BỆNH SÁN LÁ GAN LÀ GÌ? NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, CHẨN ĐOÁN

BỆNH SÁN LÁ GAN LÀ GÌ? NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, CHẨN ĐOÁN 1

Bệnh sán lá gan, một trong những căn bệnh nhiệt đới ít nhận được sự chú ý đầy đủ từ cộng đồng y tế toàn cầu, đã được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) xếp vào danh sách 20 bệnh đối tượng này cần được quan tâm và loại trừ. Bệnh này là nguyên nhân gây ra nhiều loại bệnh khác nhau, từ các triệu chứng thông thường như đau bụng và mệt mỏi đến những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như ung thư đường mật và xơ gan mật. Việc chú ý và đối phó hiệu quả với bệnh sán lá gan là cực kỳ quan trọng để ngăn chặn lan truyền của nó và giảm nguy cơ các biến chứng sức khỏe.

BỆNH SÁN LÁ GAN LÀ GÌ? NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, CHẨN ĐOÁN 3

BỆNH SÁN LÁ GAN LÀ GÌ?

Bệnh sán lá gan là một bệnh truyền nhiễm do ký sinh trùng gây ra, ảnh hưởng đến đường mật. Bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng, thậm chí tử vong nếu không được điều trị kịp thời.

Có hai loại bệnh sán lá gan chính là sán lá gan lớn và sán lá gan nhỏ.

  • Sán lá gan lớn (Fasciola hepatica) có kích thước khoảng 2-3 cm, sống trong đường mật của người và động vật ăn cỏ. Bệnh sán lá gan lớn thường gặp ở các vùng nông thôn, nơi người dân có thói quen ăn rau sống không được nấu chín, đặc biệt là các loại rau thủy sinh như rau ngổ, rau rút, cải xoong,…
  • Sán lá gan nhỏ (Clonorchis sinensis) có kích thước khoảng 1-2 cm, sống trong đường mật của người và động vật có vú. Bệnh sán lá gan nhỏ thường gặp ở các vùng châu Á, nơi người dân có thói quen ăn cá sống hoặc gỏi cá.

NGUYÊN NHÂN GÂY NHIỄM BỆNH SÁN LÁ GAN

Có hai nguyên nhân chính gây nhiễm bệnh sán lá gan:

  • Ăn rau mọc dưới nước chưa được nấu chín: Ấu trùng sán lá gan có thể sống trong nước trong vài ngày. Khi người ăn rau mọc dưới nước chưa được nấu chín, ấu trùng sán sẽ xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa.
  • Uống nước có ấu trùng sán lá gan: Ấu trùng sán lá gan có thể theo nước vào cơ thể người.

Ngoài ra, bệnh sán lá gan cũng có thể lây truyền qua đường tiếp xúc với phân của người bệnh. Tuy nhiên, nguy cơ lây nhiễm qua đường này là rất thấp.

TRIỆU CHỨNG BỆNH SÁN LÁ GAN

Các triệu chứng bệnh sán lá gan thường không rõ ràng ở giai đoạn đầu, có thể xuất hiện sau vài tháng hoặc vài năm sau khi nhiễm bệnh. Khi bệnh tiến triển, người bệnh có thể có các triệu chứng sau:

  • Đau bụng: Đau bụng là triệu chứng thường gặp nhất của bệnh sán lá gan, thường xuất hiện ở vùng thượng vị hoặc hạ sườn phải. Đau bụng có thể âm ỉ hoặc dữ dội, có thể kèm theo ợ chua, trào ngược dạ dày.
  • Buồn nôn, nôn, chán ăn: Buồn nôn, nôn và chán ăn là những triệu chứng thường gặp ở bệnh sán lá gan, có thể khiến người bệnh giảm cân.
  • Mệt mỏi, suy nhược: Mệt mỏi, suy nhược là những triệu chứng thường gặp ở bệnh sán lá gan, có thể khiến người bệnh khó tập trung, làm việc và học tập.
  • Tiêu chảy hoặc táo bón: Tiêu chảy hoặc táo bón là những triệu chứng thường gặp ở bệnh sán lá gan, có thể khiến người bệnh khó chịu.
  • Gan to: Gan to là một triệu chứng thường gặp ở bệnh sán lá gan, có thể khiến người bệnh đau tức vùng bụng bên phải.

GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN BỆNH SÁN LÁ GAN

Quá trình phát triển bệnh sán lá gan được chia thành hai giai đoạn:

GIAI ĐOẠN XÂM NHẬP VÀ Ủ BỆNH

Giai đoạn này được tính từ ngày thứ 4 đến ngày thứ 7 sau khi tiếp xúc với ký sinh trùng. Ấu trùng sán lá gan xâm nhập vào cơ thể người qua đường ăn uống, khi người ăn phải rau sống hoặc cá sống có chứa ấu trùng sán.

Sau khi xâm nhập vào cơ thể, ấu trùng sán lá gan sẽ theo đường máu đến gan, xâm nhập vào nhu mô gan và phát triển thành sán lá gan non. Giai đoạn này có thể diễn ra trong vài ngày đến vài tuần.

GIAI ĐOẠN XÂM NHẬP ĐƯỜNG MẬT

Sau khi phát triển thành sán lá gan non, sán sẽ di chuyển vào đường mật và phát triển thành sán lá gan trưởng thành. Sán lá gan trưởng thành có kích thước khoảng 1-2 cm đối với sán lá gan nhỏ và 2-3 cm đối với sán lá gan lớn.

Sán lá gan trưởng thành sống trong đường mật và đào thải chất thải qua gan và mật. Chất thải này có thể gây kích ứng đường mật, dẫn đến viêm đường mật. Ngoài ra, sán lá gan còn có thể gây tắc nghẽn đường mật, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm gan, xơ gan, áp xe gan, ung thư gan,…

Giai đoạn này có thể diễn ra trong nhiều năm, thậm chí suốt đời nếu không được điều trị. 

BỆNH SÁN LÁ GAN CÓ LÂY KHÔNG?

Bệnh sán lá gan không lây từ người sang người.

Cơ chế lây truyền bệnh sán lá gan như sau:

  • Sán lá gan sống trong ống mật, túi mật và gan của động vật ăn cỏ, như trâu, bò, dê, cừu, lợn.
  • Khi động vật nhiễm bệnh thải phân ra môi trường, trứng sán lá gan sẽ theo phân ra ngoài.
  • Trứng sán lá gan sẽ nở thành ấu trùng trong môi trường nước ngọt.
  • Ấu trùng sán lá gan sẽ xâm nhập vào cơ thể ốc nước ngọt.
  • Trong cơ thể ốc, ấu trùng sán lá gan sẽ phát triển thành ấu trùng có đuôi.
  • Ấu trùng có đuôi sẽ rời khỏi ốc và bơi trong nước.
  • Ấu trùng có đuôi sẽ bám vào cây thủy sinh, trở thành ấu trùng nang.
  • Khi động vật ăn cỏ ăn phải cây thủy sinh có chứa ấu trùng nang, ấu trùng nang sẽ xâm nhập vào cơ thể động vật.
  • Trong cơ thể động vật, ấu trùng nang sẽ phát triển thành sán trưởng thành.
  • Khi người ăn phải thịt động vật nhiễm sán chưa được nấu chín, sán trưởng thành sẽ theo đường tiêu hóa vào cơ thể người.
BỆNH SÁN LÁ GAN LÀ GÌ? NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, CHẨN ĐOÁN 5

PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN XÉT NGHIỆM BỆNH SÁN LÁ GAN

XÉT NGHIỆM MÁU

Xét nghiệm máu là phương pháp chẩn đoán bệnh sán lá gan phổ biến nhất. Xét nghiệm máu có thể giúp phát hiện các dấu hiệu nhiễm trùng như tăng bạch cầu ái toan, tăng men gan.

  • Tăng bạch cầu ái toan: Bạch cầu ái toan là loại bạch cầu có vai trò quan trọng trong hệ miễn dịch, giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh, bao gồm cả ký sinh trùng. Khi bị nhiễm sán lá gan, cơ thể sẽ sản xuất nhiều bạch cầu ái toan để chống lại sán lá gan.
  • Tăng men gan: Men gan là các protein được gan sản xuất. Khi gan bị tổn thương, men gan sẽ tăng lên. Bệnh sán lá gan có thể gây tổn thương gan, dẫn đến tăng men gan.

