TÊ TAY CHÂN LÀ BỆNH GÌ, CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?

TÊ TAY CHÂN LÀ BỆNH GÌ, CÓ NGUY HIỂM KHÔNG? 1

Tê bì chân tay là biểu hiện cảnh báo những bệnh lý nguy hiểm tiềm ẩn, có thể đe dọa đến sức khỏe của người bệnh. Thời gian đầu, bệnh không có nhiều biểu hiện đáng chú ý, dễ khiến nhiều người chủ quan và bỏ lỡ thời điểm điều trị tốt nhất. Vậy, tê tay chân là bệnh gì? Chúng ta cần làm gì để nhận biết và điều trị bệnh ngay từ sớm? Theo dõi bài viết dưới đây của phunutoancau để biết chi tiết.

TÊ TAY CHÂN LÀ BỆNH GÌ, CÓ NGUY HIỂM KHÔNG? 3

TÊ BÌ CHÂN TAY LÀ GÌ?

Tê bì chân tay là một hội chứng thường gặp, có thể xảy ra ở bất kỳ ai, ở mọi lứa tuổi, từ thanh thiếu niên đến người cao tuổi. Tê bì chân tay khiến người bệnh cảm thấy tê, râm ran, ngứa ran, mất cảm giác ở một hoặc nhiều bộ phận trên cơ thể, thường là ở tay, chân. Tê bì chân tay có thể xảy ra đột ngột hoặc âm ỉ, kéo dài trong một thời gian ngắn hoặc lâu dài.

TRIỆU CHỨNG CỦA TÊ BÌ CHÂN TAY

Tê bì chân tay có thể gây ra các triệu chứng sau:

  • Tê, râm ran, ngứa ran, mất cảm giác ở một hoặc nhiều bộ phận trên cơ thể, thường là ở tay, chân.
  • Cảm giác nặng nề, yếu ở chân tay.
  • Mất thăng bằng.
  • Khó cử động chân tay.

ĐỐI TƯỢNG DỄ MẮC PHẢI TÌNH TRẠNG TÊ TAY CHÂN

Tê tay chân là một tình trạng phổ biến, có thể gặp ở mọi lứa tuổi, giới tính. Tuy nhiên, có một số đối tượng có nguy cơ mắc phải tình trạng này cao hơn, bao gồm:

NGƯỜI CAO TUỔI

Ở người lớn tuổi, xương khớp sẽ lão hóa theo thời gian, dễ bị tổn thương, dẫn đến chèn ép dây thần kinh gây tê tay chân. Ngoài ra, do tính chất của công việc, những người cao tuổi thường phải ngồi hoặc đứng quá lâu, cũng là một yếu tố nguy cơ gây tê tay chân.

NGƯỜI BỊ RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA

Các bệnh rối loạn chuyển hóa như đái tháo đường, mỡ máu cao,… có thể gây tổn thương vi mạch, dẫn đến thiếu máu nuôi dưỡng dây thần kinh, gây tê tay chân.

NGƯỜI LÀM VIỆC VĂN PHÒNG, LAO ĐỘNG CHÂN TAY

Những người này thường phải ngồi hoặc đứng quá lâu, dẫn đến chèn ép dây thần kinh gây tê tay chân. Ngoài ra, những người làm việc trong môi trường có rung lắc, va đập, hoặc sử dụng các máy móc, thiết bị có thể gây chấn thương cho dây thần kinh cũng có nguy cơ bị tê tay chân cao hơn.

NGƯỜI BỊ CHẤN THƯƠNG

Chấn thương do tai nạn, lao động,… có thể gây tổn thương dây thần kinh, dẫn đến tê tay chân.

PHỤ NỮ SAU SINH

Tê tay sau sinh là một hiện tượng phổ biến do thay đổi nội tiết tố, chèn ép dây thần kinh,…

NGUYÊN NHÂN GÂY TÊ BÌ TAY CHÂN

THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM

Thoát vị đĩa đệm là tình trạng nhân nhầy ở đĩa đệm cột sống thoát ra khỏi vị trí ban đầu, chèn ép lên các dây thần kinh. Thoát vị đĩa đệm có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào trên cột sống, nhưng thường gặp nhất ở vị trí thắt lưng và cột sống cổ.

