BỆNH SỞI Ở TRẺ EM: NGUYÊN NHÂN, BIẾN CHỨNG VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA

BỆNH SỞI Ở TRẺ EM: NGUYÊN NHÂN, BIẾN CHỨNG VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA 1

Sởi là một căn bệnh do virus gây ra, có khả năng lây lan nhanh chóng và dễ bùng phát thành dịch. Bệnh sởi ở trẻ em có diễn biến nhanh chóng, và có thể gây ra nhiều biến chứng nặng nề, đe dọa tính mạng của trẻ nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.

BỆNH SỞI Ở TRẺ EM: NGUYÊN NHÂN, BIẾN CHỨNG VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA 3

BỆNH SỞI Ở TRẺ EM LÀ GÌ?

Bệnh sởi là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus sởi (morbillivirus) gây ra. Bệnh lây truyền qua đường hô hấp, qua tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết mũi họng của người bệnh khi ho, hắt hơi, hoặc qua tiếp xúc với các vật dụng có chứa virus như khăn giấy, đồ chơi,…

Bệnh sởi có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, nhất là các bé chưa tiêm đủ các mũi vacxin ngừa sởi là đối tượng dễ bị lây nhiễm bệnh nhất.

DẤU HIỆU TRẺ EM BỊ SỞI

THỂ ĐIỂN HÌNH

Thông thường, bệnh sởi ở trẻ em sẽ tiến triển theo 4 giai đoạn:

Giai đoạn ủ bệnh: Sau khi trẻ bị nhiễm virus gây bệnh, các biểu hiện bệnh sẽ không bộc phát ngay mà trẻ sẽ trải qua giai đoạn ủ bệnh thường kéo dài trong khoảng 8-11 ngày.

Giai đoạn khởi phát, hay còn gọi là giai đoạn viêm long: Giai đoạn này thường kéo dài trong khoảng 3-4 ngày với các triệu chứng bệnh sởi ở trẻ em điển hình gồm:

  • Sốt nhẹ, vừa và sau cùng là sốt cao;
  • Viêm kết mạc, đỏ mắt, mắt có gỉ, m mắt sưng nề;
  • Viêm xuất tiết mũi, họng;
  • Nước mắt, nước mũi chảy nhiều;
  • Ho;
  • Hạch ngoại biên sưng to…

Giai đoạn toàn phát, hay còn gọi là giai đoạn phát ban: Giai đoạn này thường sẽ kéo dài trong khoảng 4-6 ngày. Lúc này, trẻ bắt đầu phát ban phía sau tai, sao đó lan rộng ra khắp mặt, xuống cổ, ngực, lưng, tay và phát ban khắp cơ thể trong 3 ngày. Những vết ban này có màu đỏ, sát sẩn, nhỏ, hơi nổi gờ lên so với về mặt da, có thể mọc thành từng đốm, nằm rải rác hoặc lan rộng ra, dính liền với nhau tạo thành những đám tròn 3-6mm.

Giai đoạn lui bệnh, hay còn gọi là giai đoạn ban bay: Ở giai đoạn này, thường trẻ đã hết sốt, các vết ban bay dần đi theo thứ tự mọc của chúng và để lại vết thâm trên vùng da phát ban. Trong một số trường hợp, vết ban bay đi khi trẻ vẫn đang còn sốt, bệnh sởi có thể đã chuyển biến thành các bệnh nguy hiểm hơn. Ngoài tra, trẻ có thể bị lột da vào giai đoạn này.

Giai đoạn toàn phát là giai đoạn dễ nhận biết nhất của bệnh sởi. Các vết ban mọc đồng loạt, lan rộng khắp cơ thể, không ngứa. Ban sởi có đặc điểm là:

  • Ban xuất hiện ở mặt trước sau, sau đó lan xuống cổ, ngực, lưng, bụng, tay, chân.
  • Ban có màu hồng, sẩn, nhỏ, hơi nổi gờ lên so với bề mặt da.
  • Ban mọc thành từng đám, không ngứa.
  • Ban có thể lan đến niêm mạc miệng, họng, gây viêm loét.
BỆNH SỞI Ở TRẺ EM: NGUYÊN NHÂN, BIẾN CHỨNG VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA 5

THỂ KHÔNG ĐIỂN HÌNH

Một số trẻ bị sởi không được phát hiện sớm do bệnh chỉ xuất hiện với các biểu hiện không điển hình gồm:

  • Sốt nhẹ;
  • Phát ban ít;
  • Viêm long nhẹ;
  • Thể trạng sức khỏe của trẻ không có thay đổi rõ rệt.

