NHỤC THUNG DUNG LÀ GÌ? CÔNG DỤNG CỦA NHỤC THUNG DUNG

NHỤC THUNG DUNG LÀ GÌ? CÔNG DỤNG CỦA NHỤC THUNG DUNG 1

Nhục thung dung là một loại thuốc được biết đến từ rất lâu trong y học cổ truyền. Tác dụng của vị thuốc này là hỗ trợ điều trị vô sinh hiếm muộn, góp phần cải thiện đời sống tình dục cho cả hai giới và một số lợi ích sức khỏe khác. Cùng tìm hiểu về nhục dung thung và tham khảo một số bài thuốc trong bài viết dưới đây. 

NHỤC THUNG DUNG LÀ GÌ? CÔNG DỤNG CỦA NHỤC THUNG DUNG 3

NHỤC THUNG DUNG LÀ GÌ?

Cây nhục thung dung, được biết đến với một số tên gọi như nhu thung dung, địa tinh, đại vân, là một loại cây ký sinh mang sức sống mãnh liệt, có khả năng sống trên sa mạc. Với hình dạng giống cây xương rồng, cây cao khoảng 15 đến 30cm, có đầu nhọn và phủ một lớp màu vàng. Sức sống của cây thể hiện mạnh mẽ, phát triển chủ yếu vào mùa xuân và đua hoa vào tháng 5 hoặc tháng 6. Hoa của nhục thung dung mọc từ ngọn cây, có màu vàng hoặc tím nhạt, hình dạng giống như quả chuông xẻ 5 cánh. Quả của cây màu xám và thường xuất hiện vào tháng 6 hoặc tháng 7.

Nhục thung dung có phân bố rộng rãi trên thế giới, đặc biệt là ở Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc… Nó thường xuất hiện nhiều ở vùng núi cao của Trung Quốc và cũng mọc tự nhiên ở một số tỉnh phía Bắc của Việt Nam như Hoà Bình, Lào Cai, Tuyên Quang, Lai Châu…

Rễ của cây thường được sử dụng làm nguyên liệu chính cho việc làm thuốc. Cây có củ to, mềm, chứa nhiều dầu, bề ngoài mịn và có màu đen thường cho thấy chất lượng tốt. Sau khi thu hái, rễ có thể được phơi khô hoặc bảo quản trong thùng muối.

Khi sử dụng nhục thung dung, quan trọng nhất là cần rửa sạch, sau đó thái mỏng và để ráo nước. Bảo quản nhục thung dung ở những nơi khô thoáng là quan trọng, và nếu nhận thấy bất kỳ dấu hiệu nấm mốc, nên ngưng sử dụng.

NHỤC THUNG DUNG có tác dụng gì?

Nhục thung nhung, với thành phần hóa học bao gồm Boschnaloside, orobanin, epilogahic acid, các acid hữu cơ, hơn 10 acid amin và alkaloid, đặc biệt nổi bật với vị ngọt-hơi ôn, vị mặn-hơi ngọt-cay, chua nhẹ có tính ôn, vị ngọt-hơi mặn, hơi chua có tính ấm, vị ngọt-hơi mặn có tính ô nhẹ, vị mặn, vị chua, vị ngọt có tính ôn.

Nhục thung nhung mang lại nhiều lợi ích theo Y Học Cổ Truyền. Theo quan điểm này, nhục thung nhung có tính ôn thận, tác động tích cực đối với đại tràng. Nó được cho là giúp ích tinh, kéo dài tuổi thọ, bổ thận tráng dương và có thể điều trị băng huyết ở phụ nữ. Bản thảo Nhật Hoa Tử cũng ghi nhận rằng nhục thung nhung giúp thông nhuận ngũ tạng, làm ấm gối và lưng. Trong Trung dược học, nhục thung nhung được coi là có tác dụng bổ thận tráng dương, ích tinh huyết, nhuận tràng và thông tiện. Dược tính Bản thảo đánh giá rằng nhục thung nhung có tác dụng bồi bổ mệnh môn, tu nhuận ngũ tạng, ích tuỷ cân. Theo Đông Y học thiết yếu, nhục thung nhung bổ thận dương, thông nhuận đường ruột.