THOÁI HÓA CỘT SỐNG

Theo tuổi tác, các đốt sống trở nên yếu và bào mòn dẫn đến tình trạng thoái hóa cột sống. Cơ thể vì vậy tạo và tích tụ canxi để khắc phục tình trạng này, nhưng điều đó lại vô tình gây nên gai xương chèn ép rễ thần kinh gây đau nhức và tê ngứa ở tay chân.

THOÁI HÓA KHỚP

Đây là tình trạng sụn khớp bị bào mòn, các đoạn xương có thể lệch khỏi vị trí vốn có do khớp mất khả năng kết nối, từ đó gây tổn thương các mô và rễ thần kinh xung quanh, làm cho tay chân bị tê.

HẸP ỐNG SỐNG

Thoái hoá cột sống hay thoái vị đĩa đệm nặng có thể chèn ép vào ống sống, làm hẹp ống sống, ảnh hưởng đến xúc cảm ở tay chân. Nếu tình trạng hẹp ống sống không sớm được can thiệp, nguy cơ tắc nghẽn lưu lượng máu và dẫn truyền thần kinh đến tứ chi rất dễ xảy ra, gây tê mỏi chân tay.

VIÊM ĐA KHỚP DẠNG THẤP

Các khớp ở tay và chân khi bị viêm nhiễm, sưng tấy dễ dẫn đến bệnh tê bì chân tay, đặc biệt là những người hay ngồi hoặc đứng quá lâu.

ĐA XƠ CỨNG

Bệnh này là rối loạn tự miễn, có tác động trực tiếp đến hệ thần kinh trung ương, gây hại đến màng bọc Myelin và làm cho người bệnh bị tê tay chân.

HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY

Hội chứng ống cổ tay là tình trạng dây thần kinh giữa bị chèn ép ở cổ tay. Hội chứng ống cổ tay thường gây tê, ngứa ran ở bàn tay, ngón tay, có thể lan lên cánh tay.

HỘI CHỨNG ỐNG CỔ CHÂN

Hội chứng ống cổ chân là tình trạng dây thần kinh chày sau bị chèn ép ở mắt cá chân. Hội chứng ống cổ chân thường gây tê, ngứa ran ở bàn chân, ngón chân, có thể lan lên cẳng chân.

XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH

Bệnh xơ vữa động mạch khiến cho lòng động mạch bị thu hẹp, dẫn đến dây thần kinh bị chèn ép và khiến người bệnh bị tê tay chân.

MỘT SỐ BỆNH LÝ KHÁC

Ngoài ra, tê tay chân cũng có thể là dấu hiệu của một số bệnh lý khác như:

  • Thiếu máu: Thiếu máu khiến máu không được cung cấp đầy đủ cho các dây thần kinh, dẫn đến tê bì chân tay.
  • Bệnh tiểu đường: Bệnh tiểu đường khiến lượng đường trong máu cao, gây tổn thương các dây thần kinh, dẫn đến tê bì chân tay.
  • Thiếu vitamin B12: Vitamin B12 là một loại vitamin cần thiết cho hoạt động của dây thần kinh, thiếu vitamin B12 có thể gây tê bì chân tay.
  • Tác dụng phụ của thuốc: Một số loại thuốc, chẳng hạn như thuốc chống trầm cảm, thuốc chống động kinh, thuốc ung thư,… có thể gây tê bì chân tay.

BỆNH TÊ TAY CHÂN CÓ NGUY HIỂM KHÔNG? KHI NÀO CẦN GẶP BÁC SĨ?

Trong trường hợp tê tay chân do các nguyên nhân lành tính, chẳng hạn như tư thế ngồi hoặc nằm sai, thiếu máu, thiếu vitamin B12,… thì triệu chứng thường nhẹ, chỉ gây khó chịu tạm thời và sẽ tự khỏi sau khi thay đổi tư thế, bổ sung đầy đủ dinh dưỡng hoặc điều trị các bệnh lý nền.

Tuy nhiên, trong trường hợp tê tay chân do các nguyên nhân nghiêm trọng, chẳng hạn như thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm, bệnh tiểu đường,… thì triệu chứng có thể trở nên nghiêm trọng hơn, gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe, thậm chí đe dọa tính mạng.

