Trần Quyết Thang – Bài thuốc thanh nhiệt, hạ hỏa, giảm huyết áp

Trần Quyết Thang - Bài thuốc thanh nhiệt, hạ hỏa, giảm huyết áp 1

Trước hết chúng ta hãy cùng đọc về trường hợp của một bệnh nhân như sau: Cô Mai 36 tuổi, tính tình nóng nảy, thường xuyên cáu gắt, quát mắng con. Mười ngày trước, cô cãi vã với gia đình về vấn đề giáo dục con, sau đó xuất hiện các triệu chứng đau đầu, bức bối, không ngủ được, ngực và sườn đau nhức, miệng khô, đắng, ăn không ngon, nước tiểu vàng, tiểu nóng rát, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch huyền sác. 

Trần Quyết Thang - Bài thuốc thanh nhiệt, hạ hỏa, giảm huyết áp 3

Có lẽ mọi người chưa biết “mạch huyền sác” ở đây nghĩa là gì. “Huyền” là dây đàn, ý nói mạch của người này khi bấm vào thấy căng như dây đàn, nhịp đập nhanh, mạch như vậy thường là dấu hiệu gan mật nóng.

Dựa trên những triệu chứng đã mô tả, chắc mọi người cũng đoán ra đó là biểu hiện của can hỏa vượng và đã có triệu chứng thượng viêm. Các phương pháp điều trị như chế độ ăn hạ hỏa và thanh nhiệt có thể được áp dụng để giảm nhẹ tình trạng này.

Chúng ta thường xem nhẹ hay phớt lờ các triệu chứng như tính tình cáu gắt, miệng khô… Bạn nên biết rằng người can hỏa thượng viêm, can dương thượng can không những tính tình nóng nảy mà còn gặp các vấn đề về huyết áp. Nếu bạn đang gặp tình trạng cao huyết áp thì đây là điều rất nguy hiểm, vì có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch. Bên cạnh đó, tính nóng nảy không chỉ tác động đến sức khỏe sinh lý mà còn đồng thời gây ra ảnh hưởng tiêu cực đối với mối quan hệ xã hội. Vì vậy chúng ta cũng cần dành sự chú ý đặc biệt đối với các biểu hiện của can hỏa vượng và thực hiện phương pháp điều trị kịp thời. 

Đối với bệnh nhân có triệu chứng can dương thượng cang rõ rệt, có một bài thuốc mang tên Trần Quyết Thang, với ba nguyên liệu quyết minh tử, hoa cúc trắng và trân châu mẫu.

Quyết minh tử, với công dụng làm mát gan, sáng mắt, hạ hỏa và nhuận tràng, được sử dụng dưới dạng sống để thuận tiện trong việc pha trà hoặc nấu cháo, canh Quyết minh tử đã xao sẽ tiện hơn cho việc bào chế thuốc thành phẩm sau này, thích hợp dùng để pha trà. 

Trần Quyết Thang - Bài thuốc thanh nhiệt, hạ hỏa, giảm huyết áp 5

Vị thuốc thứ hai là hoa cúc trắng, giúp mát gan, sáng mắt, làm ẩm cổ họng và thúc đẩy chất dịch trong cơ thể, cải thiện rõ rệt tình trạng đau họng, miệng khô, mắt sưng đỏ và các triệu chứng nóng trong làm tổn thương tân dịch. Hoa cúc trắng giúp “thông phế khí, giảm ho, hạ hỏa ở tam tiêu (thượng tiêu, trung tiêu, hạ tiêu), chữa chứng cơ thể nóng hầm hập, điều khiển khí trong cơ thể”. Trong các loài cúc trắng, loại tốt nhất là cúc đại đóa, rất hiệu quả trong việc tán phong nhiệt, dưỡng gan, bổ mắt, thanh nhiệt giải độc.

Vị thuốc thứ ba là trân châu mẫu. Trân châu mẫu nam ở vỏ trai, sau khi rửa sạch, phơi khô thì nghiền thành bột. Nó đi vào kinh lạc của tim và gan, vặn, tính hàn, công dụng chủ yếu là bình can tiềm dương, duy trì trạng thái cân bằng âm dương trong cơ thể, an thân, cải thiện thị lực, nên rất tốt cho các Triệu chứng như gan nóng, suy yếu, mắt đỏ, mắt mờ, bức bối, mất ngủ, đau đầu chóng mặt… Hơn nữa vị thuốc này còn giúp cầm máu, có lợi cho phụ nữ trong việc điều hòa kinh nguyệt.

