CHẤT TẠO NGỌT ASPARTAME CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?

CHẤT TẠO NGỌT ASPARTAME CÓ NGUY HIỂM KHÔNG? 1

Aspartame là một trong những chất làm ngọt nhân tạo được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới và đã có mặt trên thị trường trong nhiều thập niên. Hiện có rất nhiều sản phẩm tại Việt Nam có sử dụng chất làm ngọt nhân tạo này.

CHẤT TẠO NGỌT ASPARTAME CÓ NGUY HIỂM KHÔNG? 3

ASPARTAME LÀ GÌ?

Aspartame là một chất làm ngọt nhân tạo có hàm lượng calo thấp và khả năng ngọt hơn đường khoảng 200 lần. Dạng bột màu trắng, không mùi này được sử dụng rộng rãi trong ngành thực phẩm trên khắp thế giới. 

Aspartame đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ (FDA) chấp thuận từ năm 1974, với mức tiêu thụ hàng ngày được coi là an toàn là 50 miligam trên mỗi kg trọng lượng cơ thể. Các chuyên gia của Liên Hợp Quốc đã đánh giá an toàn của aspartame vào năm 1981 và đặt giới hạn hằng ngày thấp hơn một chút, là 40 miligam aspartame trên mỗi kg.

Theo giáo sư danh dự tại Đại học Cambridge, David Spiegelhalter, theo hướng dẫn này, một người trung bình có thể tiêu thụ lên đến 14 lon đồ uống dành cho người ăn kiêng mỗi ngày mà vẫn giữ an toàn.

CÓ MẶT TRONG KHOẢNG 6.000 SẢN PHẨM

Aspartame là một trong những chất làm ngọt nhân tạo phổ biến nhất trên toàn cầu và đã xuất hiện trên thị trường trong nhiều thập kỷ. Hội đồng Kiểm soát Calo (CCC), tổ chức quốc tế đại diện cho ngành công nghiệp thực phẩm, đồ uống ít calo và giảm calo, cho biết aspartame có mặt trong khoảng 6.000 sản phẩm trên toàn thế giới.

Chất làm ngọt nhân tạo này thường được sử dụng trong các sản phẩm “ăn kiêng” hoặc “không đường”. Aspartame xuất hiện trong nhiều loại đồ uống có gas như Diet Coke, Coke Zero, Pepsi Zero Sugar, cũng như trong nhiều loại thực phẩm khác như nước xốt salad không đường, kem ít calo, gelatin, bánh pudding và kẹo cao su không đường như Extra. Đồng thời, aspartame cũng có thể được sử dụng trong các sản phẩm không thực phẩm như kem đánh răng hoặc thuốc.

KHUYẾN CÁO CỦA WHO

IARC đã tiến hành một đợt đánh giá lớn về khả năng gây ung thư của chất aspartame trong khoảng từ ngày 6-13/6. Kết quả của nghiên cứu xếp chất aspartame vào danh sách các chất gây ung thư thuộc phân nhóm 2B, sau khi có bằng chứng cho thấy chất này có liên quan đến một loại bệnh ung thư gan. Mặc dù vậy, các thí nghiệm trên động vật cho thấy những bằng chứng này chưa đủ rõ ràng để khẳng định aspartame là tác nhân gây ung thư.

Nhóm nghiên cứu thứ hai là Ủy ban chuyên gia chung về phụ gia thực phẩm do WHO và Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên Hiệp Quốc (FAO) thành lập. Cuộc họp của nhóm này tại Geneva (Thụy Sĩ) từ ngày 27-6 đến 6-7 nhằm đánh giá các nguy cơ gây bệnh liên quan đến aspartame.

DÙNG BAO NHIÊU THÌ AN TOÀN?

WHO và các tổ chức nghiên cứu khác đã đưa ra khuyến nghị rằng chất tạo ngọt aspartame vẫn an toàn khi tiêu thụ trong giới hạn cho phép, được xác định là 40 miligam aspartame/mỗi kg trọng lượng cơ thể/ngày. Bác sĩ Nguyễn Trọng Hưng, trưởng khoa khám và tư vấn dinh dưỡng người lớn tại Viện Dinh dưỡng quốc gia, lưu ý rằng aspartame đã từng được cảnh báo về khả năng gây ảnh hưởng đến sức khỏe, nhưng thực tế là nó có mặt trong nhiều sản phẩm hằng ngày.