Nhục thung nhung có thể được sử dụng để chữa trị các trạng thái như khí hư, huyết hàn, thấp nhiệt, chân tay lạnh, thiếu khí huyết, ôn thận, tráng dương, nhuận tràng thông tiện, thận hư, di tinh, liệt dương, sinh lý yếu, xuất tinh sớm, đau lưng mỏi gối, tiểu đêm thường xuyên, và cũng có thể hỗ trợ chữa vô sinh và suy giảm sinh lý nam giới, hay suy giảm ham muốn tình dục. Ngoài ra, nhục thung nhung cũng có thể được sử dụng trong điều trị các tình trạng tiểu buốt, tiểu rắt, dị niệu, táo bón do khí huyết hư. Liều lượng thường dao động từ 10 gam đến 20 gam, có thể kết hợp với các vị thuốc khác để đạt được hiệu quả tốt nhất.

CÁC BÀI THUỐC SỬ DỤNG NHỤC THUNG NHUNG TRONG ĐIỀU TRỊ

RA MỒ HÔI NHIỀU

Sử dụng 80 gam nhục thung dung tẩm rượu sấy khô, 40 gam trầm hương tán mịn. Trộn với dầu mè để tạo thành viên hoàn bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần sử dụng 70 viên cùng với nước cơm và sử dụng thuốc khi đói.

TÁO BÓN LÂU NGÀY

Sử dụng 35 gam nhục thung dung nấu với 50 đến 100 gam gạo tẻ thành cháo. Thêm gia vị như nấu cháo bình thường và chia cháo thành 2 lần ăn trong ngày.

BÀI THUỐC ĐIỀU TRỊ CHỨNG YẾU SINH LÝ, VÔ SINH Ở NAM

Chế phẩm này sử dụng các thành phần tự nhiên như nhục thung dung, lộc nhung, nhân sâm, thục địa, và hải mã. Tất cả những vị thuốc này được ngâm trong rượu trắng trong vòng 1 tháng. Liều lượng sử dụng là khoảng 15ml đến 20ml và dùng hai lần mỗi ngày. Bài thuốc này được thiết kế để hỗ trợ cải thiện sinh lý nam giới và giảm các vấn đề về yếu sinh lý và vô sinh.

BÀI THUỐC ĐIỀU TRỊ CHO PHỤ NỮ VÔ SINH, GIẢM HAM MUỐN TÌNH DỤC

Chế phẩm này sử dụng một loạt các thành phần như nhục thung dung, xà sàng tử, ngũ vị tử, ba kích tím, phụ tử, viễn chí, thỏ ty tử, và phòng phong. Các vị thuốc được tán nhuyễn thành bột mịn rồi trộn với mật ong để tạo thành viên hoàn bằng hạt ngô đồng. Liều lượng sử dụng là khoảng 12-20 gam, uống cùng nước ấm hoặc nước muối nhạt ấm.

BÀI THUỐC ĐIỀU TRỊ LIỆT DƯƠNG DO THẬN HƯ, LƯNG GỐI ĐAU LẠNH

Bài thuốc này sử dụng các thành phần như nhục thung dung, xà sàng tử, viễn chí, đỗ trọng, phi tử, phòng phong, và ba kích. Các vị thuốc này được tán mịn và kết hợp với mật ong để tạo thành viên hoàn có khối lượng 5 gam. Người sử dụng có thể dùng từ 1 đến 3 viên mỗi lần, hai lần mỗi ngày, kèm theo rượu ấm hoặc nước muối nhạt và ấm. Bài thuốc này nhằm mục tiêu hỗ trợ điều trị liệt dương, đau lưng và gối.

BÀI THUỐC ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN CƯƠNG DƯƠNG, LIỆT DƯƠNG, SINH LÝ YẾU

Chế phẩm này kết hợp một loạt các thành phần như nhục thung nhung, thục địa, kỷ tử, huỳnh tinh, dâm dương hoắc, hắc táo nhân, xuyên khung, quy đầu, cam cúc hoa, cốt toái bổ, xuyên tục đạo, nhân sâm, đơn sâm, hoàng kinh, đỗ trọng, phòng đảng sâm, trần bì, lộc giác, lộc nhung, và đại táo. Các thành phần này được ngâm trong rượu trắng trong vòng 1 tháng. Bài thuốc này có thể hỗ trợ điều trị các vấn đề như rối loạn cương dương, liệt dương, và sinh lý yếu.

