CÂY HOÀNG KỲ NAM – BÀI THUỐC QUÝ CHO THẬN

CÂY HOÀNG KỲ NAM - BÀI THUỐC QUÝ CHO THẬN 1

Hoàng kỳ là một vị thuốc bổ đã được sử dụng lâu đời trong y học Trung Hoa, có tác dụng cải thiện tình trạng suy giảm miễn dịch, tăng cường ham muốn tình dục và tăng chất lượng tinh trùng. Y học hiện đại cũng có nhiều nghiên cứu và sử dụng hoàng kỳ trong nhiều bài thuốc điều trị, đặc biệt là điều trị bệnh thận.

CÂY HOÀNG KỲ NAM - BÀI THUỐC QUÝ CHO THẬN 3

TÌM HIỂU VỀ CÂY HOÀNG KỲ

Hoàng kỳ (Radix Astragali) là rễ phơi hay sấy khô của cây hoàng kỳ-(Astragalus  menbranaceus (Fisch) Bungel-hay cây hoàng kỳ Mông Cổ (Astragalus mongholicus Bunge) hoặc của những cây cùng chỉ đều thuộc họ Đậu Fabaceae.

Vị thuốc màu vàng, sở trường về bổ cho tới có tên gọi như vậy: hoàng là vàng, kỹ là nhóm (sở trường).

MÔ TẢ CÂY HOÀNG KỲ

Hai loại cây hoàng kỳ phổ biến trên thị trường là:

  • Hoàng kỳ (Astragalus membranaceus): Cây sống lâu năm, cao khoảng 50-80cm, có rễ cái dài và mọc sâu, thân thẳng đứng, lá mọc so le, có lá kèm hình 3 cạnh, cụm hoa mọc thành chùm ở kẽ lá, màu vàng tươi. Quả giáp mỏng, dẹt, có hình gai nhọn, chứa 5-6 hạt màu đen. Mùa hoa thường vào tháng 6-7 và mùa quả vào tháng 8-9.
  • Hoàng kỳ Mông Cổ (Astragalus mongholicus): Rất giống loài trên, nhưng lá chét nhỏ hơn, có 12-18 đôi lá chét, quả rộng hơn và không có lông. Mùa hoa thường vào tháng 6-7 và mùa quả vào tháng 7-9, cũng thường gặp ở những nơi có hoàng kỳ.

PHÂN BỐ VÀ CHẾ BIẾN

Hiện nay, việc nhập khẩu hoàng kỳ từ Trung Quốc vẫn là thực tế phải đối mặt. Mặc dù đã tiến hành thí nghiệm trồng thử tại Việt Nam và đạt được kết quả, nhưng chưa có sự đầu tư lớn vào việc trồng nhiều cây hoàng kỳ ở đây. Cây hoàng kỳ thường mọc hoang tại Trung Quốc và ưa những nơi đất cát có khả năng thoát nước tốt. Thời gian từ khi trồng đến khi thu hoạch thường kéo dài từ 3 năm, và cây thường cho hiệu quả tốt hơn sau 6-7 năm. Quá trình đào rễ thường được thực hiện vào mùa thu, sau đó rễ được rửa sạch và cắt bỏ đầu và rễ con trước khi phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Theo nghiên cứu của Viện Y học Bắc Kinh, hoàng kỳ chứa cholin betain, nhiều loại axit amin và sacaroza. Tuy nhiên, các tài liệu trước chỉ biết rằng hoàng kỳ chứa các chất nhầy và đường, còn hoạt chất cụ thể chưa được rõ ràng.

Theo lý Thừa Có trong sách Sinh học (1952), hoàng kỳ còn chứa sacaroza, glucoza, tinh bột, chất nhầy, gôm, và có phản ứng ancaloit. Gần đây, các nghiên cứu cũng phát hiện chất selenium trong hoàng kỳ.

HOÀNG KỲ CÓ TÁC DỤNG GÌ?

Hoàng kỳ có một số tác dụng chủ yếu như sau:

Theo báo cáo của Trưởng Trạch và Cao Kiểu (1940), hoàng kỳ có tác dụng kéo dài kỳ động tình của chuột bạch thông thường từ 1 ngày lên đến 10 ngày.