Nếu bạn gặp phải các triệu chứng tê tay chân sau đây, hãy đi khám bác sĩ ngay lập tức:

  • Tê tay chân kèm theo đau nhức xương khớp, cứng khớp, khó cử động.
  • Tê tay chân kéo dài hơn 2 tuần.
  • Tê tay chân kèm theo các triệu chứng khác như sốt, sụt cân, yếu cơ,…
  • Tê tay chân ở người cao tuổi hoặc người có tiền sử mắc các bệnh lý mạn tính.

PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN

KHÁM LÂM SÀNG

Bác sĩ sẽ khám tổng quát, kiểm tra các phản xạ, sức mạnh cơ,…

XÉT NGHIỆM CẬN LÂM SÀNG

Một số xét nghiệm cận lâm sàng có thể được chỉ định để chẩn đoán tê tay chân, bao gồm:

Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu có thể giúp phát hiện các bệnh lý như thiếu máu, thiếu vitamin B12,…

Xét nghiệm nước tiểu: Xét nghiệm nước tiểu có thể giúp phát hiện các bệnh lý như bệnh tiểu đường, nhiễm trùng đường tiết niệu,…

Xét nghiệm hình ảnh: Xét nghiệm hình ảnh có thể giúp phát hiện các bất thường ở xương khớp, dây thần kinh,… Một số phương pháp xét nghiệm hình ảnh thường được sử dụng để chẩn đoán tê tay chân bao gồm:

  • Chụp X-quang: Chụp X-quang có thể giúp phát hiện các bất thường về xương khớp, chẳng hạn như thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm,…
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT): Chụp CT có thể cung cấp hình ảnh chi tiết hơn về xương khớp, dây thần kinh so với chụp X-quang.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI): Chụp MRI có thể cung cấp hình ảnh chi tiết nhất về xương khớp, dây thần kinh.

Điện cơ: Điện cơ là một xét nghiệm giúp đánh giá chức năng của cơ bắp. Xét nghiệm này có thể giúp chẩn đoán các bệnh lý thần kinh, chẳng hạn như viêm dây thần kinh, bệnh xơ cứng cột bên teo cơ,…

Kết quả kiểm tra cận lâm sàng kết hợp triệu chứng lâm sàng sẽ là cơ sở để bác sĩ chẩn đoán chính xác nguyên nhân và mức độ bệnh, từ đó đưa ra phương pháp điều trị phù hợp nhất.

TÊ TAY CHÂN LÀ BỆNH GÌ, CÓ NGUY HIỂM KHÔNG? 5

CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ TÊ TAY CHÂN

Tùy vào nguyên nhân gây tê tay chân, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. Một số phương pháp điều trị tê tay chân phổ biến bao gồm:

SỬ DỤNG THUỐC

Đối với trường hợp tê tay chân do bệnh lý, bác sĩ có thể chỉ định sử dụng thuốc để điều trị bệnh lý đó. Một số loại thuốc thường được sử dụng để điều trị tê tay chân bao gồm:

  • Thuốc giảm đau: Thuốc giảm đau giúp giảm đau, cải thiện tê bì.
  • Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs): Thuốc NSAIDs giúp giảm viêm, cải thiện tê bì.
  • Thuốc giãn cơ: Thuốc giãn cơ giúp giảm co thắt cơ, cải thiện tê bì.
  • Thuốc chống trầm cảm: Thuốc chống trầm cảm giúp cải thiện chức năng thần kinh, giảm tê bì.

PHẪU THUẬT

Phẫu thuật có thể được chỉ định trong trường hợp tê tay chân do chèn ép dây thần kinh, chẳng hạn như chèn ép dây thần kinh do thoát vị đĩa đệm, hẹp ống sống,…

CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ KHÁC

Ngoài ra, một số phương pháp điều trị khác có thể được sử dụng để cải thiện tê tay chân, bao gồm:

  • Chườm nóng/lạnh: Chườm nóng/lạnh giúp cải thiện lưu thông máu, giảm tê bì.
  • Vật lý trị liệu: Vật lý trị liệu giúp tăng cường sức mạnh cơ bắp, cải thiện chức năng thần kinh, giảm tê bì.
  • Biện pháp thay đổi lối sống: Thay đổi lối sống, chẳng hạn như giảm căng thẳng, tập thể dục thường xuyên, ăn uống lành mạnh,…

BIỆN PHÁP PHỤC HỒI TÊ TAY CHÂN

Ngoài việc thăm khám, điều trị theo chỉ định của bác sĩ chuyên môn, người bệnh cũng có thể áp dụng một số biện pháp sau để hỗ trợ phục hồi:

TẬP LUYỆN YOGA

Yoga là một bộ môn rèn luyện sức khỏe toàn diện, giúp tăng cường lưu thông máu, cải thiện chức năng thần kinh. Khi tập yoga, người bệnh nên lựa chọn các bài tập nhẹ nhàng, phù hợp với tình trạng sức khỏe của mình.