BÀI THUỐC ĐIỀU TRỊ DI TINH

Bài thuốc này sử dụng nhục thung nhung 30 gam (thái nhỏ) kết hợp với thỏ ty tử 10 gam, 60 gam gạo tẻ, và nấu cháo với 500 gam xương sống dê. Mỗi ngày sử dụng cháo này giúp cải thiện tình trạng di tinh.

BÀI THUỐC ĐIỀU TRỊ XUẤT TINH SỚM

Chế phẩm này sử dụng nhục thung nhung 100 gam (thái nhỏ), long cốt 50 gam, tang phiêu 50 gam, toả dương 100 gam, và thổ phục linh 25 gam. Các vị thuốc được ngâm trong rượu trắng trong 15 ngày và liều lượng sử dụng là từ 20 đến 30ml mỗi lần.

BÀI THUỐC ĐIỀU TRỊ NƯỚC TIỂU MÀU VÀNG ĐẶC

Bài thuốc dành cho trường hợp nước tiểu màu vàng đặc bao gồm 40 gam nhục thung dung thái lát, đã được làm sạch và tẩm rượu, sau đó sấy khô và tán mịn, kết hợp với 40 gam trạch tả và 40 gam hoạt thạch. Hỗn hợp này được hào đều với nước ấm và sử dụng sau bữa ăn, 2 lần mỗi ngày, khoảng 30 phút.

ĐI TIỂU RA MÁU, DƯƠNG KHÍ KÉM

Hỗn hợp nhục thung dung, can địa hoàng, thỏ ty tử, lộc nhung được tán nhuyễn và trộn với hồ để tạo viên bằng hạt ngô. Mỗi lần sử dụng 30 viên khi đói hoặc trước bữa ăn chính.

BÀI THUỐC ĐIỀU TRỊ SUY NHƯỢC THẦN KINH

Bài thuốc này sử dụng thục thung nhung 10 gam, phục linh 6 gam, thỏ ty tử 8 gam, và thạch xương bồ 5 gam. Hỗn hợp được sắc cùng với 600ml nước và chia thành 3 phần để sử dụng trong ngày. Lưu ý rằng nên sử dụng thuốc khi nó còn ấm để đạt hiệu quả tốt nhất.

BÀI THUỐC ĐIỀU TRỊ CHỨNG HAY QUÊN

Bài thuốc chăm sóc sức khỏe này đặc biệt hữu ích cho những người thường xuyên gặp vấn đề như quên và cần hỗ trợ từ các thành phần tự nhiên. Một phần của bài thuốc sử dụng 10 gam nhục thung dung, được làm sạch và tẩm rượu, sau đó sấy khô và tán thành bột. Tiếp theo, 10 gam tục đoạn, 30 gam thạch xương bồ, và 30 gam bạch linh được tán nhuyễn và hoà hỗn hợp này với bột nhục thung dung để tạo thành thuốc. Liều lượng khuyến cáo là mỗi lần 8 gam, uống với rượu ấm sau bữa ăn.

BÀI THUỐC ĐIỀU TRỊ GIÚP NHUẬN TRÀNG THÔNG TIỆN

Đối với tình trạng nhuận tràng và thông tiện, bài thuốc được chế tạo từ 24 gam nhục thung nhung, 20 gam trầm hương và 12 gam hoạt ma nhân. Tất cả các thành phần này được nghiền thành bột và hòa với mật để tạo thành viên. Liều lượng khuyến nghị là uống 12-20 gam cùng với nước ấm, 2 lần mỗi ngày.

BÀI THUỐC ĐIỀU TRỊ ĐI TIỂU TIỆN NHIỀU LẦN

Bài thuốc dành cho tình trạng đi tiểu nhiều lần được tạo ra từ 500 gam nhục thung dung, 200 gam sơn được, và 200 gam thỏ ty tử. Tất cả các thành phần được tán thành bột và hòa với mật để tạo thành viên. Mỗi lần sử dụng 5 gam với nước muối loãng, 2 lần mỗi ngày. 

