THIẾU MÁU CƠ TIM VÀ NHỮNG ĐIỀU BẠN CẦN BIẾT

THIẾU MÁU CƠ TIM VÀ NHỮNG ĐIỀU BẠN CẦN BIẾT 1

Thiếu máu cơ tim là một trong những bệnh lý tim mạch phổ biến và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Bệnh có nhiều khả năng dẫn đến nhồi máu cơ tim, khiến cơ tim bị hoại tử và gây nguy hiểm đến tính mạng. Việc nhận thức sớm về tình trạng mắc bệnh góp phần phát hiện sớm, điều trị hiệu quả và giảm thiểu những hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra.

THIẾU MÁU CƠ TIM LÀ GÌ?

THIẾU MÁU CƠ TIM VÀ NHỮNG ĐIỀU BẠN CẦN BIẾT 3

Thiếu máu cơ tim, hay còn được gọi là cơn đau tim, là một tình trạng y tế nghiêm trọng phát sinh khi lưu lượng máu đến cơ tim bị giảm đến mức cơ tim không nhận được đủ lượng oxy cần thiết. Nguyên nhân chính của hiện tượng này thường là do sự tắc nghẽn một phần hoặc toàn phần của động mạch vành tim, nơi máu cung cấp dưỡng chất cho cơ tim.

Thường xuyên, tình trạng thiếu máu tim thể hiện rõ khi người bệnh thực hiện các hoạt động gắng sức hoặc trong tình trạng phấn khích. Trong những thời điểm này, nhu cầu của cơ tim đối với lưu lượng máu lớn hơn, và khi máu không đủ cung cấp, cơ tim có thể trải qua tình trạng thiếu máu và oxy. Theo thời gian, nếu tình trạng này không được giải quyết, cơ tim sẽ phải đối mặt với nguy cơ bị tổn thương và chức năng suy giảm. Trong nhiều trường hợp bệnh nhân có thể đối mặt với các vấn đề như: loạn nhịp tim, suy tim, nhồi máu cơ tim,…

DẤU HIỆU NHẬN BIẾT BỆNH THIẾU MÁU CƠ TIM

CÁC TRIỆU CHỨNG THƯỜNG GẶP

Đau thắt ngực là triệu chứng phổ biến và điển hình của thiếu máu cơ tim, đặc biệt là ở phần ngực trái. Mặc dù vậy, có những trường hợp bệnh nhân không trải qua bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng nào, điều này được gọi là thiếu máu cơ tim thầm lặng. Ngoài ra, ở nhóm người nhất định như phụ nữ, người cao tuổi hoặc người mắc bệnh tiểu đường, có thể xuất hiện các dấu hiệu khác bao gồm:

  • Nhịp tim nhanh
  • Khó thở khi tập luyện, hoạt động thể chất
  • Buồn nôn và ói mửa
  • Đau cổ hoặc hàm
  • Đau vai hoặc cánh tay
  • Đổ mồ hôi
  • Mệt mỏi

CÁC TRIỆU CHỨNG NGHIÊM TRỌNG

Trong một số trường hợp nếu không được cấp cứu kịp thời, bệnh cơ tim thiếu máu có thể đe dọa tới tính mạng người bệnh. Do đó, khi xuất hiện bất kỳ dấu hiệu nào dưới đây người bệnh cần tới ngay cơ sở y tế để được xử lý kịp thời:

  • Đau ngực dữ dội hoặc đau ngực dai dẳng không dứt
  • Da bị sần sùi
  • Buồn nôn hoặc nôn
  • Thở nhanh, thở gấp
  • Đau vai hoặc đau cánh tay
THIẾU MÁU CƠ TIM VÀ NHỮNG ĐIỀU BẠN CẦN BIẾT 5

NGUYÊN NHÂN GÂY THIẾU MÁU CƠ TIM

Bệnh lý thiếu máu cơ tim xảy ra khi lưu lượng máu đến cơ tim giảm do tắc nghẽn một hoặc nhiều động mạch vành. Trong quá trình này, các hồng cầu, có nhiệm vụ vận chuyển oxy, không thể cung cấp đủ lượng oxy cho cơ tim, gây ra tình trạng thiếu máu. Sự giảm lưu lượng máu có thể diễn ra chậm dần do tắc nghẽn động mạch, hoặc nhanh chóng đột ngột khi có sự xuất hiện của các cục máu đông gây tắc nghẽn.