ĐI BỘ

Đi bộ là một bài tập vận động nhẹ nhàng, giúp tăng cường sức khỏe tổng thể, giảm áp lực lên các dây thần kinh. Người bệnh nên đi bộ với tốc độ vừa phải, tránh vận động mạnh.

MASSAGE

Massage giúp giảm căng cơ, kích thích lưu thông máu. Người bệnh nên massage tay chân thường xuyên, trong khoảng 20-30 phút mỗi ngày.

DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI BỊ TÊ BÌ TAY CHÂN

Dưới đây là một số thực phẩm có lợi cho người bị tê tay chân:

Vitamin D và vitamin K: Vitamin D và vitamin K là hai vitamin quan trọng đối với sức khỏe xương khớp, có thể giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh lý gây tê tay chân như thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm,… 

Canxi: Canxi là thành phần chính của xương và răng, có vai trò quan trọng trong việc duy trì cấu trúc xương khớp chắc khỏe. Thiếu canxi có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý xương khớp, dẫn đến tê tay chân.

Magie: Magie là một khoáng chất quan trọng đối với hệ thần kinh, có vai trò trong việc truyền dẫn thần kinh và co cơ. Thiếu magiê có thể dẫn đến các triệu chứng tê bì, ngứa ran ở tay chân.

Vitamin B12: Vitamin B12 là một vitamin cần thiết cho sự phát triển và chức năng của hệ thần kinh. Thiếu vitamin B12 có thể dẫn đến các triệu chứng tê bì, ngứa ran ở tay chân, đặc biệt là ở người cao tuổi.

Sắt: Sắt là một khoáng chất cần thiết cho việc sản xuất hồng cầu, vận chuyển oxy đến các tế bào trong cơ thể. Thiếu sắt có thể dẫn đến thiếu máu, gây ra các triệu chứng tê bì, ngứa ran ở tay chân.

Ngoài ra, người bị tê tay chân cũng nên hạn chế ăn các thực phẩm có thể gây kích ứng dây thần kinh, chẳng hạn như rượu bia, đồ uống có cồn, đồ ăn cay nóng,…

BIỆN PHÁP PHÒNG TRÁNH TÊ CHÂN TAY

Để phòng ngừa tình trạng tê tay nói riêng và cả các bệnh lý nguy hiểm khác, mỗi người nên xây dựng cho mình những thói quen sinh hoạt, ăn uống cùng chế độ tập luyện khoa học, lành mạnh.

  • Chế độ ăn uống cần bổ sung nhiều thực phẩm lành mạnh, chứa nhiều chất dinh dưỡng, vi chất tốt cho cơ thể, hệ xương khớp, hệ thần kinh, máu như vitamin D, canxi, vitamin K…
  • Có kế hoạch tập luyện thể dục thể thao hàng ngày, phù hợp với thể trạng để xương khớp chắc khỏe, dẻo dai, máu huyết được lưu thông ổn định…
  • Sắp xếp hợp lý thời gian làm việc và nghỉ ngơi, tránh ngồi lâu một vị trí, có thể đi lại khoảng 5-10 phút sau khi làm việc liên tục trong 1 – 2 giờ. bên cạnh đó, cũng cần tránh làm việc trong nhiều giờ liền, giữ tinh thần thoải mái, tránh áp lực quá nhiều vì công việc.
  • Các thực phẩm, đồ uống, chất kích thích như rượu bia, thuốc lá, đồ ăn nhanh, đồ ăn chiên rán… cần được hạn chế tối đa vì những loại thực phẩm này không chỉ có những hoạt chất gây hại làm cho tình trạng tê tay chân ngày càng nghiêm trọng hơn mà còn lấy đi những chất dinh dưỡng cần thiết cho xương khớp, hệ thần kinh và máu.
  • Luôn giữ cân nặng ở mức cân bằng, việc tăng cân quá mức có thể tạo áp lực lên cột sống dẫn đến thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm… chèn ép lên rễ thần kinh gây tê tay chân.