BÀI THUỐC BỒI BỔ KHÍ HUYẾT

Hỗn hợp 1 kilogram nhục thung dung, 500 gram dâm dương hoắc, 500 gram sâm cau, 500 gram sơn thù được ngâm trong 15 lít rượu trắng 40 độ trong 25 ngày. Mỗi lần sử dụng 1 chén nhỏ, ngày sử dụng 2 lần. Sử dụng 30 gam nhục thung dung ngâm với 500ml rượu trắng 45 độ trong 1 tuần. Mỗi lần sử dụng 15ml, ngày sử dụng 2 lần. Chú ý không sử dụng quá 50ml/ngày nếu có khí huyết hư hàn.

NƯỚC TIỂU MÀU TRẮNG ĐỤC NHƯ SỮA

Sử dụng nhục thung dung, bạch kinh, sơn dược, lộc nhung với hàm lượng bằng nhau. Tán nhuyễn các vị thuốc và thêm ít nước cơm để tạo thành viên hoàn. Mỗi lần sử dụng 25 đến 30 viên với nước đun sôi để nguội.

DA MẶT SẠM ĐEN

Sử dụng 160 gam nhục thung dung nấu cháo cùng thịt dê và gạo, ăn trong ngày.

NOÃN THỦY TẠNG, MINH MỤC

Sử dụng 80 gam nhục thung nhung đã tẩm rượu và sấy khô, 40 gam câu kỷ tử, 40 gam ba kích, 40 gam cúc hoa xuyên luyện tử. Tất cả các thành phần được tán nhuyễn và trộn với hồ để làm thành viên hoàn. Mỗi lần sử dụng 30 viên với nước muối loãng, trước khi ăn.

NƯỚC TIỂU DÍNH NHƯ CAO

Sử dụng 40 gam nhục thung dung thái lát, tẩm rượu, sấy khô, tán nhuyễn. Lấy 40 gam từ thạch nung lửa, ngâm giấm 37 lần, 40 gam trạch tả, 40 gam hoạt thạch. Tán nguyên và hòa cùng bột nhục thung dung, sau đó trộn mật ong để tạo thành viên hoàn. Mỗi lần sử dụng 30 viên với nước ấm hoặc rượu ấm.

Nhục thung nhung là vị thuốc kỳ các đồ đồng sắt, nên khi sử dụng nhục thung nhung ngâm rượu nên sử dụng các loại chất liệu gốm, đất nung… Vị thuốc này không phù hợp với những người bị tiêu chảy, âm hư hỏa vượng, hoặc trong thận có nhiệt, dương vật dễ cương cứng mà tinh dịch không ổn định. Tránh nhầm lẫn nhục thung nhung với tỏa dương.

CỦ MÀI LÀ CỦ GÌ? CÔNG DỤNG CỦA CỦ MÀI

CỦ MÀI LÀ CỦ GÌ? CÔNG DỤNG CỦA CỦ MÀI 5

Củ mài là một loại cây dại thường mọc ở vùng rừng núi phía Bắc của Việt Nam. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về củ mài là gì và công dụng của nó. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin để giải đáp những thắc mắc đó.

CỦ MÀI LÀ CỦ GÌ? CÔNG DỤNG CỦA CỦ MÀI 7

TỔNG QUAN VỀ CỦ MÀI

CỦ MÀI LÀ CỦ GÌ?

Củ mài là một loại thực vật hoang dại thường mọc ở vùng rừng núi phía Bắc của Việt Nam. Nó thuộc họ thân leo, với thân cây nhẵn hơi góc cạnh, có màu đỏ hồng. Lá cây hình tim, mọc so le và thường có một cục nhỏ ở góc lá được gọi là dái mài.

Cây củ mài có hoa màu vàng, khúc khuỷu mọc thành từng cụm đơn tính. Thường mỗi cây sẽ cho một hoặc hai củ. Củ mài hình trụ dài và thường ăn sâu xuống đất, có thể dài tới hàng mét. Vỏ của củ có màu nâu xám, trong thịt màu trắng mềm.

Thường thì củ mài được thu hoạch vào mùa hè khi lá cây đã lụi hết. Sau khi thu hoạch, người dùng thường rửa sạch và chế biến theo ý muốn của mình. Rễ củ là bộ phận có thể sử dụng được của cây mài.