Một số nguyên nhân gây bệnh bao gồm:

  • Do bệnh xơ vữa động mạch: Đây là nguyên nhân phổ biến nhất gây nên căn bệnh này. Các mảng xơ vữa được tạo thành từ Cholesterol và tích tụ trên thành của động mạch gây cản trở sự lưu thông của máu.
  • Do cục máu đông: Các mảng xơ vữa tích tụ trên thành của động mạnh có thể bị phá vỡ và tạo nên các cục máu đông. Những cục máu đông này di chuyển trong mạch máu khi gặp các đoạn hẹp có thể gây tắc mạch dẫn tới cơ tim bị thiếu máu đột ngột và gây khởi phát các cơn nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân.
  • Do co thắt động mạch vành: Khi các cơ của động mạch vành co thắt tạm thời sẽ làm suy giảm lưu lượng máu và ngăn chặn dòng chảy của máu cung cấp oxy đến cơ tim. Đây không phải là nguyên nhân phổ biến gây nên tình trạng cơ tim bị thiếu máu.

CÁC TÁC NHÂN LÀM KHỞI PHÁT CƠN ĐAU THẮT NGỰC

Một số tác nhân dưới đây có thể gây khởi phát cơn đau thắt ngực ở bệnh nhân thiếu máu cơ tim:

  • Vận động gắng sức.
  • Căng thẳng, stress
  • Sử dụng chất có khả năng gây nghiện như cocain
  • Nhiệt độ quá lạnh

NHỮNG YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY BỆNH THIẾU MÁU CƠ TIM

Nguy cơ mắc bệnh thiếu máu cơ tim được tăng cao bởi một số yếu tố:

  • Thuốc lá: Hút thuốc lá thường xuyên có thể tăng nguy cơ hình thành các cục máu đông và gây xơ cứng cho động mạch, dẫn đến tình trạng thiếu máu cơ tim.
  • Tăng huyết áp: Bệnh tăng huyết áp nếu không được kiểm soát có thể dẫn đến xơ vữa động mạch và gây tổn thương cho các động mạch vành.
  • Đái tháo đường: Bệnh nhân đái tháo đường thường gặp tổn thương lớp nội mạch máu, tạo điều kiện cho sự co mạch và sự kết dính của các tế bào tiểu cầu, tạo thành cục máu đông trong lòng mạch và gây tắc mạch cấp tính.
  • Béo phì: Thừa cân và béo phì có thể dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe, bao gồm cao huyết áp, tiểu đường và tăng nồng độ cholesterol trong máu, tăng nguy cơ thiếu máu cơ tim.
  • Lối sống ít vận động: Việc thiếu hoạt động thể chất cũng là một yếu tố nguy cơ, đặc biệt là khi kết hợp với thói quen ăn uống không lành mạnh.
THIẾU MÁU CƠ TIM VÀ NHỮNG ĐIỀU BẠN CẦN BIẾT 7

CÁC BIẾN CHỨNG THIẾU MÁU CƠ TIM

Bệnh có thể gây nhồi máu cơ tim, biến chứng này có tỷ lệ tử vong rất cao nếu người bệnh không được cấp cứu kịp thời. Sự tắc nghẽn đột ngột của động mạch vành do huyết khối gây nên càng kéo dài thì tính mạng của người bệnh càng bị đe dọa.