Các triệu chứng này rất khó phân biệt với các dấu hiệu của một số bệnh viêm đường hô hấp khác. Ngoài ra, nếu trẻ có các biểu hiện bất thường sau, mẹ nên thông báo ngay cho bác sĩ và đưa bé đến bệnh viện càng sớm càng tốt:

  • Khó thở;
  • Đau đầu dữ dội;
  • Đau mắt khi bị ánh sáng chiếu vào;
  • Có xu hướng muốn ngủ nhiều hơn, hôn mê…

NGUYÊN NHÂN TRẺ BỊ LÊN SỞI

Bệnh sởi ở trẻ em được gây ra bởi virus sởi, thuộc Morbillivirus của họ Paramyxoviridae. Đây là một chủng virus có khả năng lây lan và phát triển nhanh chóng và có nguy cơ bùng phát thành dịch cao khi thời tiết chuyển lạnh, thường xảy ra vào mùa đông-xuân. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, bệnh sởi có thể xuất hiện và phát hiện mạnh mẽ vào bất cứ thời điểm nào trong năm. 

Trẻ em có thể nhiễm virus sởi thông qua tiếp xúc trực tiếp với người bệnh vì chủng virus này có thể phát tán ra bên ngoài khi người bệnh nói chuyện, ho, hắt hơi,… Do đó, bệnh dễ lây lan và bùng phát thành dịch tại các khu vực đông người như trường học, nhà trẻ,

BIẾN CHỨNG NGUY HIỂM KHI TRẺ BỊ SỞI

Các biến chứng trẻ có thể mắc phải do bệnh sởi gồm:

VIÊM NÃO

Đây là biến chứng nguy hiểm nhất của bệnh sởi, có thể gây tử vong hoặc để lại di chứng. Biến chứng này thường xảy ra sau 7-10 ngày phát ban, khi virus sởi đã xâm nhập vào não. 

VIÊM PHỔI

Đây là biến chứng phổ biến nhất của bệnh sởi, có thể gây tử vong ở trẻ nhỏ. Viêm phổi do sởi thường do các vi khuẩn bội nhiễm, như vi khuẩn cầu tụ Influenzae type B và Haemophilus. 

VIÊM TAI GIỮA

Đây là biến chứng thường gặp ở trẻ nhỏ, có thể gây đau đớn, khó chịu cho trẻ. Viêm tai giữa do sởi thường xảy ra sau 1-2 ngày phát ban. Các triệu chứng của viêm tai giữa do sởi bao gồm:

  • Đau tai;
  • Sốt cao;
  • Nhức đầu;
  • Khó chịu;
  • Chảy mủ tai.

VIÊM LOÉT GIÁC MẠC, MÙ LÒA

Đây là biến chứng hiếm gặp nhưng có thể gây mù lòa vĩnh viễn cho trẻ. Viêm loét giác mạc do sởi thường xảy ra sau 3-5 ngày phát ban. Các triệu chứng của viêm loét giác mạc do sởi bao gồm:

  • Đau mắt;
  • Sưng mắt;
  • Chảy nước mắt;
  • Mắt đỏ.

TIÊU CHẢY, NÔN ÓI 

Tiêu chảy và nôn ói là những triệu chứng thường gặp của bệnh sởi. Nếu tình trạng này kéo dài có thể dẫn đến mất nước, suy dinh dưỡng cho trẻ.

TÁI BÙNG PHÁT THỂ LAO TIỀM ẨN

Trẻ mang vi khuẩn lao trong trạng thái bất hoạt trước đó, khi bị nhiễm virus sởi có thể khiến virus sởi kích hoạt vi khuẩn lao gây bệnh lao.

ĐIỀU TRỊ BỆNH SỞI Ở TRẺ NHỎ TẠI NHÀ

Hiện nay, bệnh sởi vẫn chưa có thuốc đặc trị, các phương pháp điều trị hiện có đều hướng đến điều trị các triệu chứng, đồng thời, điều chỉnh chế độ sinh dưỡng và đảm bảo vệ sinh cá nhân sạch sẽ. Bố mẹ có thể điều trị bệnh sởi cho trẻ tại nhà bằng các biện pháp sau:

  • Nếu trẻ sốt trên 38.5 độ C, mẹ nên hỏi ý kiến bác sĩ về một số loại thuốc giảm đau với liều lượng phù hợp và cho trẻ uống theo chỉ định của bác sĩ.
  • Tránh cho trẻ tiếp xúc với những đứa trẻ khác nhằm hạn chế bệnh lây lan cho người khác, bùng phát thành dịch, khó kiểm soát.
  • Vệ sinh thân thể cho trẻ hằng ngày.
  • Dọn dẹp, giữ vệ sinh nơi ở và môi trường xung quanh đảm bảo không gian sống sạch sẽ, thoáng mát.
  • Chia bữa ăn hằng ngày thành các bữa nhỏ với các loại thực phẩm dễ tiêu nhưng vẫn cung cấp đủ dưỡng chất cho trẻ. Lưu ý, thức ăn cho trẻ cần phải được nấu chín kỹ và đảm bảo vệ sinh.
  • Bổ sung thêm các loại vitamin và khoáng chất cho trẻ, đặc biệt là vitamin A. Điều này sẽ hạn chế nguy cơ xuất hiện các biến chứng do bệnh sởi gây ra.

