Triệu chứng sốt xuất huyết – Nguyên nhân và cách điều trị

Triệu chứng sốt xuất huyết - Nguyên nhân và cách điều trị 1

Sốt xuất huyết là một trong những căn bệnh truyền nhiễm phổ biến, xuất hiện theo mùa và nếu không có biện pháp điều trị kịp thời sẽ gây ra biến chứng nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh. Bệnh sốt xuất huyết ở người lớn và trẻ nhỏ thường có những triệu chứng cảnh báo khá giống nhau. Vậy triệu chứng của sốt xuất huyết như thế nào?

Triệu chứng sốt xuất huyết - Nguyên nhân và cách điều trị 3

Bệnh sốt xuất huyết là gì?

Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây ra. Virus Dengue có 4 typ huyết thanh là: DEN-1, DEN-2, DEN-3, DEN-4. Virus truyền từ người bệnh sang người lành qua muỗi đốt. Muỗi Aedes aegypti là côn trùng trung gian truyền bệnh.

Bệnh xảy ra quanh năm, thường gia tăng vào mùa mưa. Bệnh gặp cả ở trẻ và người lớn.

Đặc điểm của sốt xuất huyết Dengue là sốt, xuất huyết và thoát huyết tương, có thể dẫn đến sốc giảm thể tích tuần hoàn, rối loạn đông máu, suy tạng, nếu không được chẩn đoán sớm và xử trí kịp thời dễ dẫn đến tử vong.

Bệnh hiện nay chưa có thuốc đặc trị, những trường hợp nặng điều trị hầu như chỉ hạ sốt, truyền dịch và chống sốc tích cực. Những trường hợp nhiễm bệnh nhẹ có thể tự khỏi sau một tuần

Bệnh sốt xuất huyết có thể khiến cho cơ thể người bệnh trở nên đau nhức, đặc biệt là ở cơ và các khớp. Sốt xuất huyết dạng nhẹ có thể gây phát ban, sốt cao, dạng nặng thì có thể gây chảy máu, giảm huyết áp đột ngột và khiến người bệnh tử vong nhanh chóng.

các giai đoạn sốt xuất huyết

Bệnh sốt xuất huyết diễn biến qua 3 giai đoạn chính:

  • Giai đoạn ủ bệnh: Thời gian ủ bệnh từ 4 đến 10 ngày, trung bình là 7 ngày. Trong giai đoạn này, người bệnh không có biểu hiện dấu hiệu bệnh sốt xuất huyết nào.
  • Giai đoạn sốt: Giai đoạn này thường kéo dài từ 2 đến 7 ngày. Người bệnh có các biểu hiện như sốt cao đột ngột, từ 39 đến 40 độ C, kèm theo các triệu chứng của bệnh sốt xuất huyết khác như đau đầu, đau nhức cơ, khớp, buồn nôn, nôn,…
  • Giai đoạn nguy hiểm: Giai đoạn này thường bắt đầu từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 7 của bệnh. Người bệnh có các biểu hiện như sốt giảm dần, sốt xuất huyết phát ban, xuất hiện các nốt mẩn đỏ, ban xuất huyết dưới da, chảy máu cam, chảy máu chân răng,… Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, người bệnh có thể bị sốc mất máu, suy đa tạng, thậm chí tử vong.

Dấu hiệu sốt xuất huyết

Triệu chứng sốt xuất huyết ở người lớn

Dấu hiệu của sốt xuất huyết ở người lớn có nhiều điểm tương đồng với sốt xuất huyết ở trẻ nhỏ. Khi bị nhiễm phải loại virus gây bệnh, người bệnh sẽ gặp phải một trong 2 trường hợp là sốt xuất huyết biểu hiện ra bên ngoài hoặc xuất huyết nội tạng.

Triệu chứng sốt xuất huyết thể nhẹ

Triệu chứng sốt xuất huyết thể nhẹ thường xuất hiện đột ngột, sau khoảng 4-10 ngày tiếp xúc với muỗi Aedes aegypti. Các dấu hiệu sốt xuất huyết phổ biến bao gồm:

  • Sốt cao đột ngột, 38-40 độ C, có thể kéo dài 2-7 ngày.
  • Nhức đầu, đau nhức cơ, khớp, xương.
  • Đau sau hốc mắt.
  • Chóng mặt, buồn nôn, nôn.
  • Phát ban sốt xuất huyết thường xuất hiện ở mặt, ngực, lưng, tay, chân.