Bên cạnh đó, tình trạng cơ tim thiếu máu có thể để lại các biến chứng khác như:

  • Suy tim
  • Rối loạn nhịp tim
  • Đau thắt ngực mạn tính
  • Hạn chế hoạt động thể lực

Như vậy, người bệnh cần đặc biệt lưu ý trong điều trị, kiểm soát và phòng ngừa. Nếu thấy xuất hiện các triệu chứng của bệnh lý này hãy liên hệ tới cơ sở y tế để được chăm sóc kịp thời. Xem thêm một số biến chứng nguy hiểm của bệnh thiếu máu cơ tim.

CHẨN ĐOÁN THIẾU MÁU CƠ TIM

Thông qua các triệu chứng chưa thể đánh giá người bệnh mắc thiếu máu cơ tim nhẹ hay nặng, bởi có nhiều trường hợp tắc nghẽn mạch vành nhiều nhưng có diễn tiến thầm lặng, trong khi đó có những người bệnh tắc nghẽn một phần mạch vành đã xuất hiện các dấu hiệu đau nặng. Do đó, để chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh, bác sĩ thường chỉ định người bệnh thực hiện một số phương pháp cận lâm sàng bao gồm:

  • Xét nghiệm sinh hóa máu: Bao gồm kiểm tra đường huyết khi đói, kiểm tra mỡ máu, men gan, và creatinin máu. Những chỉ số này có thể chỉ ra sự rối loạn chuyển hóa và mức độ nặng của bệnh.
  • Điện tâm đồ (ECG): Phương pháp này giúp bác sĩ theo dõi những biến đổi trong hoạt động điện tim, đồng thời phát hiện rối loạn nhịp tim và các dấu hiệu khác có thể liên quan đến bệnh thiếu máu cơ tim.
  • Điện tâm đồ gắng sức (ECG thiếu máu cơ tim): Là một phương pháp không xâm lấn giúp chẩn đoán khả năng bệnh mạch vành ở những người có yếu tố nguy cơ.
  • Chụp cắt lớp vi tính (MSCT): Kỹ thuật này tạo ra hình ảnh vôi hóa mạch vành và được sử dụng khi bệnh nhân có nguy cơ mức trung bình.
  • Chụp động mạch vành: Đây là phương pháp tiêu chuẩn vàng để xác định vị trí giải phẫu và mức độ hẹp mạch vành.
  • Dấu ấn sinh học (Troponin): Xét nghiệm Troponin tim giúp phân biệt hội chứng động mạch vành cấp và các bệnh lý về tim khác.
  • Siêu âm Doppler tim: Được sử dụng để xác định bất thường vận động vùng nghi do bệnh mạch vành và đánh giá chức năng của tâm trương thất trái.

NHỮNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ THIẾU MÁU CƠ TIM

THAY ĐỔI LỐI SỐNG

Áp dụng lối sống khoa học và loại bỏ những thói quen xấu đóng vai trò quan trọng trong quá trình phòng ngừa và điều trị bệnh lý. Lối sống lành mạnh không chỉ giúp cơ thể ngăn chặn nhiều bệnh tật mà còn có ảnh hưởng tích cực đối với quá trình chữa trị của bệnh nhân.

Người bệnh nên hạn chế hút thuốc, bổ sung nhiều rau củ quả, trái cây, thường xuyên vận động, hạn chế căng thẳng, mệt mỏi và cố gắng kiểm soát các bệnh lý như rối loạn mỡ máu, tiểu đường, huyết áp cao,… để quá trình điều trị thuận lợi và hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, người bệnh nên tuân thủ sát sao phác đồ mà bác sĩ đã đưa ra.