Như vậy, việc chẩn đoán và đánh giá chính xác tình trạng tê bì chân tay rất quan trọng để định hướng điều trị đúng và hiệu quả, đặc biệt đối với người cao tuổi dễ mắc phải các bệnh xương khớp, người bệnh tiểu đường…

THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ

THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ 7

Thống kê cho thấy, khoảng 30% dân số Việt Nam đang gặp phải tình trạng đau lưng, đặc biệt là đau lưng do tổn thương đĩa đệm sau tai nạn lao động, tai nạn giao thông, hoặc đơn thuần là thoái hóa tự nhiên… 

THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ 9

THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM LÀ GÌ?

Thoát vị đĩa đệm là tình trạng nhân nhầy bên trong đĩa đệm cột sống thoát ra khỏi vị trí bình thường, chèn ép lên rễ thần kinh hoặc tủy sống, gây đau nhức, tê bì, hạn chế vận động.

Dựa vào vị trí đĩa đệm bị chệch, bệnh được chia thành:

  • Thoát vị đĩa đệm cổ
  • Thoát vị đĩa đệm cổ ngực
  • Thoát vị đĩa đệm ngực
  • Thoát vị đĩa đệm lưng ngực
  • Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng

Dựa vào sự chèn ép ở thần kinh và tủy sống, bệnh được chia thành:

  • Thoát vị thể trung tâm: Nhân nhầy thoát ra và chèn ép trực tiếp lên tủy sống. Thể này không gây tình trạng tê bì chân tay, nhưng là tình trạng nguy hiểm nhất vì khi nhân nhầy chèn ép càng nhiều, người bệnh sẽ mất hoàn toàn chức năng vận động và kiểm soát hệ bài tiết.
  • Thoát vị cạnh trung tâm: Nhân nhầy gây chèn ép lên cả tủy sống và rễ thần kinh.
  • Thoát vị chèn ép rễ thần kinh phải hoặc trái.

Dựa theo vị trí, tình trạng đĩa đệm bị thoát vị được chia thành:

  • Thoát vị ra sau: Loại này khá phổ biến, người bệnh thường gặp các triệu chứng như đau mỏi, nhức nhối, đau lan và tê bì…
  • Thoát vị ra trước.
  • Thoát vị vào thân sốt sống, còn gọi là thoát vị đĩa đệm nội xốp.

CÁC GIAI ĐOẠN CỦA BỆNH THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM

Bệnh thoát vị đĩa đệm được chia làm 4 giai đoạn, mỗi giai đoạn có những biểu hiện và mức độ nghiêm trọng khác nhau:

GIAI ĐOẠN 1

Đĩa đệm bắt đầu bị thoái hóa, vòng bao xơ bị nứt, nhưng nhân nhầy vẫn chưa thoát ra ngoài. Người bệnh có thể cảm thấy tê bì, yếu ở một số chi, nhưng cơn đau thường không rõ ràng.

GIAI ĐOẠN 2

Vòng bao xơ bị rách thêm, nhân nhầy bắt đầu thoát ra ngoài, chèn ép vào rễ thần kinh. Người bệnh thường cảm thấy đau nhức dữ dội ở vùng bị chèn ép, kèm theo tê bì, yếu ở các chi.

GIAI ĐOẠN 3

Vòng bao xơ bị rách hoàn toàn, nhân nhầy thoát ra ngoài nhiều hơn, chèn ép mạnh vào rễ thần kinh. Người bệnh cảm thấy đau nhức dữ dội, tê bì, yếu ở các chi, thậm chí mất cảm giác, khó kiểm soát các chức năng của chi.

GIAI ĐOẠN 4

Đây là giai đoạn nguy hiểm nhất của bệnh thoát vị đĩa đệm. Tình trạng chèn ép rễ thần kinh diễn ra lâu ngày có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng như teo cơ, liệt,… Người bệnh thường cảm thấy đau nhức dữ dội, dai dẳng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và tâm lý.