Trên hệ thống tuần hoàn, theo Tự Điển và Cao Kiểu (Nhật Bản y học kiện khang bảo hiểm, 1941), hoàng kỳ có tác dụng tăng sự co bóp của tim bình thường. Đối với tim bị trúng độc hoặc do mệt mỏi gây suy kiệt, tác dụng này càng rõ rệt. Ngoài ra, hoàng kỳ còn có tác dụng làm giãn mạch, tăng cường sự dinh dưỡng bởi việc tăng lưu lượng máu tới, làm giảm huyết áp do giãn mạch ngoại vi, và ảnh hưởng đến việc thông tiểu tiện thông qua việc giãn nở mạch tim và mạch thận.

Thí nghiệm trên chuột bạch và chuột lang đã chứng minh rằng hoàng kỳ có tác dụng tăng sức đề kháng của mao mạch. Điều này có thể giúp phòng tránh hiện tượng thẩm thấu mạnh của mao mạch cho các chất như clorofoc và histamin. Hoàng kỳ cũng được sử dụng trong việc điều trị bệnh mao mạch dễ bị vỡ do bị chiếu X quang quá mức.

Năm 1936, Kinh Lợi Bản và Lý Đăng Bảng thuộc Viện nghiên cứu y học Bắc Kinh (Sở nghiên cứu sinh lý) đã báo cáo rằng việc sử dụng chế phẩm từ con hoàng kỳ (rượu 70°) tiêm vào tĩnh mạch chó đã gây ra tình trạng mê đắm và dẫn đến việc huyết áp giảm sâu trong thời gian dài.

TÁC DỤNG LỢI TIỂU

Uống thuốc hoàng kỳ có tác dụng lợi tiểu đã được chứng minh qua nhiều thí nghiệm. Theo báo cáo của Phác Trụ Thừa và Y Bác An, sau khi cho 3 con chó uống từ 0,5 đến 4g hoàng kỳ, sau 4 giờ và 24 giờ đo lượng nước tiểu bài tiết, đã thấy hoàng kỳ có tác dụng lợi tiểu rõ rệt. Một trong số các con chó đã thể hiện sự tăng cường tiểu tiện gấp đôi so với con chó không uống thuốc.

Thí nghiệm trên 2 con thỏ cũng đã cho kết quả tương tự. Tuy nhiên, nếu sử dụng hoàng kỳ trong thời gian dài, tác dụng lợi tiểu có thể không còn rõ rệt.

Nếu sử dụng liều cao, ngược lại, có thể gây giảm lượng nước tiểu trong ngày đầu tiên, nhưng không gây ra hiện tượng tồn lượng protein hoặc đường trong nước tiểu. Tuy nhiên, đối với chó bị viêm thận do nhiễm độc arsenic, hoàng kỳ không có tác dụng lợi tiểu.

Năm 1936, Kinh Lợi Bân và Lý Đăng Bảng báo cáo đã thực hiện việc sử dụng thuốc hoàng kỳ tiêm tĩnh mạch cho chó đã gây mê và ghi nhận tác dụng lợi tiểu rất rõ rệt. Tuy nhiên, tiếc rằng các tác giả không cung cấp thông tin chi tiết về nồng độ và liều lượng dung dịch đã được tiêm. Do đó, Trương Xương Thiệu trong nghiên cứu của mình đã phân tích và đưa ra kết luận rằng nhận định đó cần phải được thảo luận thêm để hiểu rõ hơn về tác dụng của thuốc hoàng kỳ.

ẢNH HƯỞNG TRÊN ĐƯỜNG HUYẾT

Kinh Lợi Bân, Thạch Nguyễn Cao, Lý Đăng bảng (1936) đã báo cáo dùng thuốc hoàng kỳ tiêm dưới da cho nhỏ thì không thấy ảnh hưởng gì tới đường huyết.

TÁC DỤNG KHÁNG SINH

Năm 1947, Từ Trọng Lỗ (Trung Hoa y học tạp chí, 33: 71-75) đã báo cáo hoàng kỳ có tác dụng kháng sinh đối với vi trùng lỵ Shiga trong ống nghiệm.

CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG HOÀNG KỲ NAM

Hoàng kỳ trong phạm vi Đông y, được sử dụng như một loại thuốc với nhiều tác dụng quan trọng như làm thuốc ích khí, tống sang độc, lợi tiểu, giảm đau, hút mủ, đặc biệt hiệu quả trong việc chữa bệnh đậu không mọc được, các vấn đề sức khỏe của trẻ em và phụ nữ, cũng như điều trị tình trạng ác huyết không đi ra đầy đủ ở nam giới.