THIẾU MÁU CƠ TIM VÀ NHỮNG ĐIỀU BẠN CẦN BIẾT 9

SỬ DỤNG THUỐC THEO ĐÚNG CHỈ ĐỊNH CỦA BÁC SĨ

Thuốc đóng một vai trò quan trọng trong quá trình điều trị thiếu máu cơ tim và được bác sĩ chỉ định tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe cụ thể của người bệnh. Dưới đây là một số loại thuốc thường được sử dụng trong điều trị:

  • Nhóm chẹn kênh canxi: Thuốc này giúp giảm lượng canxi vào tế bào cơ tim và mạch máu, từ đó giảm khả năng co bóp mạch máu và giảm áp lực trong động mạch. Điều này giúp cải thiện lưu lượng máu đến cơ tim.
  • Nhóm ức chế men chuyển angiotensin (ACEi): Thuốc này giúp giãn mạch máu, làm giảm áp lực trong động mạch và giảm khối lượng công việc của cơ tim. Điều này hỗ trợ quá trình bơm máu của cơ tim.
  • Ranolazine (Ranexa): Thuốc này giúp cải thiện sự linh hoạt của cơ tim và giảm thiểu các triệu chứng đau thắt ngực.
  • Aspirin: Thường được sử dụng để ngăn chặn sự đông máu bằng cách ức chế sự hình thành các cục máu đông.
  • Nhóm nitrat: Nitrat giúp mở rộng mạch máu, giảm áp lực trong động mạch và cải thiện lưu lượng máu đến cơ tim.
  • Nhóm chẹn beta: Thuốc này giúp làm giảm nhịp tim, giảm áp lực trong động mạch và giảm công việc của cơ tim.

Lưu ý rằng việc sử dụng thuốc cần được thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ và người bệnh cần tuân thủ theo liều lượng và lịch trình điều trị được chỉ định để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình điều trị.

PHẪU THUẬT

Trong trường hợp bệnh nhân thiếu máu cơ tim nghiêm trọng, khi điều trị bằng thuốc không mang lại hiệu quả tối ưu, các phương pháp can thiệp phẫu thuật có thể được áp dụng. Dưới đây là một số phương pháp phẫu thuật thường được sử dụng:

PHẪU THUẬT BẮC CẦU ĐỘNG MẠCH VÀNH

Phương pháp này sử dụng một đoạn mạch từ một bộ phận khác của cơ thể, thường là một đoạn mạch từ chân, cánh tay hoặc ngực, để tạo ra một cành ghép. Đoạn mạch ghép này được đưa vào phần động mạch vành bị tắc nghẽn để tái tạo lưu lượng máu.

NONG VÀ ĐẶT STENT

Phương pháp này bao gồm việc đưa một đoạn ống mảnh thông mỏng (còn được gọi là stent) vào vùng động mạch bị hẹp. Một quả bóng nhỏ được sử dụng để mở rộng vùng hẹp bằng cách bơm căng. Stent sau đó được đặt vào vị trí để giữ cho động mạch mở rộng và duy trì lưu lượng máu.

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ CƠ HỌC HIỆN ĐẠI

Các phương pháp này thường được áp dụng trong trường hợp bệnh nhân có tình trạng nghiêm trọng và đã thử nghiệm các phương pháp điều trị khác mà không có hiệu quả. Các kỹ thuật này có thể bao gồm sử dụng máy tạo nhịp tim hoặc thiết bị hỗ trợ cơ tim.

PHÒNG NGỪA THIẾU MÁU CƠ TIM

Xây dựng lối sống khoa học và lành mạnh là một phương pháp quan trọng để giúp tim phát huy tối đa chức năng của mình. Đối với người có nguy cơ cơ tim thiếu máu, việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa sau đây là quan trọng:

  • Không hút thuốc lá và tránh xa khói thuốc
  • Duy trì cân nặng ở mức hợp lý
  • Tập luyện hoạt động thể chất vừa sức, đều đặn
  • Xây dựng chế độ ăn lành mạnh
  • Kiểm soát huyết áp, đường máu và lipid máu

Thiếu máu cơ tim là một trong các bệnh lý tim mạch có tỷ lệ tử vong cao rất cao, vì vậy phát hiện sớm tình trạng mắc bệnh sẽ giúp việc điều trị đạt hiệu quả lâu dài. Nếu có bất kỳ nghi ngờ nào thông qua các triệu chứng, biểu hiện kể trên, bạn cần đến gặp ngay các bác sĩ chuyên khoa tim mạch để được thăm khám, chẩn đoán bệnh kịp thời.