NGUYÊN NHÂN BỆNH THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM

Có nhiều nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm, bao gồm:

  • Chấn thương: Tai nạn, va đập mạnh, nâng vật nặng sai tư thế,…
  • Thoái hóa tự nhiên: Tuổi càng cao, vòng xơ đĩa đệm bị xơ hóa, nhân nhầy bị mất nước và giảm tính đàn hồi, nên dễ bị tổn thương.
  • Lực căng quá mức: Do ngồi nhiều, đứng nhiều, mang vác nặng trong thời gian dài,…

CÁC TRIỆU CHỨNG CỦA THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM

THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ 11

Các triệu chứng của thoát vị đĩa đệm thường phụ thuộc vào vị trí đĩa đệm bị thoát vị và mức độ chèn ép rễ thần kinh. Các triệu chứng thường gặp bao gồm:

  • Đau: Đau là triệu chứng phổ biến nhất của thoát vị đĩa đệm. Cơn đau thường xuất hiện ở vùng bị chèn ép, có thể lan xuống chân hoặc tay.
  • Tê bì: Tê bì cũng là một triệu chứng phổ biến của thoát vị đĩa đệm. Tê bì thường xuất hiện ở các chi bị chèn ép, có thể kèm theo yếu cơ.
  • Mất cảm giác: Mất cảm giác là một triệu chứng nghiêm trọng của thoát vị đĩa đệm. Mất cảm giác thường xuất hiện ở các chi bị chèn ép, có thể kèm theo khó kiểm soát các chức năng của chi.

CHẨN ĐOÁN THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM

Để chẩn đoán thoát vị đĩa đệm, bác sĩ sẽ thực hiện các xét nghiệm và thăm khám lâm sàng. Các xét nghiệm thường được sử dụng để chẩn đoán thoát vị đĩa đệm bao gồm:

  • Chụp X-quang: Chụp X-quang có thể giúp bác sĩ đánh giá cấu trúc của cột sống, nhưng không thể chẩn đoán chính xác thoát vị đĩa đệm.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI): Chụp MRI là phương pháp chẩn đoán hình ảnh có độ chính xác cao nhất để chẩn đoán thoát vị đĩa đệm.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT): Chụp CT có thể giúp bác sĩ đánh giá cấu trúc của cột sống và mức độ chèn ép rễ thần kinh.

THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?

Câu trả lời là có. Thoát vị đĩa đệm có thể gây ra những nguy hiểm nghiêm trọng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Đặc biệt, các biến chứng của thoát vị đĩa đệm có thể dẫn đến tàn phế vĩnh viễn.

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ

Phương pháp điều trị thoát vị đĩa đệm phụ thuộc vào tình trạng bệnh, mức độ ảnh hưởng đến sinh hoạt và mong muốn của người bệnh.

ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN

Điều trị bảo tồn là phương pháp đầu tiên được áp dụng cho hầu hết các trường hợp thoát vị đĩa đệm. Phương pháp này bao gồm:

  • Nghỉ ngơi: Nghỉ ngơi là biện pháp quan trọng giúp giảm đau và giúp các tổn thương cột sống có thời gian lành lại. Người bệnh nên nghỉ ngơi tại giường trong 2-4 tuần đầu tiên, sau đó có thể vận động nhẹ nhàng.
  • Thuốc: Thuốc giảm đau, chống viêm không steroid, giãn cơ, chống đau thần kinh… có thể giúp giảm đau và cải thiện triệu chứng của thoát vị đĩa đệm.
  • Vật lý trị liệu: Vật lý trị liệu giúp tăng cường sức mạnh cơ, cải thiện khả năng vận động và giảm đau. Người bệnh nên tập vật lý trị liệu dưới sự hướng dẫn của chuyên gia.

PHẪU THUẬT

Phẫu thuật được chỉ định cho các trường hợp thoát vị đĩa đệm nặng, gây chèn ép rễ thần kinh nghiêm trọng, dẫn đến đau đớn kéo dài, tê bì, yếu liệt chi, hoặc rối loạn chức năng bàng quang, trực tràng.

Có nhiều phương pháp phẫu thuật thoát vị đĩa đệm, bao gồm:

  • Mổ hở: Phương pháp này được thực hiện bằng cách rạch một đường lớn ở lưng để tiếp cận đĩa đệm bị thoát vị.
  • Mổ nội soi: Phương pháp này được thực hiện bằng cách rạch một vài lỗ nhỏ ở lưng để đưa dụng cụ nội soi vào.
  • Tiêu hủy nhân nhầy bằng men chymopapain: Phương pháp này sử dụng một loại men để tiêu hủy nhân nhầy của đĩa đệm bị thoát vị.

