Dưỡng can tán – Trị chứng can hư, điều hoà cơ thể

Dưỡng can tán - Trị chứng can hư, điều hoà cơ thể 1

Một vị bác sĩ chia sẻ rằng sau khi điều tiết được cơ thể, nhiều chị em đã hỏi ông ấy sau này cần chú ý những gì, có nên dùng thực phẩm chức năng hay dược thiện, thực liệu để duy trì hiệu quả không. Cách đây không lâu, một bệnh nhân ngoài bốn mươi tuổi cũng tới gặp ông ấy do mắt khô, thường xuyên đau đầu, kinh nguyệt ra ít, chán ăn, cô lo mình tiền mãn kinh sớm. Kết quả bác sĩ thấy mạch cô ấy khá yếu, lưỡi có rêu trắng, da mặt nhợt nhạt, xanh xao, kết hợp với lời kê của bệnh nhân, ông ấy chẩn đoán đây là triệu chứng can huyết hư, tỳ hư, can khí uất kết. Đối với những trường hợp như vậy, sau khi điều hòa cơ thể và loại bỏ những triệu chứng, bác sĩ đã giới thiệu cho họ Dưỡng Can Tán để điều tiết cơ thể hằng ngày.

Dưỡng can tán - Trị chứng can hư, điều hoà cơ thể 3

Dưỡng can tán là một bài thuốc y học cổ truyền có tác dụng dưỡng âm giúp cân bằng năng lượng âm trong cơ thể, hỗ trợ sức khỏe và tăng cường năng lượng, bổ gan, thanh nhiệt, giải độc. Bài thuốc thường được sử dụng để điều trị các chứng bệnh do can âm hư, can nhiệt, như:

  • Mệt mỏi, chóng mặt, hoa mắt
  • Nhức đầu, mất ngủ
  • Chán ăn, khô miệng, táo bón
  • Rụng tóc, mụn nhọt
  • Da khô, vàng da
  • Viêm gan, xơ gan

Các vị thuốc trong bài thuốc này bao gồm: đương quy, bạch thược, sài hồ và bạch biển đậu (đậu ván trắng). Chắc mọi người đã không còn xa lạ với đương quy, bạch thược và sài hồ. Sài hồ là vị thuốc nổi tiếng để sơ can lý khí giúp tăng cường sự thông thoáng của khí huyết và năng lượng trong cơ thể; bạch thược có tác dụng dưỡng gan, bổ máu; đương quy thì bổ máu và hoạt huyết, là vị thuốc không thể thiếu trong phụ khoa. Ngoài ra, bài thuốc này còn dùng tới một nguyên liệu khác – bạch biển đậu.

Dưỡng can tán - Trị chứng can hư, điều hoà cơ thể 5

Lý Thời Trân, danh y và nhà dược học nổi tiếng của Trung Quốc thời nhà Minh, từng nói bạch biển đậu “khí hăng thơm, tính ôn bình, có công dụng ôn hòa, ngũ cốc của tỳ”, chính là do công dụng thanh nhiệt, giải độc, giúp cơ thể giải trừ các độc tố tích tụ trong cơ thể, từ đó giúp cơ thể khỏe mạnh, phòng ngừa bệnh tật, bổ tỳ, kiên vị, giúp kiện tỳ vị, tăng cường tiêu hóa, giúp ăn ngon, ngủ ngon, da dẻ hồng hào. Trị các chứng bệnh do nhiệt độc gây ra, như:

  • Nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt
  • Mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn
  • Tiêu chảy, táo bón
  • Viêm gan, xơ gan
  • Rụng tóc, mụn nhọt
  • Mẩn ngứa, dị ứng

Bạch biển đậu được sử dụng trong bài thuốc này là loại đã được rang lên. Sau khi rửa sạch, rang bạch biển đậu cho tới khi hơi ngả sang màu vàng; mọi người cũng có thể mua bạch biển đậu rang sẵn. Bạch biển đậu khi đã rang sẽ có công dụng thu sáp, bổ tỳ, cầm tiêu chảy tốt hơn bạch biển đậu chưa rang; bạch biển đậu sống trừ thấp tốt hơn, tuy nhiên lại chứa nhiều hàn khí hơn loại đã rang, nên nếu sử dụng trong thời gian dài dễ làm tổn thương tỳ vị. Dưỡng Can Tán sử dụng bạch biển đậu đã rang, vì vậy phù hợp cho việc dưỡng gan hằng ngày của chị em phụ nữ, đặc biệt là những người ngoài ba mươi tuổi.