Ngoài ra, trong nghiên cứu của Tây y, hoàng kỳ được sử dụng để điều trị các trường hợp lở loét mãn tính, suy nhược cơ thể kéo dài, huyết áp cao, các vấn đề về mạch máu nhỏ dễ vỡ, viêm thận mãn tính kèm theo hiện tượng anbumin niệu, và suy nhược cơ thể dẫn đến tiết mồ hôi nhiều.

Liều lượng thông thường là 3-9g dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc cao. Theo tài liệu cổ, hoàng kỳ có vị ngọt, tính ôn, có tác dụng bổ khí, lợi tiểu và thác sang. Nó được sử dụng để điều trị các triệu chứng như biểu hư sinh ra mô hỏi trộm, tỳ hư sinh ỉa lỏng, dương hư huyết thoát, thủy thũng, và huyết tý.

ĐƠN THUỐC CÓ HOÀNG KỲ

HOÀNG KỲ LỤC NHẤT THANG (ĐƠN THUỐC CỔ ĐIỂN TRONG ĐÔNG Y).

Để chữa trị tình trạng toàn thân suy nhược, cơ thể mệt mỏi, miệng khô, tim đập nhanh, mặt xanh vàng, mất cảm giác ngon miệng, nhiều mồ hôi và sốt, có thể sử dụng phương pháp sau: kết hợp hoàng kỳ và cam thảo theo tỷ lệ 6 phần hoàng kỳ và 1 phần cam thảo (một nửa dùng sống, một nửa sao), sau đó tán nhỏ cả hai thành bột.

Mỗi lần dùng 4-8g bột này, có thể uống vào buổi sáng, trưa và chiều. Bột này có thể được sắc uống để dễ dàng sử dụng. 

HOÀNG KỲ KIỆN TRUNG THANG

Chữa cơ thể suy nhược, nhiều mồ hôi (ghi trong Kim qui phương).

Hoàng kỳ 6g, thược dược 5g, quế chi 2g, cam thảo 2g, sinh khương 4g, đại táo 6g, nước 600ml. sắc còn 200ml, trộn thêm một ít mạch nha cho ngọt chia 3 lần uống trong ngày.

Ngoài hai cây hoàng kỳ nói trên, một số tài liệu trước xác định cây hoàng kỳ là Astragalus hoantchi. Nhưng theo sự điều tra mới dạy của các nhà thực vật và dược liệu Trung Quốc thì không thấy cây này. Một số địa phương của Trung Quốc còn dùng nhiều cây khác làm hoàng kỳ nhu Astragalus tongolensis Ulbr., Melitotis, Heydysarum polybotrys Hand. -Mazz.v.v…

THUỐC AN THẦN LÀ GÌ? NHỮNG PHẢN ỨNG PHỤ VÀ TÁC DỤNG CỦA THUỐC AN THẦN

THUỐC AN THẦN LÀ GÌ? NHỮNG PHẢN ỨNG PHỤ VÀ TÁC DỤNG CỦA THUỐC AN THẦN 5

Cuộc sống hiện đại, với những áp lực và mệt mỏi không ngừng, thường đưa nhiều người tìm đến các loại thuốc an thần như một phương tiện để làm dịu tâm trí, cải thiện tâm lý, và giảm căng thẳng. Tuy nhiên, đối với nhóm thuốc này, việc hiểu rõ và sử dụng chúng đúng cách là vô cùng quan trọng để tránh các tác dụng phụ nguy hiểm.

THUỐC AN THẦN LÀ GÌ? NHỮNG PHẢN ỨNG PHỤ VÀ TÁC DỤNG CỦA THUỐC AN THẦN 7

THUỐC AN THẦN LÀ GÌ?

Thuốc an thần là loại thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ương, làm giảm hoạt động của não bộ, giúp làm dịu, điều hòa thần kinh. Thuốc có tác dụng trực tiếp lên hệ thần kinh trung ương để tạo sự kích thích hoặc ức chế thần kinh với mục đích phòng và chữa bệnh.