CÁCH PHÒNG NGỪA SỞI Ở TRẺ EM

Để phòng ngừa sởi ở trẻ em, cách tốt nhất là tiêm vắc-xin sởi. Vắc-xin sởi được tiêm hai lần, lần đầu tiên khi trẻ được 9 tháng tuổi và lần thứ hai khi trẻ được 15 tháng tuổi. Vắc-xin sởi có hiệu quả cao trong việc ngăn ngừa bệnh sởi.

Ngoài ra, cha mẹ cần lưu ý các biện pháp sau để giúp phòng ngừa sởi cho trẻ:

  • Giữ vệ sinh cá nhân cho trẻ sạch sẽ, thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và nước.
  • Tránh cho trẻ tiếp xúc với người bị sởi.
  • Nếu trẻ có các dấu hiệu và triệu chứng của sởi, cần đưa trẻ đến cơ sở y tế để được khám và điều trị kịp thời.

Bệnh sởi ở trẻ em là một căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Việc nhận biến các biểu hiện, hiểu rõ về cách phòng ngừa và điều trị bệnh sẽ giúp bệnh dễ kiểm soát, trẻ nhanh hết bệnh. Đặc biệt, nếu trẻ xuất hiện các biểu hiện bất thường khi mắc bệnh, bố mẹ cần đưa bé đến bệnh viện để được hỗ trợ điều trị ngay lập tức.

BỆNH CHÂN TAY MIỆNG Ở TRẺ EM VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ

BỆNH CHÂN TAY MIỆNG Ở TRẺ EM VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ 7

Tay chân miệng là bệnh lý thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, bệnh đặc trưng bởi tình trạng sốt, đau họng, nổi bọng nước tập trung ở tay, chân, miệng. Bệnh gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm có thể tử vong nếu không can thiệp kịp thời.

BỆNH CHÂN TAY MIỆNG LÀ GÌ?

Bệnh tay chân miệng là một bệnh truyền nhiễm do virus đường ruột, có thể phát triển thành dịch tay chân miệng. Các nguyên nhân chính của bệnh bao gồm Coxsackievirus A16 và Enterovirus 71 (EV71). Biểu hiện của bệnh thường thấy ở tổn thương da và niêm mạc, tập trung ở miệng, lòng bàn tay, bàn chân, mông, và khu vực gối.

Chuyển nhiễm chủ yếu qua đường tiêu hoá từ nước bọt, phỏng nước, và phân của trẻ nhiễm bệnh. Các tình huống tập trung đông người như trẻ đi học tại nhà trẻ, mẫu giáo, và các khu vực chơi có thể tăng nguy cơ lây truyền bệnh, dễ tạo thành các ổ dịch.

BỆNH CHÂN TAY MIỆNG Ở TRẺ EM VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ 9

Dịch tay chân miệng có thể gặp quanh năm. Tuy nhiên, bệnh có xu hướng tăng cao và khoảng từ tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12 hàng năm. Bệnh có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm. Các trường hợp biến chứng nặng thường do EV71. Các biến chứng này bao gồm:

  • Biến chứng về não bộ như: Viêm não, viêm thân não, viêm não tủy, viêm màng não. Biểu hiện như giật mình, ngủ gà, bứt rứt, đi loạng choạng, run chi, mắt nhìn ngược, rung giật nhãn cầu, yếu liệt chi, co giật, hôn mê,…
  • Biến chứng tim mạch, hô hấp bao gồm: Viêm cơ tim, phù phổi cấp, tăng huyết áp, suy tim, trụy mạch có thể tử vong nhanh chóng nếu không được xử lý kịp thời

CHẨN ĐOÁN BỆNH CHÂN TAY MIỆNG Ở TRẺ

Triệu chứng lâm sàng:

  • Khởi phát trong vòng 1 đến 2 ngày với triệu chứng sốt nhẹ, mệt mỏi, đau họng, biếng ăn, tiêu chảy
  • Giai đoạn toàn phát: Kéo dài 3-10 ngày với các triệu chứng điển hình của bệnh như loét miệng. Xuất hiện các vết loét đỏ hay phỏng nước ở niêm mạc miệng, lợi, lưỡi, đau miệng dẫn đến trẻ bỏ ăn, bỏ bú, tăng tiết nước bọt, trẻ quấy khóc.
  • Phát ban trên da dạng phỏng nước: Vị trí xuất hiện ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông tồn tại khoảng 1 tuần, sau đó sẽ để lại vết thâm, rất hiếm khi loét hay bội nhiễm.
  • Biểu hiện toàn thân như: Sốt nhẹ, nôn, nếu sốt cao cần chú ý các biến chứng dễ xảy ra.
  • Giai đoạn lui bệnh: Thường từ 3-5 ngày sau, trẻ hồi phục hoàn toàn nếu không có biến chứng.

