thời điều chỉnh độ giãn của tĩnh mạch khi thay đổi tư thế. Nhờ vào đặc tính này, Ginkgo flavonol glycosid giúp giảm tính thấm của mao mạch và tăng sức bền cho thành mạch.

LIỀU DÙNG CỦA THUỐC BILOMAG

Thuốc Bilomag được sản xuất dưới dạng viên nang cứng và dùng thông qua đường uống.

Người lớn (> 18 tuổi):

  • Đối với trí nhớ kém, vấn đề tập trung, chóng mặt, ù tai, và rối loạn thính giác: Uống 1 viên/lần, 2-3 lần/ngày (tương đương 160-240 mg/ngày cao khô lá ginkgo biloba), cùng với bữa ăn.
  • Đối với rối loạn tuần hoàn ngoại biên (ví dụ như hội chứng khập khiễng cách hồi): Uống 2 viên/lần, 1-3 lần/ngày (tương đương 160-480 mg/ngày), cùng với bữa ăn.
  • Đối với bệnh Raynaud: Uống 1 viên/lần, 4 lần/ngày (tương đương 320 mg), cùng với bữa ăn.

Tác dụng của Bilomag bắt đầu sau 4 tuần điều trị. Để đạt hiệu quả tối đa, cần điều trị trong khoảng 8-12 tuần.

Trẻ em dưới 18 tuổi:

Hiện chưa có đủ dữ liệu lâm sàng về độ an toàn và hiệu quả của Bilomag đối với trẻ em dưới 18 tuổi, do đó không nên sử dụng thuốc cho nhóm độ tuổi này.

Nếu sử dụng liều cao hơn liều khuyến cáo hoặc sử dụng trong thời gian dài, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ.

BILOMAG ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP NÀO?

Thuốc Bilomag được chỉ định điều trị các rối loạn tuần hoàn máu não và ngoại biên, bao gồm:

  • Suy tuần hoàn não cấp và mãn tính, gây ra giảm trí nhớ, mất trí do xơ cứng mạch máu não và giảm chú ý tập trung.
  • Rối loạn tuần hoàn máu và thần kinh ở tai, biểu hiện bằng chóng mặt, ù tai.
  • Rối loạn tuần hoàn máu và thần kinh ở mắt, đặc biệt là ở người già gây ra thoái hóa hoàng điểm và ở người tiểu đường gây ra bệnh võng mạc.
  • Rối loạn tuần hoàn máu ngoại biên và thần kinh, dẫn đến tê cóng chân tay, các bệnh tắc nghẽn động mạch ngoại biên, hội chứng khập khiễng cách hồi.
  • Bệnh Raynaud.
BILOMAG LÀ THUỐC GÌ? NHỮNG LƯU Ý KHI SỬ DỤNG 13

NHỮNG LƯU Ý GÌ KHI SỬ DỤNG BILOMAG?

Không nên sử dụng Bilomag trong các trường hợp sau:

  • Bạn đang gặp vấn đề về chảy máu hoặc rối loạn đông máu.
  • Sử dụng cùng với các loại thuốc làm tăng thời gian đông máu như Aspirin, Clopidogrel, Dipyridamole, hoặc Ticlopidine.
  • Bilomag có thể tăng nguy cơ chảy máu, do đó không nên sử dụng thuốc trong vòng 36 giờ trước khi phẫu thuật hoặc tiểu phẫu nha khoa.
  • Nếu bạn không dung nạp lactose monohydrate, một thành phần của Bilomag, bạn cần tham khảo ý kiến của bác sĩ.

CÁC TÁC DỤNG PHỤ GẶP PHẢI KHI SỬ DỤNG BILOMAG

Trong quá trình sử dụng Bilomag, có thể xuất hiện một số tác dụng phụ sau:

  • Rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, đau bụng, táo bón hoặc tiêu chảy.
  • Tình trạng ngứa, phát ban da, đau đầu, lo lắng, chóng mặt, cảm giác đánh trống ngực và rối loạn giấc ngủ.
  • Rất hiếm: Chảy máu đột ngột, có thể dẫn đến hình thành khối máu tụ dưới màng cứng.

NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

1. Làm gì khi dùng quá liều?

Chưa có báo cáo về quá liều. Cần có biện pháp hỗ trợ triệu chứng kịp thời.

2. Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

3. Cách bảo quản và hạn sử dụng

Bảo quản

  • Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C.
  • Bảo quản trong bao bì nguyên gốc, tránh ẩm.

Hạn dùng

  • 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

KẾT LUẬN

Thuốc Bilomag có chứa thành phần chính là cao khô lá bạch quả (Ginkgo biloba), được bào chế dưới dạng viên nang cứng. Thuốc Bilomag có tác dụng trong điều trị rối loạn tuần hoàn máu não và ngoại biên, suy tuần hoàn cấp và mạn tính,… Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.