CÁC LOẠI THUỐC AN THẦN THƯỜNG GẶP

Vậy thuốc an thần có tác dụng gì, có những loại nào. Dưới đây là các loại thuốc thường gặp:

THUỐC GIÚP AN THẦN KINH

Thuốc giúp an thần kinh đây là một trong các loại thuốc an thần kinh mạnh có tác dụng chính là chống loạn thần, điều trị các chứng bệnh thần kinh như hoang tưởng, ảo giác, tâm thần phân liệt. Một số loại thuốc giúp an thần kinh thường gặp là: Clorpromazina, Levomepromazin, Haloperidol, Sulpirid, Risperidon, Thioridazine,…

THUỐC BÌNH THẦN

Thuốc bình thần có tác dụng an thần, giảm căng thẳng, lo âu, bồn chồn, khó ngủ,… Một số loại thuốc bình thần thường gặp là: Diazepam, flurazepam, estazolam, temazepam, triazolam,…

THUỐC CHỐNG TRẦM CẢM

Thuốc chống trầm cảm là thuốc an thần mạnh có tác dụng điều trị trầm cảm, giảm lo âu, mệt mỏi, giúp người bệnh dễ ngủ hơn. Một số loại thuốc chống trầm cảm thường gặp là: Thuốc ức chế MAO, Anafranil, Amitriptyplin, Fluvoxamine, Fluoxetine, Paroxetine, Sertraline,…

THUỐC CHỈNH KHÍ SẮC

Thuốc chỉnh khí sắc có tác dụng giúp ổn định cảm xúc, điều trị trạng thái hưng cảm và trầm cảm trong rối loạn cảm xúc lưỡng cực. Một số loại thuốc chỉnh khí sắc thường gặp là: Lithium, Thuốc chống động kinh (Valproate, Carbamazepine,…).

THUỐC AN THẦN GÂY NGỦ TỪ DƯỢC LIỆU THIÊN NHIÊN

Thuốc an thần gây ngủ từ dược liệu thiên nhiên có nguồn gốc từ các loại cây, thảo mộc có tác dụng an thần, giảm căng thẳng, mệt mỏi, gây buồn ngủ. Một số loại thuốc an thần gây ngủ tốt nhất từ dược liệu thiên nhiên thường gặp là: Rotunda, cây trinh nữ, lá sen, lạc tiên, lá vông nem, tam thất, xạ đen,…

UỐNG THUỐC AN THẦN CÓ HẠI KHÔNG?

Tuy nhiên, thuốc an thần cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn, đặc biệt là khi sử dụng quá liều hoặc không có sự chỉ định của bác sĩ. Các tác dụng phụ thường gặp của thuốc an thần bao gồm:

BUỒN NGỦ

Đây là tác dụng phụ thường gặp nhất của thuốc an thần, đặc biệt là đối với các loại thuốc an thần gây ngủ. Buồn ngủ có thể ảnh hưởng đến khả năng tập trung, lái xe và vận hành máy móc.

CHÓNG MẶT

Thuốc an thần có thể làm giảm khả năng thăng bằng của cơ thể, dẫn đến chóng mặt. Chóng mặt có thể khiến người bệnh dễ bị té ngã, đặc biệt là ở người cao tuổi.

MỆT MỎI

Thuốc an thần có thể làm giảm hoạt động của cơ thể, dẫn đến mệt mỏi. Mệt mỏi có thể khiến người bệnh khó tập trung, làm việc và học tập.

KHÔ MIỆNG

Thuốc an thần có thể làm giảm sản xuất nước bọt, dẫn đến khô miệng. Khô miệng có thể gây khó chịu, đau họng và tăng nguy cơ sâu răng.

TÁO BÓN

Thuốc an thần có thể làm giảm nhu động ruột, dẫn đến táo bón. Táo bón có thể gây khó chịu, đau bụng và tăng nguy cơ bệnh trĩ.