Triệu chứng sốt xuất huyết thể nặng

Triệu chứng sốt xuất huyết thể nặng thường xuất hiện sau khi sốt 3-7 ngày. Các triệu chứng bao gồm:

  • Sốt cao không hạ hoặc hạ dưới 38 độ C.
  • Chảy máu dưới da, chảy máu chân răng, chảy máu mũi, nôn ra máu, đi ngoài phân đen.
  • Đau bụng dữ dội, nôn nhiều.
  • Mệt mỏi, li bì, choáng váng.
  • Gan to, ấn đau.

Dấu hiệu Của sốt xuất huyết ở trẻ em

Trẻ em là đối tượng dễ mắc sốt xuất huyết hơn người lớn. Ở trẻ sốt xuất huyết triệu chứng thường xuất hiện từ 4-7 ngày sau khi muỗi đốt. Các triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em thường gặp bao gồm:

  • Sốt cao đột ngột: Trẻ sốt cao đột ngột, từ 38-40 độ C, kéo dài từ 2-7 ngày.
  • Đau đầu, nhức mỏi toàn thân: Trẻ đau đầu, nhức mỏi toàn thân, đặc biệt là vùng sau gáy và trán.
  • Phát ban: Phát ban mề đay, hồng ban, thường xuất hiện ở mặt, ngực, lưng, cánh tay và chân. Phát ban thường xuất hiện từ ngày thứ 2-4 của bệnh và có thể kéo dài 2-3 ngày.
  • Chảy máu: Trẻ có thể bị chảy máu cam, chảy máu chân răng, chảy máu cam, nôn ra máu, đi ngoài ra máu. Chảy máu là một triệu chứng cảnh báo nguy hiểm của trẻ bị sốt xuất huyết.
  • Đau bụng, buồn nôn, nôn: Trẻ có thể bị đau bụng, buồn nôn, nôn.
  • Mệt mỏi, chán ăn: Trẻ mệt mỏi, chán ăn.

sốt xuất huyết có lây KHÔNG?

Vậy sốt xuất huyết có lây không? Nếu có thì sốt xuất huyết lây qua đường nào?

Sốt xuất huyết có lây, nhưng không lây trực tiếp từ người sang người. Sốt xuất huyết lây truyền qua đường muỗi đốt. Muỗi vằn (Aedes aegypti) là tác nhân truyền bệnh sốt xuất huyết. Khi muỗi đốt người bệnh, virus sốt xuất huyết sẽ xâm nhập vào cơ thể muỗi và phát triển trong vòng 10-14 ngày. Sau đó, muỗi vằn có thể truyền virus cho người lành khi đốt.

Như vậy, sốt xuất huyết chỉ lây từ người sang người qua đường trung gian là muỗi vằn. Không có bằng chứng cho thấy sốt xuất huyết lây qua đường máu, nước bọt, hay tiếp xúc gần gũi với người bệnh.

Điều trị sốt xuất huyết 

Sốt xuất huyết có tự khỏi không? Thực tế, có nhiều người chưa hiểu hết về bệnh sốt xuất huyết và cách điều trị như thế nào để ngăn ngừa biến chứng. Theo đánh giá của giới chuyên môn thì sốt xuất huyết là căn bệnh có nguy cơ gây biến chứng cao và khả năng ảnh hưởng đến tính mạng của người bệnh là rất lớn. Do vậy, việc xác định mức độ nặng nhẹ của bệnh là rất cần thiết để có thể đưa ra phác đồ và cách điều trị bệnh sốt xuất huyết phù hợp.

Điều trị sốt xuất huyết ở nhà

Khi phát hiện biểu hiện sốt từ 2 – 7 ngày, cách điều trị sốt xuất huyết tại nhà và biện pháp điều trị duy nhất là bù nước cho người bệnh.

Nhập viện thời gian ngắn (12-24 giờ)

Cần phải đưa người bệnh nhập viện ngay khi biện pháp bù nước bằng đường uống không mang lại kết quả và người bệnh xuất hiện các điểm xuất huyết dưới da hoặc niêm mạc.