Tuy WHO chưa cung cấp thông tin cụ thể về lượng aspartame có thể gây ung thư, nhưng đã cảnh báo rằng không nên lạm dụng hoặc tự ý sử dụng chất tạo ngọt này thay thế đường thông thường. Đặc biệt, những người lo ngại về lượng calo khi tiêu thụ đường có thể dễ dàng rơi vào tình trạng lạm dụng chất tạo ngọt, điều này có thể gây ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe theo thời gian.

Bác sĩ CKI Trần Thị Hiếu, phụ trách khoa dinh dưỡng, tiết chế Bệnh viện Đa khoa khu vực Thủ Đức (TP.HCM), chia sẻ rằng chất tạo ngọt aspartame, hay còn được biết đến như đường hóa học, hiện nay phổ biến trong nhiều sản phẩm ngọt như bánh ngọt, kẹo, nước ngọt, và thực phẩm ăn kiêng, đặc biệt là những sản phẩm dành cho người đái tháo đường.

Nguyên nhân chủ yếu là do aspartame có chứa ít năng lượng, không tăng đường huyết và được xem là lựa chọn phù hợp cho những người muốn kiểm soát cân nặng. Bác sĩ Hiếu nhấn mạnh rằng đây chỉ là một loại đường thay thế được thêm vào khẩu phần ăn hàng ngày và nó thường được gọi là sản phẩm phụ gia thực phẩm. Tuy nhiên, việc tiêu thụ quá mức có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe, và người dân cần phải nhận biết ngưỡng đường khuyến cáo để đảm bảo sự an toàn cho sức khỏe.

Bác sĩ Hiếu khuyến cáo rằng hiện nay, lượng đường tự nhiên, bao gồm đường mía và fructose, thường chỉ nên chiếm dưới 10% nhu cầu năng lượng, tương đương khoảng 25g đường mỗi ngày. Cô cũng nhấn mạnh rằng những thực phẩm thay thế đường, bao gồm cả chất tạo ngọt nhân tạo như aspartame, cũng nên tuân theo các khuyến cáo này.

Ví dụ, lượng aspartame được cho là an toàn khi sử dụng chỉ nên dưới ngưỡng 8 – 12 lon nước soda để tránh nguy cơ ung thư. Tuy nhiên, việc tiêu thụ nước ngọt cũng cần được giữ ở mức an toàn cho sức khỏe, chỉ khoảng nửa lon đến 1 lon.

Bác sĩ Nguyễn Trọng Hưng cũng đưa ra khuyến cáo rằng để đảm bảo an toàn cho sức khỏe và giúp người tiêu dùng có thể tính toán được lượng đường nhập khẩu vào cơ thể từ những sản phẩm chứa đường hóa học, thông tin về hàm lượng này cần được ghi rõ trên bao bì sản phẩm.

Tuy nhiên, Giám đốc dinh dưỡng của WHO, Tiến sĩ Francesco Branca, cho biết họ không khuyến nghị thu hồi sản phẩm chứa aspartame cũng như không khuyến khích người tiêu dùng ngừng sử dụng chất này. Thay vào đó, họ chỉ đề xuất sử dụng có chừng mực.

Nếu muốn bổ sung đường nhân tạo cần phải có sự tư vấn của bác sĩ trước khi sử dụng. Đặc biệt, ưu tiên ăn uống lành mạnh, sử dụng đồ ngọt hạn chế, tránh đồ ăn sẵn… để đảm bảo sức khỏe.

ACETYLCYSTEIN EG 200MG LÀ THUỐC GÌ?

ACETYLCYSTEIN EG 200MG LÀ THUỐC GÌ? 5

Thuốc Acetylcystein EG 200mg được chỉ định dùng làm thuốc tiêu chất nhầy và giải độc khi quá liều paracetamol. Vậy thuốc Acetylcystein EG 200mg dùng thế nào cho đúng và hiệu quả nhất?