XÉT NGHIỆM HÌNH ẢNH HỌC

Xét nghiệm hình ảnh học có thể giúp phát hiện gan to, sỏi mật, tắc nghẽn đường mật.

  • Siêu âm: Siêu âm là phương pháp chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn, sử dụng sóng âm để tạo ra hình ảnh của các cơ quan bên trong cơ thể. Siêu âm có thể giúp phát hiện gan to, sỏi mật, tắc nghẽn đường mật.
  • CT scan: CT scan là phương pháp chẩn đoán hình ảnh sử dụng tia X để tạo ra hình ảnh cắt lớp của các cơ quan bên trong cơ thể. CT scan có thể giúp phát hiện gan to, sỏi mật, tắc nghẽn đường mật.
  • MRI: MRI là phương pháp chẩn đoán hình ảnh sử dụng từ trường và sóng radio để tạo ra hình ảnh của các cơ quan bên trong cơ thể. MRI có thể giúp phát hiện gan to, sỏi mật, tắc nghẽn đường mật.

XÉT NGHIỆM PHÂN

  • Xét nghiệm phân có thể giúp phát hiện trứng hoặc ấu trùng sán lá gan.
  • Xét nghiệm phân được thực hiện bằng cách lấy mẫu phân của người bệnh và quan sát dưới kính hiển vi. Nếu có trứng hoặc ấu trùng sán lá gan trong phân thì kết quả xét nghiệm sẽ dương tính.

Tuy nhiên, xét nghiệm phân có thể không phát hiện được trứng hoặc ấu trùng sán lá gan ở những người bị nhiễm sán lá gan nhẹ hoặc mới nhiễm.

ĐIỀU TRỊ BỆNH SÁN LÁ GAN

THUỐC ĐIỀU TRỊ

Thuốc diệt sán là phương pháp điều trị chính cho bệnh sán lá gan. Thuốc diệt sán thường được sử dụng là praziquantel. Praziquantel có tác dụng làm tê liệt sán lá gan, khiến sán bị đào thải ra ngoài theo đường phân.

Liều lượng và thời gian điều trị praziquantel phụ thuộc vào loại sán và mức độ nhiễm trùng.

  • Sán lá gan lớn: Liều praziquantel là 75 mg/kg/lần, uống một lần duy nhất.
  • Sán lá gan nhỏ: Liều praziquantel là 40 mg/kg/lần, uống trong 1 ngày chia 3 lần.

PHẪU THUẬT

Trong một số trường hợp, điều trị bằng thuốc không có hiệu quả, biện pháp phẫu thuật có thể được thực hiện khi có ổ áp xe gan kích thước lớn trên 5cm.

Phẫu thuật được thực hiện để loại bỏ ổ áp xe gan, ngăn ngừa biến chứng.

BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA BỆNH SÁN LÁ GAN

Để phòng tránh bệnh sán lá gan, cần thực hiện các biện pháp sau:

  • Rửa tay sạch trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, tiếp xúc với phân, rác thải… Đây là biện pháp đơn giản nhưng vô cùng hiệu quả để loại bỏ ấu trùng sán lá gan có thể bám trên tay.
  • Không ăn rau mọc dưới nước chưa được nấu chín. Rau mọc dưới nước là môi trường lý tưởng để ấu trùng sán lá gan phát triển. Do đó, cần nấu chín rau mọc dưới nước trước khi ăn để tiêu diệt ấu trùng sán lá gan.
  • Không uống nước chưa được đun sôi. Ấu trùng sán lá gan có thể sống trong nước trong vài ngày. Do đó, cần đun sôi nước trước khi uống để tiêu diệt ấu trùng sán lá gan.
  • Không đi chân đất ở những nơi có nguy cơ nhiễm sán lá gan. Ấu trùng sán lá gan có thể bám vào chân người và xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa. Do đó, cần đi giày dép khi đi ở những nơi có nguy cơ nhiễm sán lá gan.
  • Tẩy giun định kỳ 6 tháng/lần. Tẩy giun giúp loại bỏ các loại giun sán ký sinh trong cơ thể, bao gồm cả sán lá gan.