Nhập viện thời gian dài (>24 giờ)

Bệnh nhân sốt xuất huyết cần phải nhập viện điều trị ngay khi có biểu hiện chân tay lạnh, sốt li bì, mạch yếu, viêm họng, khó thở…

Sốt xuất huyết hiện nay chưa có thuốc điều trị, phương pháp điều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng, khi bệnh sốt xuất huyết ở người lớn thuộc thể nhẹ thì có thể chăm sóc tại nhà, cho bệnh nhân nghỉ ngơi và uống nhiều nước, sử dụng các món ăn mềm và có nước, dễ tiêu hóa, hạ sốt với Paracetamol, lau mát khi sốt cao. Người bệnh cần tuân thủ tuyệt đối theo hướng dẫn của bác sĩ, tự theo dõi sát tại nhà, có thể đến bệnh viện thực hiện các xét nghiệm cần thiết (nếu có thể).

Nếu trẻ có các triệu chứng của sốt xuất huyết, cần đưa trẻ đến cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Các biện pháp xử trí tại nhà:

  • Cho trẻ uống nhiều nước để bù nước và điện giải.
  • Cho trẻ ăn thức ăn mềm, dễ tiêu hóa.
  • Cho trẻ mặc quần áo thoáng mát, thấm mồ hôi.
  • Dùng thuốc hạ sốt theo chỉ định của bác sĩ.

biến chứng sốt xuất huyết

Biến chứng sốt xuất huyết là những hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra khi bị bệnh sốt xuất huyết. Các biến chứng này có thể đe dọa tính mạng, vì vậy việc phát hiện và điều trị sớm là rất quan trọng.

Các biến chứng sốt xuất huyết thường gặp bao gồm:

  • Hạ tiểu cầu: Đây là biến chứng thường gặp nhất của sốt xuất huyết. Tiểu cầu là một loại tế bào máu giúp đông máu. Khi bị sốt xuất huyết, số lượng tiểu cầu trong máu giảm xuống, dẫn đến tình trạng chảy máu khó cầm. Chảy máu có thể xảy ra ở nhiều vị trí trên cơ thể, bao gồm chảy máu cam, chảy máu chân răng, chảy máu dưới da, chảy máu nội tạng,…
  • Cô đặc máu: Khi bị sốt xuất huyết, máu có xu hướng cô đặc lại do mất nước và giảm lượng tiểu cầu. Tình trạng này có thể dẫn đến tắc nghẽn mạch máu, gây nguy hiểm cho các cơ quan quan trọng trong cơ thể.
  • Sốc mất máu: Đây là biến chứng nguy hiểm nhất của sốt xuất huyết. Khi bị sốc mất máu, lượng máu trong cơ thể giảm xuống quá mức, dẫn đến tình trạng hạ huyết áp, tụt mạch, khó thở,… Nếu không được cấp cứu kịp thời, sốc mất máu có thể dẫn đến tử vong.
  • Tràn dịch màng phổi: Đây là tình trạng dịch thấm vào khoang màng phổi, gây khó thở. Tràn dịch màng phổi có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân, bao gồm sốt xuất huyết, nhiễm trùng, bệnh tim mạch,…
  • Suy đa tạng: Đây là tình trạng các cơ quan trong cơ thể bị suy giảm chức năng. Suy đa tạng có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân, bao gồm sốt xuất huyết, nhiễm trùng, chấn thương,…
  • Xuất huyết não: Đây là biến chứng nguy hiểm nhất của sốt xuất huyết, có thể dẫn đến tử vong. Xuất huyết não xảy ra khi máu chảy vào não, gây tổn thương não.

Cách phòng ngừa sốt xuất huyết

Biện pháp phòng chống bệnh sốt xuất huyết tốt nhất là diệt muỗi và phòng muỗi đốt một trong những tác nhân gây bệnh sốt xuất huyết chính. Bạn có thể thực các biện pháp diệt muỗi sốt xuất huyết hiệu quả dưới đây:

  • Ngăn ngừa muỗi sinh sản: Đậy kín các dụng cụ chứa nước để muỗi không đẻ được trứng. Thả cả hoặc con mê sô vào các dụng cụ chứa nước lớn để diệt loăng quăng. Vệ sinh các dụng cụ chứa nước nhỏ thường xuyên như: Xô, chậu, lu, khạp,… Phát quang vườn rậm và thu gom các vật dụng phế thải có thể chứa nước dễ chứa lăng quăng như chai, lọ mảnh chai, lon, vỏ dừa, bình đựng hoa cúng, bánh xe vứt bỏ,…
  • Phòng muỗi đốt bằng các cách như: Mặc quần áo dài tay khi đi ra ngoài, ngủ trong mùng kể cả ban ngày. Xua đuổi muỗi vào nhà bằng bình xịt muỗi, nhang muỗi, kem xua đuổi muỗi, bắt muỗi bằng vợt điện muỗi,… Sử dụng rèm che cửa có tẩm hóa chất diệt muỗi. Phối hợp với chính quyền để phun đủ các đợt phun hóa chất diệt muỗi. 
  • Phòng lây lan dịch từ người bệnh: Không để người bệnh sốt xuất huyết bị muỗi cắn bằng cách cho người bệnh ngủ trong màn.

MỘT SỐ CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

sốt xuất huyết có được tắm Không?

Câu trả lời là có, bệnh nhân sốt xuất huyết vẫn có thể tắm bình thường. Tuy nhiên, cần lưu ý một số điều sau:

  • Tắm bằng nước ấm, không nên tắm nước lạnh.
  • Không tắm quá lâu, chỉ nên tắm trong khoảng 10-15 phút.
  • Không ngâm mình trong nước.
  • Không tắm trong phòng có gió lùa.

Tắm nước ấm giúp hạ sốt và giảm cảm giác khó chịu cho người bệnh. Tuy nhiên, cần lưu ý không tắm quá lâu hoặc ngâm mình trong nước, vì có thể khiến cơ thể bị mất nước.

Sốt xuất huyết ra mồ hôi nhiều có sao không?

Câu trả lời là có. Ra mồ hôi nhiều là một triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân sốt xuất huyết, đặc biệt là ở giai đoạn nguy hiểm của bệnh.

Trong giai đoạn này, cơ thể người bệnh đang chống lại sự xâm nhập của virus sốt xuất huyết. Các mạch máu trong cơ thể giãn nở tối đa, làm tăng tính thấm của thành mạch, khiến huyết tương (chiếm khoảng 55% thể tích máu) thoát ra ngoài lòng mạch, gây ra tình trạng xuất huyết và đổ mồ hôi lạnh liên tục.

Việc đổ mồ hôi nhiều có thể gây ra tình trạng mất nước trầm trọng, dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như sốc mất máu, suy đa tạng, thậm chí tử vong.

Sốt xuất huyết là một bệnh nguy hiểm, có thể gây tử vong. Hiện nay, chưa có thuốc đặc trị sốt xuất huyết. Người bệnh cần được nhập viện để được theo dõi và điều trị tích cực, bao gồm điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Phòng ngừa sốt xuất huyết là cách tốt nhất để bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình.

BỊ HO KIÊNG ĂN GÌ? CÁC THỰC PHẨM NÊN SỬ DỤNG CHO NGƯỜI BỊ HO

BỊ HO KIÊNG ĂN GÌ? CÁC THỰC PHẨM NÊN SỬ DỤNG CHO NGƯỜI BỊ HO 5

Ho là một tình trạng phổ biến mà mọi người thường gặp ở mọi lứa tuổi. Đặc biệt, khi thời tiết thay đổi từ nóng sang lạnh hoặc từ mưa sang nắng, có khả năng cao là mọi người sẽ trải qua các vấn đề liên quan đến hệ hô hấp hoặc bị mắc các bệnh gây ra triệu chứng ho. Khi bị ho, việc chọn lựa thực phẩm phù hợp và áp dụng cách chữa trị hiệu quả là quan trọng để giảm nhẹ triệu chứng và tăng cường sức khỏe. Vậy khi bị ho không nên ăn gì và ho nên ăn gì sẽ được phunutoancau chia sẻ trong bài viết dưới đây.

BỊ HO KIÊNG ĂN GÌ? CÁC THỰC PHẨM NÊN SỬ DỤNG CHO NGƯỜI BỊ HO 7

BỊ HO KIÊNG ĂN GÌ?

Người bị ho thường có hệ miễn dịch yếu, vì vậy, trong thực đơn hàng ngày, cần đảm bảo cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng thiết yếu. Tuy nhiên, không phải tất cả các loại thực phẩm đều phù hợp với những người bị ho.