Vậy công thức nào hợp lý cho bài thuốc này? Đầu tiên lấy bốn nguyên liệu theo tỷ lệ: nếu bạn có 500g đương quy, thì lượng bạch thược, sài hồ và bạch biển đậu cũng là 500g mỗi loại. Thái thành từng miếng nhỏ hoặc cắt lát mỏng, sau đó lần lượt cho vào máy xay thành bột, dùng thìa trộn đều, cho vào hộp bảo quản. Mỗi tối trước khi đi ngủ lấy 3g hỗn hợp này pha với nước nóng rồi uống . Nếu cảm thấy khó uống bạn có thể cho thêm một chút mật ong để tăng mùi vị, nhưng tốt nhất không nên thêm đường.

Những điều cần ghi nhớ:

  • Dưỡng Can Tán là bài thuốc phù hợp để điều tiết cơ thể hằng ngày, gồm bốn vị thuốc: đương quy, bạch thược, sài hồ và bạch biển đậu.
  • Pha đúng tỉ lệ và uống vào mỗi tối trước khi đi ngủ.

TÁC DỤNG CỦA CÂY DIỆP HẠ CHÂU VÀ NHỮNG LƯU Ý KHI SỬ DỤNG

TÁC DỤNG CỦA CÂY DIỆP HẠ CHÂU VÀ NHỮNG LƯU Ý KHI SỬ DỤNG 7

Theo quan điểm của Đông y, cây diệp hạ châu có vị ngọt đắng, tính bình, thuộc vào hai kinh là can và phế. Loại cây này được biết đến với các tác dụng như tiêu độc, làm sạch và cân bằng can lợi mật, kích thích sự lưu thông của huyết khí, và kích thích quá trình tiểu tiện. Ngoài ra, diệp hạ châu cũng được sử dụng trong điều trị các vấn đề như viêm họng, mụn nhọt, viêm da thần kinh, viêm ruột tiêu chảy và phù thũng.

TÁC DỤNG CỦA CÂY DIỆP HẠ CHÂU VÀ NHỮNG LƯU Ý KHI SỬ DỤNG 9

TỔNG QUAN VỀ CÂY DIỆP HẠ CHÂU

Diệp hạ châu, còn được biết đến với tên khoa học Phyllanthus urinaria, thuộc vào chi Phyllanthus (L.) và họ Phyllanthaceae (họ Diệp hạ châu). Loài cây này thường được tìm thấy nhiều ở các vùng nhiệt đới châu Á, bao gồm Việt Nam, Trung Quốc và các đảo ở Ấn Độ Dương.

Ngoài tên gọi chính là diệp hạ châu, cây này còn được gọi với một số tên khác như cây chó đẻ, chó đẻ răng cưa, diệp hạ châu đắng hoặc cây cau trời.

Cây diệp hạ châu thường cao khoảng 30cm, có nhiều cành nhỏ màu tím nhạt. Lá mọc so le, xếp thành hai dãy sít nhau giống như lá kép lông chim, có hình dạng thuôn bầu dục hoặc trái xoan ngược, dài từ 0.5 đến 1.5cm, đầu lá có thể nhọn hoặc hơi tù, mặt trên màu xanh sẫm và mặt dưới màu xanh nhạt, không cuống hoặc có cuống ngắn. Hoa trắng nở dưới lá, đơn tính, hoa đực và hoa cái mọc từ cùng một gốc. Quả nang hình cầu nằm gần mặt đất.