CỦ MÀI LÀ CỦ GÌ? CÔNG DỤNG CỦA CỦ MÀI 9

THÀNH PHẦN HÓA HỌC CÓ TRONG CỦ MÀI

Củ mài chủ yếu chứa tinh bột nhưng cũng bao gồm mucin, một loại protein nhớt, allantoin, cholin, các axit amin như arginin và men maltase.

Về mặt dinh dưỡng, củ mài có 63,25% tinh bột, 0,45% chất béo, và 6,75% chất đạm, là một nguồn dự trữ quý có giá trị dinh dưỡng cao, chỉ đứng sau gạo và ngô.

Theo tài liệu từ Trung Quốc, củ mài còn chứa khoảng 16% tinh bột, mucin, cholin, 16 axit amin, các men oxy hóa, và vitamin C; trong mucin cũng chứa acid phytic.

Ngoài ra, củ mài cũng chứa nhiều loại nguyên tố vi lượng, nhưng hàm lượng này có thể biến đổi tùy thuộc vào điều kiện môi trường nơi cây mọc. Cuối cùng, củ mài còn chứa d-abscicin và dopamin.

CÔNG DỤNG CỦA CỦ MÀI

THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN

Theo y học cổ truyền, hoài sơn được xem là vị thuốc có tính bình, vị ngọt, quy vào các kinh tỳ, vị, phế, thận. Nhờ các tính chất này, hoài sơn được coi là vị thuốc có tác dụng dưỡng vị, sinh tân, bổ tỳ, bổ thận, ích phế, chỉ khát.

Nó được coi là một trong những vị thuốc bổ, trị ăn uống khó tiêu, tiêu chảy kéo dài, di tinh, di niệu, phế hư ho hư, bệnh tiểu đường, bạch đới, và chữa tỳ vị hư nhược.

Về tính năng và chủ trị, vị thuốc này được sử dụng để dưỡng vị, chỉ tả, dưỡng vị, ích phế, sáp tinh, và bổ thận. Chủ trị bao gồm trị phế hư, ho hen suyễn, di tinh, phế hư, tiêu khát, và đới hạ.

Trong y học phương Đông, hoài sơn được coi là vị thuốc bổ, có tính thu sáp, được sử dụng trong viêm ruột kinh niên, đi tiểu đêm, di tinh, mồ hôi trộm, tiểu đường, và ăn uống khó tiêu.

CỦ MÀI LÀ CỦ GÌ? CÔNG DỤNG CỦA CỦ MÀI 11

THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI

Trong y học hiện đại, hoài sơn được coi là một chất bổ. Trong thành phần của nó, có chất mucin, có khả năng tan trong nước dưới điều kiện nhiệt độ và acid loãng, và mucin sẽ phân giải thành protid và hydrat carbon. Những chất này được cho là có tính bổ đối với cơ thể.

Ngoài ra, men tìm thấy trong hoài sơn cũng có khả năng phân hủy đường rất cao. Dưới điều kiện nhiệt độ 45 – 55°C và acid loãng, men này có thể phân giải đường để tiêu hóa 5 lần trọng lượng đường chỉ sau 3 giờ.

CÁC BÀI THUỐC TỪ CỦ MÀI

CHỮA BỆNH TIỂU ĐƯỜNG

Phối hợp các thành phần như sau: Hoài sơn 180g, Liên tử 90g, Phục linh 40g, Ngũ vị tử 350g, Thỏ ty tử 300g. Sau khi nghiền thành bột mịn, trộn với rượu và hòa tan với nước làm thành viên bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần uống 50 viên với nước cơm.

CHỮA CHÓNG MẶT, ĐAU ĐẦU, ĐAU TOÀN THÂN, CHÂN TAY LẠNH, ĂN UỐNG KÉM.

Phối hợp các loại thuốc với liều lượng như sau: Hoài sơn 60g, Nhục thung dung 120g, Ngũ vị tử 180g, Thỏ ty tử 90g, Thần phục 30g, Xích thạch chỉ 30g, Đỗ trọng (sao) 90g. Sau khi chuẩn bị xong các loại thuốc, nghiền thành bột và trộn với hồ làm viên bằng hạt đậu đen. Mỗi lần uống khoảng từ 20 – 30 viên.