CÔNG DỤNG THUỐC ACETYLCYSTEIN EG 200MG LÀ GÌ?

THUỐC ACETYLCYSTEIN EG 200MG LÀ THUỐC GÌ?

ACETYLCYSTEIN EG 200MG LÀ THUỐC GÌ? 7

Acetylcystein EG 200mg thuộc vào nhóm thuốc có tác dụng lên đường hô hấp, với hoạt chất chính là Acetylcystein ở hàm lượng 200mg trong mỗi gói thuốc cốm. Đây là một loại thuốc được sử dụng để hỗ trợ điều trị các vấn đề liên quan đến đường hô hấp.

Bên cạnh hoạt chất chính, mỗi gói thuốc còn chứa các thành phần tá dược khác với thành phần vừa đủ, bao gồm Aspartam, Đường trắng, Màu Sunset Yellow, Vanillin, Bột hương cam, và Povidon. Các thành phần này cùng hòa quyện tạo nên một dạng thuốc cốm pha uống dễ dàng.

Thuốc Acetylcystein EG 200mg được đặc chế dưới dạng gói thuốc cốm với liều lượng 200mg, được khuyến cáo sử dụng cho cả người trưởng thành và trẻ em từ 2 tuổi trở lên.

THUỐC ACETYLCYSTEIN EG 200MG CÓ TÁC DỤNG GÌ?

Khi mắc các bệnh đường hô hấp, cơ thể thường sản xuất chất đờm, bao gồm chất nhầy, bạch cầu mủ, hồng cầu, và các thành phần khác. Tính chất của đờm có thể tác động đáng kể đến sinh hoạt hàng ngày của người bệnh, gây ra cảm giác khó chịu ở cổ, khó thở, và khó khăn trong việc ăn uống. Để giảm nhẹ tình trạng này, các bác sĩ thường sử dụng các loại thuốc long đờm để giảm tiết đờm.

Acetylcystein EG 200mg là một loại thuốc có tác dụng làm loãng chất nhầy, giúp làm thông thoáng đường hô hấp.

Thuốc Acetylcystein EG 200mg thường được sử dụng trong các trường hợp sau:

  • Trong điều trị các bệnh lý hô hấp có tiền sử của đờm nhầy như viêm phế quản cấp và mãn tính, khí phế quản, ngăn ngừa nhiễm khuẩn đường hô hấp, tăng cường tiết phế quản và giúp khí phế thũng.
  • Dùng để làm sạch đường hô hấp trong trường hợp mở khí quản.
  • Trong các bệnh lý tai mũi họng như viêm mũi, viêm họng, và viêm xoang.
  • Có thể được sử dụng làm thuốc giải độc khi có quá liều paracetamol.

CÁCH SỬ DỤNG CỦA THUỐC ACETYLCYSTEIN EG 200MG

CÁCH DÙNG THUỐC ACETYLCYSTEIN EG 200MG

  • Thuốc dùng theo đường uống. Khi dùng hòa tan thuốc hoàn toàn trong 1 ly nước đầy và uống ngay lúc đó.
  • Việc sử dụng thuốc không phụ thuộc vào bữa ăn.
  • Không dùng cùng với thuốc kháng sinh.

LIỀU DÙNG CỦA THUỐC ACETYLCYSTEIN EG 200MG

Nếu không có hướng dẫn cụ thể khác từ bác sĩ, liều lượng thông thường của Acetylcystein EG 200mg được khuyến cáo như sau:

  • Người lớn và trẻ em trên 7 tuổi: 200mg x 2-3 lần mỗi ngày.
  • Trẻ em từ 2 đến 7 tuổi: 200mg x 2 lần mỗi ngày.

Khi sử dụng Acetylcystein EG 200mg làm chất giải độc trong điều trị quá liều Paracetamol, liều khởi đầu thường là 140 mg/kg, sau đó mỗi 4 giờ uống một lần với liều 70 mg/kg và uống tổng cộng thêm 17 lần.