Thường thì hoa diệp hạ châu nở từ tháng 4 đến tháng 7, còn quả thì từ tháng 7 đến tháng 10, nhưng thảo dược này có thể thu hoạch quanh năm. Sau khi thu hoạch, cây được rửa sạch và chế biến thành từng khúc nhỏ.

Có thể sử dụng thảo dược ở dạng tươi hoặc khô tùy theo mục đích sử dụng. Dạng khô thường được bảo quản lâu hơn và khi phơi khô sẽ có màu nâu sậm. Người ta thường bảo quản thảo dược trong túi ni lông hoặc hộp nhựa có nắp đậy, ở nơi khô ráo, thoáng mát để tránh sâu bọ, mọt và côn trùng.

Bộ phận thường dùng để làm thuốc là toàn cây, bỏ rễ. Sau khi rửa sạch, cây diệp hạ châu có thể dùng tươi hoặc ở dạng phơi sấy khô.

TÁC DỤNG CỦA DIỆP HẠ CHÂU

Theo nghiên cứu, chiết xuất từ cây diệp hạ châu không chỉ bảo vệ tế bào gan mà còn có khả năng kháng khuẩn với các loại vi khuẩn như tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn coli và diệt nấm.

Trong y học cổ truyền, diệp hạ châu được cho là có vị hơi đắng, tính mát và có tác dụng sát trùng, tiêu viêm, tiêu độc, tán ứ, thông huyết mạch và lợi tiểu.

Theo kinh nghiệm dân gian, diệp hạ châu đã được sử dụng để điều trị nhiều tình trạng như viêm da cơ địa, lở ngứa, viêm họng, mụn nhọt, sản hầu ứ huyết đau bụng và tưa lưỡi ở trẻ em. Ngoài ra, dược liệu này còn được áp dụng trong điều trị bệnh sốt, rắn rết cắn.

Theo tài liệu từ Ấn Độ, diệp hạ châu còn được sử dụng như một lựa chọn thay thế cho cây chó đẻ P. niruri trong điều trị các vấn đề như khó tiêu, lỵ, phù cùng các bệnh lý đường niệu – sinh dục, bệnh lậu và hỗ trợ người bệnh đái tháo đường.

TÁC DỤNG CỦA CÂY DIỆP HẠ CHÂU VÀ NHỮNG LƯU Ý KHI SỬ DỤNG 11

CÁCH DÙNG, LIỀU DÙNG CÂY DIỆP HẠ CHÂU

Theo Dược điển Việt Nam V, tập 2, diệp hạ châu được khuyến cáo sử dụng như sau:

  • Liều dùng hàng ngày từ 8g đến 16g, đun sắc uống.
  • Dùng ngoài: lấy cây tươi giã nát, đắp lên vết thương hoặc loét do côn trùng cắn.
  • Liều dùng và cách sử dụng có thể thay đổi tùy theo loại bệnh và mức độ triệu chứng, cần điều chỉnh phù hợp với từng trường hợp cụ thể.

CÁC BÀI THUỐC TỪ CÂY DIỆP HẠ CHÂU

TIÊU ĐỘC

Bài 1: Diệp hạ châu 1 nắm, giã hoặc nghiền nát với ít muối, ép thành nước uống, bã đắp vào chỗ đau. Bài thuốc có tác dụng trong trị nhọt độc sưng đau.

Bài 2: Diệp hạ châu và lá thồm lồm liều lượng bằng nhau; đinh hương 1 nắm. Tất cả đem giã nát, đắp vào chỗ đau. Thuốc để điều trị lở loét không liền miệng

THANH CAN LỢI MẬT

Bài 1: Diệp hạ châu 24g, chi tử 8g, nhân trần 12g, hạ khô thảo 12g và sài hồ 12g. Sắc thuốc uống trong ngày và uống liên tục 3 tháng. Thuốc có tác dụng điều trị viêm gan virus B.