TRÁI TIM CÓ MẤY NGĂN VÀ HOẠT ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO?

TRÁI TIM CÓ MẤY NGĂN VÀ HOẠT ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO? 11

Trái tim là một cơ quan có vai trò cực kỳ quan trọng của cơ thể con người. Bộ phận này sẽ giúp bơm máu và oxy đi khắp cơ thể để duy trì sự sống. Chu trình bơm máu của tim được ví như “một nhà máy điện” cung cấp 5 – 6 lít máu mỗi phút để duy trì sự sống cho mỗi người. Thế nhưng, một số người vẫn thắc mắc, không biết tim người có mấy ngăn và cách thức hoạt động của tim cụ thể như thế nào,…bài viết sau sẽ giúp bạn có được những thông tin cơ bản.

TRÁI TIM CÓ MẤY NGĂN VÀ HOẠT ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO? 13

TRÁI TIM CÓ MẤY NGĂN?

CẤU TẠO CỦA TIM

Tim được bao bọc bởi hai lớp màng tim, gồm màng ngoài tim và màng trong tim. Màng ngoài tim là lớp màng dày, chắc chắn, có tác dụng bảo vệ tim khỏi những tác động từ bên ngoài. Màng trong tim là lớp màng mỏng, trơn, có tác dụng giúp tim di chuyển dễ dàng trong lồng ngực.

Giữa hai lớp màng tim có một lớp dịch lỏng gọi là dịch màng tim. Dịch màng tim có tác dụng giảm ma sát giữa hai lớp màng tim, giúp tim co bóp dễ dàng.

Bên trong tim có bốn ngăn, gồm hai tâm nhĩ và hai tâm thất. Tâm nhĩ là các ngăn ở phía trên, có nhiệm vụ nhận máu từ các tĩnh mạch. Tâm thất là các ngăn ở phía dưới, có nhiệm vụ bơm máu đi khắp cơ thể.

Giữa hai tâm nhĩ và hai tâm thất có các van tim. Các van tim có tác dụng ngăn không cho máu chảy ngược.

Hệ thống mạch máu có nhiệm vụ dẫn máu đi khắp cơ thể. Mạch máu gồm có tĩnh mạch, động mạch và mao mạch. Tĩnh mạch là các mạch máu dẫn máu từ các cơ quan về tim. Động mạch là các mạch máu dẫn máu từ tim đi khắp cơ thể. Mao mạch là các mạch máu nhỏ, nối liền động mạch và tĩnh mạch.

Hệ thống tim mạch có nhiệm vụ vận chuyển máu đi khắp cơ thể, cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho các cơ quan.

TIM CÓ MẤY NGĂN?

Tim người có 4 ngăn, gồm hai tâm nhĩ và hai tâm thất.

  • Tâm nhĩ là các ngăn ở phía trên, có nhiệm vụ nhận máu từ các tĩnh mạch.
  • Tâm thất là các ngăn ở phía dưới, có nhiệm vụ bơm máu đi khắp cơ thể.

Giữa hai tâm nhĩ và hai tâm thất có các van tim. Các van tim có tác dụng ngăn không cho máu chảy ngược.

Cụ thể, các ngăn tim người như sau:

  • Tâm nhĩ trái: Nhận máu từ phổi, sau đó bơm xuống tâm thất trái.
  • Tâm thất trái: Bơm máu giàu oxy lên động mạch chủ, đưa máu đi khắp cơ thể.
  • Tâm nhĩ phải: Nhận máu từ tĩnh mạch chủ, sau đó bơm xuống tâm thất phải.
  • Tâm thất phải: Bơm máu nghèo oxy vào động mạch phổi, đưa máu đến phổi để lấy oxy và thải khí CO2.