Cận lâm sàng chẩn đoán bệnh: Để chẩn đoán chính xác bệnh, cần thực hiện xét nghiệm RT- PCR hoặc phân lập virus để chẩn đoán xác định nguyên nhân

CÁCH CHỮA BỆNH CHÂN TAY MIỆNG

Nguyên tắc điều trị bệnh chân tay miệng hiện tại chủ yếu là điều trị triệu chứng và nâng cao sức đề kháng cho trẻ, vì chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Các biện pháp cụ thể bao gồm:

THEO DÕI VÀ PHÁT HIỆN SỚM BIẾN CHỨNG

  • Theo dõi triệu chứng để phát hiện sớm các biến chứng có thể xảy ra.
  • Đảm bảo trẻ được điều trị ngay khi có dấu hiệu biến chứng nặng.

DINH DƯỠNG VÀ SỨC ĐỀ KHÁNG

  • Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ, cung cấp thức ăn giàu dinh dưỡng.
  • Bổ sung vitamin C, kẽm, và các chất tăng cường sức đề kháng.
BỆNH CHÂN TAY MIỆNG Ở TRẺ EM VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ 11

CHĂM SÓC CÁ NHÂN

  • Vệ sinh răng miệng sạch sẽ cho trẻ.
  • Đảm bảo trẻ được nghỉ ngơi và tránh các yếu tố kích thích.

ĐIỀU TRỊ TRIỆU CHỨNG

  • Hạ sốt cho trẻ với paracetamol hoặc ibuprofen khi có sốt cao.
  • Bù nước bằng dung dịch điện giải oresol.
  • Đối với loét miệng, sử dụng dung dịch glycerin borat và gel rơ miệng giúp sát khuẩn và giảm đau.
  • Nếu có co giật, sử dụng các thuốc chống co giật.

TÁI KHÁM ĐỊNH KỲ

Trẻ cần được tái khám ngay khi có các dấu hiệu như sốt cao, khó thở, giật mình, mệt lả, nôn nhiều, và các biểu hiện bệnh nặng khác.

ĐIỀU TRỊ CHUYÊN SÂU KHI CẦN

Trường hợp nặng có thể cần điều trị chuyên sâu, hồi sức tích cực theo đúng chỉ định.

PHÒNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG

Các biện pháp phòng dịch trong vùng có dịch bệnh như sau:

HẠN CHẾ TIẾP XÚC VÀ CÁCH LY

  • Tránh tiếp xúc với bệnh nhân trừ khi thực sự cần thiết.
  • Cách ly trẻ bệnh tại nhà, không đưa đón trẻ đến những nơi tập trung đông người như trường học, nhà trẻ trong giai đoạn 10-14 ngày đầu của bệnh.

THEO DÕI VÀ CÁCH LY TRẺ

  • Theo dõi chặt chẽ trẻ có biểu hiện sốt trong vùng dịch.
  • Cách ly trẻ nếu nghi ngờ bị nhiễm bệnh.

CHĂM SÓC MÔI TRƯỜNG VÀ VỆ SINH

  • Lau chùi phòng ở của bệnh nhân và khử khuẩn bề mặt, giường bệnh, buồng bệnh sử dụng Cloramin B 2%.
  • Xử lý chất thải, quần áo, khăn trải giường theo quy trình phòng bệnh.

RỬA TAY VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI

  • Rửa tay bằng xà phòng sau khi thay quần áo, tã, tiếp xúc với phân, nước bọt, và sau khi thăm khám.
  • Xử lý chất thải và dụng cụ chăm sóc sức khỏe theo quy trình phòng bệnh.
BỆNH CHÂN TAY MIỆNG Ở TRẺ EM VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ 13

CHĂM SÓC TRẺ VÀ DINH DƯỠNG

  • Trẻ từ 6 tháng đến 3 tuổi cần được chăm sóc đặc biệt, đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ và an toàn.
  • Phòng tránh các vấn đề về hệ hô hấp và đường tiêu hóa thông qua việc chăm sóc, lưu trữ, và pha chế thức ăn đúng cách.

Những biện pháp này giúp giảm nguy cơ lây nhiễm và bảo vệ sức khỏe của cả gia đình, đặc biệt là trẻ nhỏ.