Sơn tra: Những lợi ích đối với sức khoẻ có thể bạn chưa biết

Sơn tra: Những lợi ích đối với sức khoẻ có thể bạn chưa biết 1

Vị chua không chỉ tốt cho gan mà còn có tác dụng sinh tân dưỡng âm, điển hình là việc ăn đồ chua sẽ kích thích tiết nước bọt, tăng cảm giác ngon miệng. Trong Đông Y, sơn tra được xem là một loại “thần dược” không thể thiếu, giúp tư âm và bổ huyết một cách đặc biệt.

Sơn tra: Những lợi ích đối với sức khoẻ có thể bạn chưa biết 3

Không chỉ đơn giản là một loại quả chua, sơn tra trong y học cổ truyền được chế biến một cách tinh tế, từ việc hái trên những ngọn núi đỉnh, loại bỏ hạt và cắt thành những lát mảnh trước khi phơi khô. Với vị chua đặc trưng, nó không chỉ hỗ trợ quá trình tiêu hóa và nuôi dưỡng dạ dày, mà còn có khả năng khí lưu thông và tiêu hóa uất kết. Khi chán ăn hay thấy xuất hiện triệu chứng can khí uất kết, hoặc muốn bổ huyết, hoạt huyết đều có thể ăn sơn tra. Lưu ý, với những người tỳ vị hư nhược, đi ngoài phân lỏng hoặc đang sử dụng nhân sâm không nên ăn sơn tra.

Bên cạnh công dụng hoạt huyết, hóa uất mà sơn tra đem lại cần chú chú ý rằng cũng sẽ gây hao khí, do đó người khí trệ nghiêm trọng nên tránh sử dụng.

Đối với phụ nữ mang thai, mặc dù thường thích ăn chua, nhưng sơn tra không nên xuất hiện trong thực đơn của họ. Tính chất hoạt huyết của loại quả này có thể gây nguy cơ sảy thai, điều này đặt ra một cảnh báo cần tuân thủ.

Khác biệt với vị chua trong sơn tra tươi, khi được sử dụng như một loại thuốc thường mang đến hương vị khá chua. Để làm dịu đi vị chua này và đồng thời tăng thêm giá trị dinh dưỡng, việc kết hợp với ngân nhĩ và các thực phẩm màu trắng là một lựa chọn tuyệt vời.

Đầu tiên là ngân nhĩ: Sơn tra sử dụng vị chua để tư âm, trong khi đó, ngân nhĩ lại tận dụng cấu trúc kết dính và nhớt để tạo nên một hiệu quả tuyệt vời. Cấu trúc này không chỉ xuất hiện trong ngân nhĩ mà còn trong nhiều thực phẩm tư âm khác như yến sào, hải sâm… Theo quan điểm Đông y, chúng đều có công dụng tư âm, nhuận phổi, bổ gan, lợi thận và dưỡng da vô cùng ấn tượng. Đối với phụ nữ, ngân nhĩ trở thành lựa chọn phổ biến, con gái vốn thuộc âm nên thường xuyên sử dụng canh ngân nhĩ để tối ưu hóa tác dụng của chất nhờn này cho làn da.

Nguyên liệu cần chuẩn bị:

  • 10g sơn tra hoặc 10 quả sơn tra tươi,
  • 10g ngân nhĩ 
  • 100g gạo tẻ. 

Các bước thực hiện:

  • Rửa sạch sơn tra, sau đó cắt bỏ phần cuống của ngân nhĩ và ngâm nó trong nước, xé ra như những cánh hoa tinh tế. 
  • Sau đó, vo gạo và đặt vào nồi nước lạnh cùng sơn tra và ngân nhĩ.
  •  Đun sôi với lửa lớn, sau đó chuyển sang lửa nhỏ hâm như khi nấu cháo truyền thống. Điều chỉnh đường theo khẩu vị cá nhân, và nhớ rằng người bị tiểu đường nên hạn chế sử dụng đường.
Sơn tra: Những lợi ích đối với sức khoẻ có thể bạn chưa biết 5

Thứ hai là lê: Một cách khác để thưởng thức sơn tra là đun cùng lê để tạo ra một nước uống tuyệt vời. Màu trắng của lê không chỉ mang lại tác dụng dưỡng âm bổ phổi, mà còn giúp nuôi dưỡng các dịch trong cơ thể.

Nguyên liệu cần chuẩn bị: 1 quả lê và 7-8 quả sơn tra tươi (hoặc 4g sơn tra khô)

 Hai món này là sự kết hợp lý tưởng để thưởng thức hàng ngày, đem lại cảm giác tươi mới và dinh dưỡng cho cơ thể.

*Những người mắc bệnh sau không nên sử dụng sơn tra:

  • Bệnh nhân dị ứng hay quá mẫn cảm với các thành phần của quả sơn tra.
  • Bệnh nhân có tiền sử bệnh lý loét dạ dày – tá tràng nặng, xuất huyết dạ dày. Bệnh nhân tỳ vị hư yếu nặng, không có biểu hiện đầy trướng hay tích trệ.