Khi bị ho nhiều người thường thắc mắc rằng ho ăn gà được không, ăn tôm có ho không, bị ho nên kiêng ăn gì. Dưới đây là những món ăn nên kiêng khi đang trong tình trạng ho:

ĐỒ CHIÊN RÁN NHIỀU DẦU MỠ

Món ăn này không chỉ không tốt cho hệ tiêu hóa mà còn kích thích tăng tiết đờm ở cổ họng, làm nặng thêm triệu chứng ho.

THỰC PHẨM GÂY DỊ ỨNG

Tránh các loại thực phẩm có khả năng gây dị ứng như nhộng tằm, tôm, cua, nếu người bệnh đã có tiền sử dị ứng.

HẢI SẢN VÀ ĐỒ TANH

Tránh ăn nhiều hải sản như tôm, cua, ốc, cá, mực vì chúng có thể gây dị ứng và kích thích phản xạ ho.

ĐỒ CHẾ BIẾN QUÁ MẶN HOẶC QUÁ NGỌT

Các loại thực phẩm này gia tăng tính nóng trong cơ thể, làm tăng tình trạng ho sau khi ăn.

ĐỒ ĂN CÓ TÍNH LẠNH

Đồ ăn lạnh như kem có thể làm cổ họng cảm giác lạnh và kích thích tình trạng ho.

ĐỒ UỐNG CÓ CỒN, CÓ GAS VÀ CHẤT KÍCH THÍCH

Bia rượu, nước ngọt có gas và các chất kích thích có thể kích thích niêm mạc cổ họng và làm tăng tình trạng ho.

BỊ HO KIÊNG ĂN GÌ? CÁC THỰC PHẨM NÊN SỬ DỤNG CHO NGƯỜI BỊ HO 9

RAU CỦ CHỨA NHIỀU CHẤT NHẦY

Rau đay, rau mồng tơi, củ từ, khoai sọ chứa chất nhầy có thể làm tăng đờm nhớt và gây cơn ho.

DỪA VÀ QUÝT

Mặc dù có lợi cho sức khỏe, nhưng vì tính mát, dừa và quýt không thực sự phù hợp cho những người đang bị ho.

Khi đối mặt với tình trạng ho, việc chọn lựa thực phẩm cẩn thận có thể giúp giảm nhẹ triệu chứng và hỗ trợ quá trình điều trị.

Những chia sẻ trên có thể giúp bạn giải đáp thắc mắc ho thì kiêng ăn gì, ho ăn trứng được không, ho có ăn gà được không.

BỊ HO NÊN ĂN GÌ CHO NHANH KHỎI

Khi bị ho, việc chọn lựa thực phẩm đúng có thể giúp giảm nhẹ triệu chứng và hỗ trợ quá trình điều trị. Dưới đây là những thực phẩm nên ăn khi bị ho:

  • Súp, cháo loãng, sữa: Những món ăn này chứa đủ nước, dễ tiêu hoá và cung cấp dưỡng chất cần thiết.
  • Thịt bò và thịt lợn chế biến mềm hoặc băm nhỏ: Cung cấp protein và dễ tiêu hoá.
  • Rau củ màu xanh, đỏ: Súp lơ, rau cải, cà rốt, cà chua… chứa nhiều Vitamin A, chất kẽm và sắt hỗ trợ phục hồi sức khỏe.
  • Quả giàu Vitamin A và C: Cam, chanh, bưởi, dứa, ổi, xoài, táo… tăng cường sức đề kháng và giúp loại bỏ độc tố.
  • Hải sản có vỏ như ngao, sò: Chứa kẽm, giúp nâng cao sức đề kháng.
  • Kẹo ngậm ho vị bạc hà: Giúp thông họng và làm giảm cơn ho.
  • Mật ong với lát chanh/quất: Mật ong có tính chất kháng khuẩn, cùng với Vitamin C từ chanh/quất, giúp giảm cơn ho và làm dịu cổ họng.
BỊ HO KIÊNG ĂN GÌ? CÁC THỰC PHẨM NÊN SỬ DỤNG CHO NGƯỜI BỊ HO 11

NHỮNG LƯU Ý QUAN TRỌNG KHÁC DÀNH CHO NGƯỜI BỊ HO

Bên cạnh thực đơn ăn uống hàng ngày, người bị ho cũng cần chú ý các vấn đề sau để giúp cải thiện cơn ho một cách triệt để và hiệu quả hơn:

  • Tránh ăn quá no vào bữa tối: một trong những yếu tố có thể gây ho đó là tình trạng trào ngược dạ dày thực quản. Vì vậy để tránh nguy cơ bị trào ngược dạ dày, người bệnh nên kiểm soát lượng thức ăn được thu nạp vào buổi tối, chỉ nên ăn ở mức vừa đủ, không quá đói cũng không quá no.
  • Không hút thuốc lá: trong thuốc lá chứa rất nhiều các chất hóa học độc hại và nó cũng là nguyên nhân chính gây ung thư phổi cũng như các vấn đề bệnh lý khác về đường hô hấp, hệ tim mạch. Từ bỏ thuốc lá sẽ giúp hạn chế đáng kể những cơn ho và phòng tránh được nhiều bệnh lý nguy hiểm do thuốc lá gây ra.
  • Vệ sinh sạch sẽ răng miệng và súc họng hàng ngày. Thói quen này nên được thực hiện đều đặn 2 lần/ngày vào buổi sáng và tối. Súc họng bằng nước muối sinh lý có tác dụng làm sạch cổ họng, loại bỏ vi khuẩn và làm giảm kích ứng.
  • Nếu phải đi ra ngoài hãy đeo khẩu trang để tránh hít phải khói bụi. Khói bụi, ô nhiễm môi trường có thể làm kích ứng cổ họng và khiến ho nặng hơn.
  • Giữ ấm cơ thể khi trời lạnh và tránh ngồi quá lâu trong phòng điều hòa. Thời tiết lạnh có thể khiến cổ họng bị khô và kích ứng, khiến ho nặng hơn.
  • Thường xuyên xông và rửa mũi, súc miệng bằng nước muối sinh lý để cải thiện tình trạng ho. Xông hơi giúp làm loãng đờm, giảm viêm họng và làm dịu cơn ho. Rửa mũi và súc miệng bằng nước muối sinh lý cũng giúp làm sạch đường hô hấp, loại bỏ vi khuẩn và làm giảm kích ứng.
  • Nâng cao sức đề kháng bằng cách chăm chỉ vận động, tập luyện thể dục thể thao mỗi ngày. Tập thể dục giúp tăng cường sức khỏe, nâng cao sức đề kháng, giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh. Tuy nhiên không nên vận động quá mạnh vì điều này khiến bạn khó kiểm soát nhịp thở. Khi thở bằng miệng nhiều hơn vô tình sẽ làm cổ họng khô rát và vi khuẩn có hại xâm nhập.

Những lưu ý trên đây sẽ giúp người bệnh ho cải thiện tình trạng ho một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn. Tuy nhiên, nếu cơn ho kéo dài hơn 1 tuần hoặc có các dấu hiệu nghiêm trọng như khó thở, sốt cao, đau ngực,… thì cần đi khám bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

MỘT SỐ CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

1.Ho có ăn được thịt gà không?

Câu trả lời là có. Thịt gà là một nguồn protein và chất dinh dưỡng dồi dào, rất tốt cho người bị ho. Thịt gà dễ tiêu hóa, không gây kích ứng cổ họng, giúp tăng cường sức đề kháng và giúp người bệnh mau chóng hồi phục.

Tuy nhiên, người bị ho nên ăn thịt gà luộc, hấp, hầm,… thay vì thịt gà chiên, rán, nướng,… vì các món ăn này có thể khiến cổ họng bị kích ứng và khiến ho nặng hơn.

2.Ho ăn tôm được không?

Nếu bạn không có vấn đề về dị ứng hoặc kích ứng với tôm, thì ho không nên ảnh hưởng đến khả năng ăn tôm. Tuy nhiên, nếu bạn cảm thấy việc ăn tôm kích thích hoặc tăng cơn ho, bạn có thể cân nhắc hạn chế hoặc tránh tiêu thụ tôm.

3.Ho ăn trứng gà được không?

Ho không bị ảnh hưởng đến khả năng ăn trứng gà. Trứng gà thường là một nguồn protein tốt và có thể được bao gồm trong chế độ ăn uống của người bị ho mà không gây vấn đề nhiều.

Bài viết đã giải đáp cho câu hỏi khi ho kiêng ăn những gì, ho ăn gì?. Ngoài ra khi bị ho, đặc biệt là ho lâu ngày chữa không dứt điểm, mọi người nên đi khám bác sĩ chuyên khoa để được điều trị đúng cách.