TÁC DỤNG PHỤ KHÁC

Ngoài ra, thuốc an thần còn có thể gây ra một số tác dụng phụ khác, bao gồm:

  • Rối loạn vận động: Thuốc an thần có thể gây ra các rối loạn vận động, chẳng hạn như run, co giật, cứng cơ,… Các rối loạn vận động này có thể gây khó chịu, đau đớn và ảnh hưởng đến khả năng vận động của người bệnh.
  • Tác dụng phụ tâm thần: Thuốc an thần có thể gây ra các tác dụng phụ tâm thần, chẳng hạn như ảo giác, hoang tưởng, rối loạn hành vi,… Các tác dụng phụ tâm thần này có thể nghiêm trọng và cần được điều trị y tế.
  • Tác dụng phụ trên tim mạch: Thuốc an thần có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, chẳng hạn như suy tim, đột quỵ,…
  • Tác dụng phụ trên gan, thận: Thuốc an thần có thể gây tổn thương gan, thận,…
THUỐC AN THẦN LÀ GÌ? NHỮNG PHẢN ỨNG PHỤ VÀ TÁC DỤNG CỦA THUỐC AN THẦN 9

SỬ DỤNG THUỐC AN THẦN ĐÚNG CÁCH VÀ HIỆU QUẢ

SỬ DỤNG THUỐC THEO CHỈ ĐỊNH CỦA BÁC SĨ

Điều quan trọng nhất khi sử dụng thuốc an thần là phải sử dụng theo đúng chỉ định của bác sĩ. Bác sĩ sẽ căn cứ vào tình trạng bệnh lý của từng người để kê đơn thuốc và liều lượng phù hợp. Tự ý sử dụng thuốc hoặc sử dụng thuốc quá liều có thể gây ra nhiều tác dụng phụ nguy hiểm.

THẬN TRỌNG VỚI NGƯỜI CÓ TIỀN SỬ BỆNH LÝ

Thuốc an thần có thể tương tác với một số loại thuốc khác, đặc biệt là đối với người có tiền sử bệnh lý tim mạch, hô hấp, thần kinh, tiêu hóa,… Vì vậy, nếu bạn đang mắc các bệnh lý này, cần thông báo cho bác sĩ để được tư vấn cách sử dụng thuốc an thần an toàn.

KHÔNG DÙNG THUỐC AN THẦN KHI LÁI XE HOẶC VẬN HÀNH MÁY MÓC

Thuốc an thần có thể gây buồn ngủ, chóng mặt, giảm khả năng tập trung,… Vì vậy, bạn không nên dùng thuốc an thần khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

TUÂN THỦ THỜI GIAN DÙNG THUỐC

Thuốc an thần thường được sử dụng trước khi đi ngủ để giúp người bệnh dễ ngủ hơn. Tuy nhiên, tùy thuộc vào loại thuốc và tình trạng bệnh lý của từng người mà bác sĩ có thể chỉ định thời gian dùng thuốc khác nhau. Bạn cần tuân thủ đúng thời gian dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.

THEO DÕI CÁC TÁC DỤNG PHỤ

Thuốc an thần có thể gây ra một số tác dụng phụ như buồn ngủ, chóng mặt, khô miệng, táo bón, tăng cân,… Nếu gặp bất kỳ tác dụng phụ nào, cần thông báo cho bác sĩ để được xử lý kịp thời.

MỘT SỐ CÁCH GIÚP SỬ DỤNG THUỐC AN THẦN HIỆU QUẢ HƠN

  • Tâm lý thoải mái là điều rất quan trọng giúp thuốc an thần phát huy tác dụng tốt hơn. Bạn nên cố gắng tạo tâm lý thoải mái, thư giãn trước khi đi ngủ.
  • Tập thể dục thường xuyên giúp cải thiện sức khỏe tinh thần, giảm căng thẳng, lo âu, giúp bạn dễ ngủ hơn.
  • Chế độ ăn uống lành mạnh giúp cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể, giúp bạn ngủ ngon hơn. Bạn nên tránh ăn quá no hoặc quá đói trước khi đi ngủ.
  • Rượu bia, cà phê có thể gây mất ngủ, vì vậy bạn nên tránh sử dụng các chất này trước khi đi ngủ.

Tóm lại, để sử dụng thuốc an thần đúng cách và hiệu quả, bạn cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ, thận trọng với người có tiền sử bệnh lý, không dùng thuốc an thần khi lái xe hoặc vận hành máy móc, tuân thủ thời gian dùng thuốc và theo dõi các tác dụng phụ. Ngoài ra, bạn cũng cần tạo tâm lý thoải mái, tập thể dục thường xuyên và giữ chế độ ăn uống lành mạnh để giúp thuốc an thần phát huy tác dụng tốt nhất.