HOẠT ĐỘNG CỦA TIM

Hoạt động của tim được điều khiển bởi hệ thống điện tim. Hệ thống này bao gồm các tế bào chuyên biệt có khả năng tạo ra các xung điện. Xung điện này sẽ kích thích các cơ tim co bóp, giúp tim bơm máu.

Quá trình hoạt động của tim được chia thành hai giai đoạn chính:

GIAI ĐOẠN NHĨ CO

Xung điện bắt đầu từ nút xoang (SA), nằm ở tâm nhĩ phải. Nút xoang có khả năng tạo ra các xung điện với tần số khoảng 60 – 100 lần/phút. Xung điện này sẽ lan truyền đến các cơ tim của tâm nhĩ, khiến tâm nhĩ co lại.

Khi tâm nhĩ co lại, máu sẽ được đẩy từ tâm nhĩ xuống tâm thất.

GIAI ĐOẠN THẤT CO

Xung điện từ tâm nhĩ sẽ được truyền đến nút nhĩ thất (AV), nằm giữa tâm nhĩ và tâm thất. Nút nhĩ thất sẽ làm chậm lại xung điện trước khi truyền đến tâm thất. Điều này giúp cho tâm nhĩ có thêm thời gian để co bóp hết máu.

Khi xung điện đến tâm thất, các cơ tim của tâm thất sẽ co lại. Máu sẽ được bơm từ tâm thất ra động mạch chủ và các động mạch khác, đi khắp cơ thể.

NHỊP TIM

Nhịp tim là số lần tim đập trong một phút. Nhịp tim của người trưởng thành bình thường dao động trong khoảng 60 – 99 lần/phút khi nghỉ ngơi. Khi tập thể dục, bị sốt, hoặc có vấn đề về tâm lý, nhịp tim có thể tăng lên.

NHỮNG TÌNH TRẠNG SUY GIẢM CHỨC NĂNG TIM CẦN LƯU Ý

TRÁI TIM CÓ MẤY NGĂN VÀ HOẠT ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO? 15

Mọi hoạt động sống của con người chỉ có thể được đảm bảo khi chức năng tim được duy trì. Vì thế, trái tim có vai trò đặc biệt quan trọng với sức khỏe. Do sự tác động của nhiều yếu tố như: lối sống kém lành mạnh, tuổi tác, bệnh mạn tính,… mà chức năng của tim có thể bị suy giảm.

Trong số các bệnh lý về tim thì những bệnh sau được xem là dễ làm suy giảm chức năng tim và gây suy tim:

  • Bệnh về van tim: hở van tim, hẹp van tim,…
  • Bệnh về cơ tim: cơ tim chu sinh, giãn cơ tim, cơ tim phì đại,…
  • Bệnh dẫn truyền điện bên trong tim: rung nhĩ, ngoại tâm thu, rối loạn nhịp tim,…
  • Động mạch vành: xơ vữa động mạch vành, nhồi máu cơ tim,…
  • Bệnh ngoài tim nhưng liên quan và ảnh hưởng đến tim: tăng mỡ máu, tiểu đường, cao huyết áp,…

CÁCH PHÒNG NGỪA SUY GIẢM CHỨC NĂNG TIM

Để phòng ngừa suy giảm chức năng tim, cần thực hiện các biện pháp sau:

  • Duy trì lối sống lành mạnh: ăn uống khoa học, tập thể dục thường xuyên, tránh hút thuốc lá, uống rượu bia,…
  • Kiểm soát các yếu tố nguy cơ: kiểm soát huyết áp, đường huyết, cholesterol,…
  • Khám sức định kỳ để phát hiện sớm các bệnh lý tim mạch.