Bài 2 :Diệp hạ châu 30g, chi tử 12g và mã đề thảo 20g. Sắc thuốc uống trong ngày. Thuốc dùng để chữa viêm gan vàng da, viêm ruột tiêu chảy.

Bài 3: Diệp hạ châu 16g, vỏ bưởi khô 5g, bồ bồ 16g, hậu phác 8g; thổ phục linh, tích huyết thảo, chi tử, rễ đinh lăng mỗi vị 12g và vỏ cây đại 8g. Sắc thuốc uống trong ngày. Thuốc dùng để chữa viêm gan virus.

THÔNG HUYẾT, HOẠT HUYẾT

Bài 1: Lá diệp hạ châu và mần tưới mỗi thứ 1 nắm, có thể dùng thêm bột đại hoàng 8g. Tất cả đem giã nhỏ, thêm đồng tiện, vắt lấy nước uống; bã đắp vết thương. Bài thuốc có tác dụng tốt với vết thương ứ máu.

Bài 2: Lá diệp hạ châu 1 nắm, giã nhỏ, thêm ít vôi tôi và đắp lên miệng vết thương khi bị thương hay chảy máu.

CHỮA SỐT RÉT

Bài 1: Lá diệp hạ châu 8g, ô mai 4g, thường sơn 12g, dây gân 10g, dây cóc 4g, dạ giao đằng 10g, thảo quả 10g, lá mãng cầu tươi và binh lang 4g. Sắc thuốc uống trong ngày trước khi lên cơn sốt rét 2 giờ. Tác dụng của bài thuốc để chữa sốt rét.

Bài 2: Diệp hạ châu 12g và cam thảo đất 12g. Sắc thuốc uống hàng ngày. Thuốc có tác dụng chữa suy tế bào gan gan, sốt rét và nhiễm độc nổi mẩn mụn do nhiệt.

Bài 3: Diệp hạ châu 10g, cỏ nhọ nồi 20g và xuyên tâm liên 10g. Các vị tán thành bột. Mỗi ngày chia uống thành 3 lần, mỗi lần 4 – 5g. Tác dụng trong điều trị sốt rét.

NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

1. Lưu ý khi sử dụng diệp hạ châu trong điều trị?

Diệp hạ châu có thể gây khó chịu cho dạ dày hoặc tiêu chảy.

Không nên dùng dược liệu diệp hạ châu đối với phụ nữ có thai và trẻ em dưới 2 tuổi.

Dược liệu này có thể tương tác với một số thuốc, thực phẩm chức năng hay dược liệu khác mà bạn đang sử dụng.

2. Cây diệp hạ châu có độc không?

Diệp hạ châu có chứa một số chất có thể gây độc nếu sử dụng quá liều. Do đó, cần sử dụng diệp hạ châu với liều lượng vừa phải và theo hướng dẫn của bác sĩ hoặc thầy thuốc.

3. Mua cây diệp hạ châu ở đâu?

Cây diệp hạ châu có thể mua tại các cửa hàng thuốc Đông y hoặc tìm thấy ở nhiều nơi hoang dã.

4. Giá cây diệp hạ châu bao nhiêu?

Giá cây diệp hạ châu dao động tùy thuộc vào chất lượng và nơi bán. Trung bình, giá diệp hạ châu khô khoảng 50.000 – 100.000 đồng/kg.

KẾT LUẬN

Mặc dù là một loại cây mọc hoang, nhưng diệp hạ châu chứa rất nhiều hoạt chất có lợi cho sức khỏe. Tuy nhiên, những thông tin về công dụng điều trị bệnh và các bài thuốc chỉ mang tính tham khảo. Khi gặp phải các triệu chứng không bình thường, quan trọng là người bệnh nên đi khám bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị bệnh. Đồng thời, họ cũng nên thảo luận với bác sĩ về việc sử dụng các bài thuốc từ diệp hạ châu để tránh tối đa các tác dụng phụ không mong muốn từ loại dược liệu này.