CỦ MÀI LÀ CỦ GÌ? CÔNG DỤNG CỦA CỦ MÀI

CỦ MÀI LÀ CỦ GÌ? CÔNG DỤNG CỦA CỦ MÀI 7

Củ mài là một loại cây dại thường mọc ở vùng rừng núi phía Bắc của Việt Nam. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về củ mài là gì và công dụng của nó. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin để giải đáp những thắc mắc đó.

CỦ MÀI LÀ CỦ GÌ? CÔNG DỤNG CỦA CỦ MÀI 9

TỔNG QUAN VỀ CỦ MÀI

CỦ MÀI LÀ CỦ GÌ?

Củ mài là một loại thực vật hoang dại thường mọc ở vùng rừng núi phía Bắc của Việt Nam. Nó thuộc họ thân leo, với thân cây nhẵn hơi góc cạnh, có màu đỏ hồng. Lá cây hình tim, mọc so le và thường có một cục nhỏ ở góc lá được gọi là dái mài.

Cây củ mài có hoa màu vàng, khúc khuỷu mọc thành từng cụm đơn tính. Thường mỗi cây sẽ cho một hoặc hai củ. Củ mài hình trụ dài và thường ăn sâu xuống đất, có thể dài tới hàng mét. Vỏ của củ có màu nâu xám, trong thịt màu trắng mềm.

Thường thì củ mài được thu hoạch vào mùa hè khi lá cây đã lụi hết. Sau khi thu hoạch, người dùng thường rửa sạch và chế biến theo ý muốn của mình. Rễ củ là bộ phận có thể sử dụng được của cây mài.

CỦ MÀI LÀ CỦ GÌ? CÔNG DỤNG CỦA CỦ MÀI 11

THÀNH PHẦN HÓA HỌC CÓ TRONG CỦ MÀI

Củ mài chủ yếu chứa tinh bột nhưng cũng bao gồm mucin, một loại protein nhớt, allantoin, cholin, các axit amin như arginin và men maltase.

Về mặt dinh dưỡng, củ mài có 63,25% tinh bột, 0,45% chất béo, và 6,75% chất đạm, là một nguồn dự trữ quý có giá trị dinh dưỡng cao, chỉ đứng sau gạo và ngô.

Theo tài liệu từ Trung Quốc, củ mài còn chứa khoảng 16% tinh bột, mucin, cholin, 16 axit amin, các men oxy hóa, và vitamin C; trong mucin cũng chứa acid phytic.

Ngoài ra, củ mài cũng chứa nhiều loại nguyên tố vi lượng, nhưng hàm lượng này có thể biến đổi tùy thuộc vào điều kiện môi trường nơi cây mọc. Cuối cùng, củ mài còn chứa d-abscicin và dopamin.

CÔNG DỤNG CỦA CỦ MÀI

THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN

Theo y học cổ truyền, hoài sơn được xem là vị thuốc có tính bình, vị ngọt, quy vào các kinh tỳ, vị, phế, thận. Nhờ các tính chất này, hoài sơn được coi là vị thuốc có tác dụng dưỡng vị, sinh tân, bổ tỳ, bổ thận, ích phế, chỉ khát.

Nó được coi là một trong những vị thuốc bổ, trị ăn uống khó tiêu, tiêu chảy kéo dài, di tinh, di niệu, phế hư ho hư, bệnh tiểu đường, bạch đới, và chữa tỳ vị hư nhược.

Về tính năng và chủ trị, vị thuốc này được sử dụng để dưỡng vị, chỉ tả, dưỡng vị, ích phế, sáp tinh, và bổ thận. Chủ trị bao gồm trị phế hư, ho hen suyễn, di tinh, phế hư, tiêu khát, và đới hạ.

Trong y học phương Đông, hoài sơn được coi là vị thuốc bổ, có tính thu sáp, được sử dụng trong viêm ruột kinh niên, đi tiểu đêm, di tinh, mồ hôi trộm, tiểu đường, và ăn uống khó tiêu.

CỦ MÀI LÀ CỦ GÌ? CÔNG DỤNG CỦA CỦ MÀI 13

THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI

Trong y học hiện đại, hoài sơn được coi là một chất bổ. Trong thành phần của nó, có chất mucin, có khả năng tan trong nước dưới điều kiện nhiệt độ và acid loãng, và mucin sẽ phân giải thành protid và hydrat carbon. Những chất này được cho là có tính bổ đối với cơ thể.

Ngoài ra, men tìm thấy trong hoài sơn cũng có khả năng phân hủy đường rất cao. Dưới điều kiện nhiệt độ 45 – 55°C và acid loãng, men này có thể phân giải đường để tiêu hóa 5 lần trọng lượng đường chỉ sau 3 giờ.

CÁC BÀI THUỐC TỪ CỦ MÀI

CHỮA BỆNH TIỂU ĐƯỜNG

Phối hợp các thành phần như sau: Hoài sơn 180g, Liên tử 90g, Phục linh 40g, Ngũ vị tử 350g, Thỏ ty tử 300g. Sau khi nghiền thành bột mịn, trộn với rượu và hòa tan với nước làm thành viên bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần uống 50 viên với nước cơm.