PHÒNG NGỪA THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM

Bệnh thoát vị đĩa đệm có thể do nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân chủ quan có thể phòng tránh được. Dưới đây là một số biện pháp phòng ngừa thoát vị đĩa đệm:

TẬP LUYỆN THỂ DỤC THỂ THAO ĐỀU ĐẶN

Tập luyện thể dục thể thao giúp tăng cường sức mạnh và độ dẻo dai cho cơ bắp, từ đó hỗ trợ nâng đỡ cột sống, giảm áp lực lên đĩa đệm. Các bài tập phù hợp cho người muốn phòng ngừa thoát vị đĩa đệm là các bài tập yoga, pilates, bơi lội, đi bộ, chạy bộ, đạp xe,…

DUY TRÌ CÂN NẶNG HỢP LÝ

Thừa cân, béo phì là một trong những yếu tố nguy cơ gây thoát vị đĩa đệm. Khi thừa cân, béo phì, trọng lượng cơ thể sẽ dồn lên cột sống, gây áp lực lên đĩa đệm, khiến đĩa đệm dễ bị tổn thương. Do đó, cần duy trì cân nặng hợp lý để giảm nguy cơ mắc bệnh thoát vị đĩa đệm.

KHÔNG MANG VÁC VẬT NẶNG QUÁ SỨC

Mang vác vật nặng quá sức có thể gây chấn thương cho cột sống, khiến đĩa đệm bị rách, thoát vị. Do đó, cần tránh mang vác vật nặng quá sức, nếu cần phải mang vác thì nên sử dụng các dụng cụ hỗ trợ như xe đẩy, gurney,…

CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG KHOA HỌC

Chế độ ăn uống khoa học, đầy đủ dưỡng chất giúp tăng cường sức khỏe tổng thể, bao gồm cả sức khỏe xương khớp. Cần bổ sung đầy đủ canxi, vitamin D, vitamin K,… để giúp xương khớp chắc khỏe, giảm nguy cơ mắc bệnh thoát vị đĩa đệm.

KHÔNG HÚT THUỐC LÁ, HẠN CHẾ RƯỢU BIA

Hút thuốc lá và uống nhiều rượu bia có thể làm suy yếu xương khớp, tăng nguy cơ mắc bệnh thoát vị đĩa đệm. Do đó, cần bỏ thuốc lá và hạn chế rượu bia để bảo vệ sức khỏe xương khớp.

KIỂM TRA SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ

Kiểm tra sức khỏe định kỳ giúp phát hiện sớm các bệnh lý tiềm ẩn, trong đó có bệnh thoát vị đĩa đệm. Nếu phát hiện sớm, bệnh có thể được điều trị hiệu quả, tránh gây ra các biến chứng nghiêm trọng.

CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH BỊ LỆCH ĐĨA ĐỆM

Bên cạnh việc hỗ trợ bệnh nhân thực hiện các bài tập vật lý trị liệu, người nhà cần lưu ý một số điểm trong chăm sóc người bệnh, gồm:

  • Không để người bệnh nằm võng vì có thể ảnh hưởng trực tiếp đến vùng cột sống và đĩa đệm bị tổn thương, làm tình trạng rách bao xơ đĩa đệm trở nặng. Thay vì đó, có thể sử dụng những loại ghế có tựa lưng giúp nâng đỡ cột sống lưng người bệnh.
  • Hỗ trợ người bệnh trong việc xoay người hoặc vặn mình, tránh ảnh hưởng đến đĩa đệm.
  • Người bệnh cần đi lại nhẹ nhàng sau phẫu thuật để nhanh chóng hồi phục.
  • Thường xuyên trò chuyện để giúp người bệnh thoải mái, giảm áp lực căng thẳng, giúp quá trình hồi phục diễn ra nhanh hơn.

Việc tìm hiểu và trang bị kiến thức về thoát vị đĩa đệm sẽ giúp bệnh nhân và người thân có phương án xử trí đúng đắn. Khuyến cáo bệnh nhân nên đến ngay cơ sở y tế khi có các triệu chứng bất thường để được các chuyên gia hàng đầu tư vấn phương án điều trị tốt nhất.