CỦ MÀI LÀ CỦ GÌ? CÔNG DỤNG CỦA CỦ MÀI 13

PHÌ NHI HOÀN (THUỐC KIỆN TỲ TIÊU THỰC, DÙNG CHO TRẺ EM GẦY YẾU)

Phối hợp các vị thuốc với liều lượng như sau: Hoài sơn (sao) 60g, Bạch biển đậu (sao) 45g, Sơn tra 45g, Phục linh 45g, Mạch nha 45g, Đương quy 45g, Thần khúc 45g, Sử quân tử 40g, Bạch truật (sao) 30g, Trần bì 30g, Hoàng liên 20g, Cam thảo 20g. Sau khi chuẩn bị xong các thành phần, tiến hành nghiền thành bột mịn, sau đó trộn với mật làm thành viên bằng hạt đậu. Mỗi lần uống khoảng 3g, mỗi ngày uống từ 2 – 3 lần.

CHỮA SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM CÓ KÈM THEO TIÊU CHẢY

Phối hợp các thành phần sau: Hoài sơn 100g, Ý dĩ 100g, Vỏ Quýt 25g, Bạch truật 50g, Mạch nha 100g, Phòng đảng sâm hoặc Bố chính sâm 50g, Hạt Cau 25g. Tất cả các dược liệu được sấy khô, sau đó nghiền thành bột mịn, trộn đều. Dùng hàng ngày từ 16 – 20g bột.

CHỮA TỲ VỊ HƯ NHƯỢC, TIỂU NHIỀU, ĂN ÍT, TIÊU CHẢY LÂU KHÔNG KHỎI

Có thể phối hợp các loại thuốc bao gồm Hoài sơn, Bạch truật (sao), Đảng sâm, mỗi loại 10g để sắc nước uống, hoặc có thể sử dụng Hoài sơn nấu chung với gạo để ăn vào mỗi buổi sáng.

CHỮA DI MỘNG TINH

Thành phần bao gồm Hoài sơn và quả Chốc xôi (sao vàng) sau khi nghiền nhuyễn và sắc uống nước.

CỦ MÀI LÀ CỦ GÌ? CÔNG DỤNG CỦA CỦ MÀI 15

CHỮA BỆNH DƯƠNG ÙY, LƯNG ĐAU

Phối hợp các thành phần với tỉ lệ sau: Hoài sơn 10 phần, Độc hoạt 8 phần, Đỗ trọng 12 phần, Ngưu tất 12 phần, Quế tâm 8 phần, Ba kích 12 phần, Phòng phong 6 phần, Cẩu tích 8 phần, Ngũ gia bì 10 phần, Sơn thù du 10 phần. Tất cả các thành phần đều được nghiền thành bột mịn, sau đó trộn đều. Dùng khi đói, mỗi lần khoảng 10g, hàng ngày.

LƯU Ý DÙNG CỦ MÀI

Tránh sử dụng củ mài cho những người có thân nhiệt thấp. Một số thành phần trong củ mài có thể tương tác với thuốc sử dụng trong liệu pháp thay thế hormone hoặc thuốc tránh thai. Đối với một số đối tượng nhất định, nên tránh sử dụng củ mài, bao gồm: phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú, phụ nữ mắc các bệnh liên quan đến hormone. Ăn quá nhiều củ mài có thể gây ra các hiện tượng như buồn nôn, tiêu chảy. Ngoài ra, có thể xuất hiện một số phản ứng sau khi ăn củ mài như phát ban. Vì vậy, cần thận trọng khi tiêu thụ loại thực phẩm này.

KẾT LUẬN

Hi vọng thông tin trong bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về thành phần và công dụng của củ mài. Từ đó, bạn có thể áp dụng những cách chế biến phù hợp và hiệu quả cho sức khỏe của bản thân và gia đình.

NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

1. Thành phần dinh dưỡng của củ mài?

Củ mài chứa nhiều protein, vitamin, khoáng chất và các hợp chất có hoạt tính sinh học.

2. Lưu ý khi sử dụng củ mài?

  • Nên chọn mua củ mài có nguồn gốc rõ ràng.
  • Không nên dùng củ mài đã bị hư hỏng.
  • Nên chế biến củ mài chín kỹ trước khi ăn.

3. Cách sử dụng củ mài?

Củ mài có thể được sử dụng để chế biến thành nhiều món ăn như: nấu canh, hầm, xào, luộc, làm chè,…