Nguyên liệu của Trần Quyết Thang bao gồm: 10* 30g quyết minh tử, tăng giảm phụ thuộc vào tình trạng can hỏa của bản thân, ví dụ nếu phân lỏng, có lê dùng 15g quyết minh tử, khi ấy sẽ dùng l0g hoa cúc, 30g trân châu mẫu.

Trần Quyết Thang không chỉ giúp mát gan, sáng mắt, và nhuận tràng mà còn giảm huyết áp và lipid máu. Điều này là do can hỏa vượng có nhiều đặc điểm tương đồng với cao huyết áp, nên bài thuốc này có thể hỗ trợ cải thiện sức khỏe cho những người có vấn đề về huyết áp.

Những điều cần biết về thuốc chống đột quỵ

Những điều cần biết về thuốc chống đột quỵ 7

Đột quỵ là một tình trạng bệnh lý nghiêm trọng đe dọa tính mạng xảy ra khi một mạch máu mang oxy và chất dinh dưỡng đến não bị tắc nghẽn bởi cục máu đông hoặc bị vỡ. Cùng tìm hiểu về các thuốc chống đột quỵ trong bài viết dưới đây.

Những điều cần biết về thuốc chống đột quỵ 9

Thuốc phòng chống đột quỵ hoạt động như thế nào?

Có một số loại thuốc mà bác sĩ có thể quản lý hoặc kê toa cho bệnh nhân đột quỵ: tPA (chất kích hoạt plasminogen mô), thuốc làm tan cục máu đông; chất làm loãng máu; và các loại thuốc hạ huyết áp và cholesterol.

tPA (chất kích hoạt plasminogen mô) 

tPA (tissue plasminogen activator) là một chất kích hoạt plasminogen mô, thuộc nhóm thuốc tan huyết khối, được sử dụng trong điều trị đột quỵ do cục máu đông (ischemic stroke). Chất này hoạt động bằng cách kích thích plasminogen, một protein có mặt trong máu, chuyển đổi thành plasmin. Plasmin là một enzyme có khả năng phá hủy cục máu đông. tPA giúp ngăn chặn sự phát triển của cục máu đông và có thể được sử dụng để phá vỡ cục máu đông đã hình thành trong mạch máu, khôi phục dòng máu đến các khu vực bị thiếu máu. Việc sử dụng tPA hiệu quả nhất khi bắt đầu trong khoảng 4,5 giờ sau khi bắt đầu xuất hiện triệu chứng của đột quỵ. Tuy nhiên, việc sử dụng tPA không phải lúc nào cũng khả thi, và có những trường hợp nơi nó không được ưu tiên do rủi ro. Một số điều kiện như mức độ nghiêm trọng của đột quỵ, thời gian kể từ khi bắt đầu triệu chứng, và tình trạng sức khỏe tổng thể của bệnh nhân đều cần được xem xét cẩn thận. Trong trường hợp không thể sử dụng tPA, các phương pháp điều trị khác như thuốc chống đông khác hoặc các biện pháp như đặt stent có thể được áp dụng.

Chất làm loãng máu

Chất làm loãng máu đóng vai trò quan trọng trong phòng ngừa đột quỵ và các vấn đề tim mạch khác. Có hai loại chất làm loãng máu quan trọng là thuốc kháng tiểu cầu và thuốc chống đông máu.

Thuốc kháng tiểu cầu

Những điều cần biết về thuốc chống đột quỵ 11
  • Cơ chế hoạt động: Khi có tổn thương mạch máu, tiểu cầu có thể kết dính với nhau để tạo thành cục máu đông, giúp ngừng chảy máu. Tuy nhiên, cục máu đông trong động mạch có thể gây ra đột quỵ. Thuốc kháng tiểu cầu giúp ngăn chặn tiểu cầu từ việc kết dính, hạn chế hình thành cục máu đông.
  • Loại phổ biến: ASA (acetylsalicylic acid, Aspirin) là một trong những loại kháng tiểu cầu phổ biến. Tuy nhiên, không phải mọi người đều thích hợp sử dụng ASA do vấn đề chảy máu, dị ứng hoặc các tình trạng y tế khác. Các loại khác bao gồm clopidogrel, dipyridamole và ticlopidine.