Acetylcystein thường có hiệu quả cao nhất khi sử dụng trong vòng 8 giờ sau khi bị quá liều Paracetamol. Tuy nhiên, bắt đầu điều trị sau 24 giờ vẫn có thể mang lại hiệu quả. 

Xử lý khi quên liều:

  • Trong trường hợp quên một liều hãy dùng càng sớm càng tốt còn nếu thời gian đã sắp đến liều tiếp theo thì hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp
  • Đặc biệt lưu ý, không dùng gấp đôi liều thuốc để tránh gặp phải tình trạng quá liều khi sử dụng thuốc.

Xử trí khi quá liều:

  • Triệu chứng quá liều: Giảm huyết áp, suy hô hấp, tan máu, đông máu rải rác nội mạch và suy thận, đặc biệt là giảm huyết áp.
  • Xử trí khi quá liều: Phải điều trị ngay phản ứng phản vệ bằng tiêm dưới da adrenalin (0,3 – 0,5 ml dung dịch 1/1000 ) thở oxy 100%, đặt nội khí quản nếu cần, truyền dịch tĩnh mạch để tăng thể tích huyết tương, hít thuốc chủ vận beta – adrenergic nếu co thắt phế quản, tiêm tĩnh mạch 500 mg hydrocortison hoặc 125 mg methylprednisolon.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH CỦA THUỐC ACETYLCYSTEIN EG 200MG

  • Bệnh nhân mẫn cảm với hoạt chất chính hay thành phần tá dược nào của thuốc Acetylcystein EG 200mg.
  • Bệnh nhân có tiền sử hen suyễn.
  • Bệnh nhân bị Phenylceton niệu.
  • Trẻ em dưới 2 tuổi.

LƯU Ý KHI SỬ DỤNG CỦA THUỐC ACETYLCYSTEIN EG 200MG

Khi sử dụng thuốc Acetylcystein EG 200mg, cần lưu ý những điều sau:

  • Đối với những người có tiền sử hen suyễn hoặc nguy cơ dị ứng cao: Cần được giám sát chặt chẽ khi sử dụng thuốc.
  • Về hiện tượng đờm loãng: Sử dụng Acetylcystein có thể làm tăng lượng đờm loãng trong đường hô hấp, cần phải thực hiện hút đờm để giảm ho.
  • Thận trọng khi kết hợp với các loại thuốc khác: Không nên sử dụng đồng thời Acetylcystein EG 200mg với các thuốc giảm ho, do hai loại thuốc này có thể phản tác dụng và gây tắc nghẽn dịch nhầy nghiêm trọng. Cần tư vấn ý kiến của bác sĩ trước khi kết hợp sử dụng với các loại thuốc khác.
  • Khi sử dụng cùng tetracyclin: Nên uống tetracyclin cách xa thời gian uống Acetylcysteine EG 200mg ít nhất 2 giờ.
  • Không nên phối hợp với các chất oxi hóa: Do hoạt chất Acetylcysteine là chất khử, không nên phối hợp với các chất có tính oxi hóa.

TÁC DỤNG PHỤ CỦA THUỐC ACETYLCYSTEIN EG 200MG

Rất hiếm khi xảy ra: các triệu chứng rối loạn tiêu hóa, ù tai, và viêm miệng có thể xuất hiện. Các phản ứng quá mẫn có thể bao gồm co thắt phế quản, nổi mẩn và ngứa, phù mạch, giảm huyết áp hoặc đôi khi tăng huyết áp.

Các tác dụng không mong muốn khác hiếm gặp có thể bao gồm triệu chứng đỏ bừng, buồn nôn và nôn, sốt, đổ mồ hôi, ngất, đau khớp, mờ mắt, co giật, rối loạn chức năng gan, nhiễm acid, ngừng hô hấp hoặc nguy cơ ngừng tim.

Những thông tin trên đây không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, vì thế trước khi sử dụng thuốc Acetylcystein EG 200mg người bệnh nên đọc kỹ hướng dẫn trước khi dùng và tuân theo chỉ định vốn có.