CHỮA CHÓNG MẶT, ĐAU ĐẦU, ĐAU TOÀN THÂN, CHÂN TAY LẠNH, ĂN UỐNG KÉM.

Phối hợp các loại thuốc với liều lượng như sau: Hoài sơn 60g, Nhục thung dung 120g, Ngũ vị tử 180g, Thỏ ty tử 90g, Thần phục 30g, Xích thạch chỉ 30g, Đỗ trọng (sao) 90g. Sau khi chuẩn bị xong các loại thuốc, nghiền thành bột và trộn với hồ làm viên bằng hạt đậu đen. Mỗi lần uống khoảng từ 20 – 30 viên.

CỦ MÀI LÀ CỦ GÌ? CÔNG DỤNG CỦA CỦ MÀI 15

PHÌ NHI HOÀN (THUỐC KIỆN TỲ TIÊU THỰC, DÙNG CHO TRẺ EM GẦY YẾU)

Phối hợp các vị thuốc với liều lượng như sau: Hoài sơn (sao) 60g, Bạch biển đậu (sao) 45g, Sơn tra 45g, Phục linh 45g, Mạch nha 45g, Đương quy 45g, Thần khúc 45g, Sử quân tử 40g, Bạch truật (sao) 30g, Trần bì 30g, Hoàng liên 20g, Cam thảo 20g. Sau khi chuẩn bị xong các thành phần, tiến hành nghiền thành bột mịn, sau đó trộn với mật làm thành viên bằng hạt đậu. Mỗi lần uống khoảng 3g, mỗi ngày uống từ 2 – 3 lần.

CHỮA SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM CÓ KÈM THEO TIÊU CHẢY

Phối hợp các thành phần sau: Hoài sơn 100g, Ý dĩ 100g, Vỏ Quýt 25g, Bạch truật 50g, Mạch nha 100g, Phòng đảng sâm hoặc Bố chính sâm 50g, Hạt Cau 25g. Tất cả các dược liệu được sấy khô, sau đó nghiền thành bột mịn, trộn đều. Dùng hàng ngày từ 16 – 20g bột.

CHỮA TỲ VỊ HƯ NHƯỢC, TIỂU NHIỀU, ĂN ÍT, TIÊU CHẢY LÂU KHÔNG KHỎI

Có thể phối hợp các loại thuốc bao gồm Hoài sơn, Bạch truật (sao), Đảng sâm, mỗi loại 10g để sắc nước uống, hoặc có thể sử dụng Hoài sơn nấu chung với gạo để ăn vào mỗi buổi sáng.

CHỮA DI MỘNG TINH

Thành phần bao gồm Hoài sơn và quả Chốc xôi (sao vàng) sau khi nghiền nhuyễn và sắc uống nước.

CỦ MÀI LÀ CỦ GÌ? CÔNG DỤNG CỦA CỦ MÀI 17

CHỮA BỆNH DƯƠNG ÙY, LƯNG ĐAU

Phối hợp các thành phần với tỉ lệ sau: Hoài sơn 10 phần, Độc hoạt 8 phần, Đỗ trọng 12 phần, Ngưu tất 12 phần, Quế tâm 8 phần, Ba kích 12 phần, Phòng phong 6 phần, Cẩu tích 8 phần, Ngũ gia bì 10 phần, Sơn thù du 10 phần. Tất cả các thành phần đều được nghiền thành bột mịn, sau đó trộn đều. Dùng khi đói, mỗi lần khoảng 10g, hàng ngày.

LƯU Ý DÙNG CỦ MÀI

Tránh sử dụng củ mài cho những người có thân nhiệt thấp. Một số thành phần trong củ mài có thể tương tác với thuốc sử dụng trong liệu pháp thay thế hormone hoặc thuốc tránh thai. Đối với một số đối tượng nhất định, nên tránh sử dụng củ mài, bao gồm: phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú, phụ nữ mắc các bệnh liên quan đến hormone. Ăn quá nhiều củ mài có thể gây ra các hiện tượng như buồn nôn, tiêu chảy. Ngoài ra, có thể xuất hiện một số phản ứng sau khi ăn củ mài như phát ban. Vì vậy, cần thận trọng khi tiêu thụ loại thực phẩm này.

KẾT LUẬN

Hi vọng thông tin trong bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về thành phần và công dụng của củ mài. Từ đó, bạn có thể áp dụng những cách chế biến phù hợp và hiệu quả cho sức khỏe của bản thân và gia đình.

NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

1. Thành phần dinh dưỡng của củ mài?

Củ mài chứa nhiều protein, vitamin, khoáng chất và các hợp chất có hoạt tính sinh học.

2. Lưu ý khi sử dụng củ mài?

  • Nên chọn mua củ mài có nguồn gốc rõ ràng.
  • Không nên dùng củ mài đã bị hư hỏng.
  • Nên chế biến củ mài chín kỹ trước khi ăn.

3. Cách sử dụng củ mài?

Củ mài có thể được sử dụng để chế biến thành nhiều món ăn như: nấu canh, hầm, xào, luộc, làm chè,…