Thuốc chống đông máu

  • Cơ chế hoạt động: Thuốc chống đông máu giúp ngăn ngừa hình thành cục máu đông mới và giữ cục máu đông hiện tại không lớn hơn. Điều này có thể quan trọng đối với những người có nhịp tim không đều, nơi cục máu đông có thể di chuyển từ tim đến não và gây đột quỵ.
  • Người sử dụng: Thường được kê đơn cho những người đã từng bị đột quỵ để giảm nguy cơ tái phát. Tuy nhiên, không phải tất cả mọi người đều phù hợp, đặc biệt là những người có huyết áp cao, mới bị chấn thương sọ não, hoặc có nguy cơ chảy máu.
  • Hướng dẫn: Bác sĩ sẽ hướng dẫn về liều lượng và quản lý cẩn thận. Cần thực hiện các xét nghiệm máu định kỳ để theo dõi thời gian máu đông lại.

Thuốc hạ huyết áp

Những điều cần biết về thuốc chống đột quỵ 13

Bác sĩ sẽ trao đổi với bạn để tìm ra loại thuốc hoặc sự kết hợp các loại thuốc tốt nhất cho bạn. Một số thuốc điều trị tăng huyết áp bao gồm:

Thuốc giảm cholesterol máu

Bác sĩ có thể yêu cầu bạn thay đổi chế độ ăn uống, giảm cân hoặc hoạt động tích cực hơn để giảm cholesterol. Bác sĩ cũng có thể kê đơn thuốc hạ cholesterol bao gồm:

  • Thuốc ức chế hấp thu cholesterol (ezetimibe)
  • Fibrate (Dẫn xuất của axit fibric)
  • Niacin
  • Resins
  • Statin

Cách dùng thuốc ngừa tai biến đột quỵ đúng cách

Một số loại thuốc đột quỵ đều hoạt động theo những cách khác nhau. Một số có thể giúp giảm huyết áp, giảm mức cholesterol trong máu hoặc giúp cơ thể loại bỏ chất lỏng dư thừa khiến tim bạn khó bơm máu. Luôn nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ để biết chính xác cách thức và thời điểm dùng thuốc. Dưới đây là một số lời khuyên chung để giúp bạn uống thuốc ngừa đột quỵ đúng cách:

Những điều cần biết về thuốc chống đột quỵ 15
  • Dùng thuốc theo chỉ định: Luôn uống thuốc theo chỉ định. Không bao giờ đột ngột ngừng dùng hoặc thay đổi thuốc mà không nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn trước.
  • Biết những gì bạn đang dùng: Hãy chắc chắn rằng bạn biết tên và liều lượng của các loại thuốc bạn đang dùng và một chút về cách thức hoạt động của chúng. Trước khi phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, hãy cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết những loại thuốc bạn đang dùng.
  • Tạo thói quen dùng thuốc: Để thuốc hoạt động được tốt nhất bạn nên uống thuốc cố định vào một thời điểm trong ngày.
  • Tránh trộn thuốc theo toa với thuốc mua tự do: Nếu bạn đang dùng thuốc, không dùng bất kỳ loại thuốc mua tự do hoặc liệu pháp thảo dược nào mà không hỏi ý kiến ​​bác sĩ hoặc dược sĩ trước.
  • Nếu có bất kỳ câu hỏi nào về thuốc của mình, quên uống một liều, gặp phải các tương tác thuốc tiềm ẩn hoặc cần mua thêm thuốc, hãy nói chuyện với dược sĩ của bạn.
  • Báo cáo tác dụng phụ: Nếu một loại thuốc gây ra tác dụng phụ khó chịu, hãy báo cáo với bác sĩ hoặc dược sĩ. Đôi khi bác sĩ có thể giúp bạn loại bỏ tác dụng phụ chỉ bằng cách thay đổi liều lượng, gợi ý bạn dùng thuốc vào thời điểm khác hoặc sử dụng loại thuốc khác.
  • Thay đổi lối sống: Ăn một chế độ ăn uống lành mạnh ít muối và chất béo, đặc biệt là chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa, không hút thuốc, hạn chế sử dụng rượu, hoạt động thể chất và giảm căng thẳng cũng rất quan trọng để giảm nguy cơ đột quỵ và bệnh tim.