Để phòng ngừa những biến chứng nguy hại cho sức khỏe khi mắc bệnh sán lá gan, “ăn chín, uống sôi” vẫn là cách đơn giản, tiết kiệm nhưng hiệu quả. Do đó, chọn thực phẩm tươi sống từ nguồn mua an toàn và nắm bắt thời gian nấu đúng cách cho từng nhóm thực phẩm để đảm bảo các món ăn đều được nấu chín, đủ độ, vừa đảm bảo nguồn dinh dưỡng chất lượng vừa bảo vệ sức khỏe trước nguy cơ xâm nhập và gây bệnh cho con người của các loại ký sinh trùng.

Giải phẫu đường mật trong siêu âm gan mật

Giải phẫu đường mật trong siêu âm gan mật 7

Giải phẫu đường mật trong siêu âm gan mật là 1 kỹ thuật an toàn, đơn giản nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong việc định vị tổn thương đường mật ngoài gan từ đó giúp bác sĩ có thể phát hiện những bất thường, tổn thương gan, mật.

Giải phẫu đường mật trong siêu âm gan mật 9

Siêu âm gan mật là gì?

Siêu âm là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh bằng cách sử dụng sóng âm tần số cao (sóng siêu âm) để định hình và tái tạo hình ảnh, cấu trúc bên trong cơ thể. Đây là một trong những phương pháp cận lâm sàng nhằm chẩn đoán, theo dõi, điều trị bệnh phổ biến, được áp dụng tại hầu hết các cơ sở y tế.

Siêu âm gan mật là siêu âm gan và đường mật có thể xác định các thùy gan, phân thùy, hạ phân thùy của gan, dựa vào mối liên quan của tĩnh mạch chủ dưới, động mạch chủ, tĩnh mạch gan, tĩnh mạch cửa.

Cấu tạo chức năng của đường mật, túi mật

Túi mật là một cấu trúc nhỏ hình quả lê, có màu xanh, nằm ở phần dưới của thùy gan bên phải. Kích thước của túi mật có độ dài khoảng từ 6 – 8cm và chiều rộng lớn nhất là 3cm khi nó được căng đầy, có khả năng chứa từ 30-50cc dịch mật. Nó là một thành phần quan trọng của hệ thống đường mật nằm bên ngoài gan và bao gồm ba phần chính: đáy, thân và cổ.

Đường mật là hệ thống ống dẫn giúp vận chuyển dịch mật từ gan và túi mật đến ruột non. Dịch mật do gan sản xuất ra giúp tiêu hóa chất béo và hấp thụ các vitamin tan trong chất béo.

Cấu tạo đường mật trong gan

Đường mật trong gan là hệ thống ống dẫn nhỏ, phân nhánh từ gan. Các ống dẫn này được gọi là ống gan phải, ống gan trái và ống gan giữa. Ống gan phải và ống gan trái hợp lại thành ống gan chung. Ống gan chung đi vào cuống gan và hợp lại với ống mật chủ tạo thành đường mật ngoài gan.

Cấu tạo đường mật ngoài gan

Đường mật ngoài gan là hệ thống ống dẫn lớn, bắt đầu từ cuống gan và kết thúc ở tá tràng. Đường mật ngoài gan gồm hai phần:

Ống mật chủ: Ống mật chủ là ống dẫn lớn nhất trong hệ thống đường mật. Ống mật chủ bắt đầu từ cuống gan, đi qua phía trước tĩnh mạch cửa, rồi đi xuống sau tá tràng. Ống mật chủ dài khoảng 6-8 cm.

Ống túi mật: Ống túi mật là ống dẫn nối túi mật với ống mật chủ. Ống túi mật dài khoảng 5-6 cm.

Chức năng của đường mật

Đường mật có chức năng vận chuyển dịch mật từ gan và túi mật đến ruột non. Dịch mật do gan sản xuất ra giúp tiêu hóa chất béo và hấp thụ các vitamin tan trong chất béo.

Các bệnh lý thường gặp ở đường mật 

Sỏi đường mật

Sỏi đường mật là bệnh lý phổ biến nhất ở đường mật. Sỏi đường mật có thể gây ra các triệu chứng như đau bụng, vàng da, sốt,…

Viêm đường mật

Viêm đường mật là tình trạng nhiễm trùng đường mật. Viêm đường mật có thể gây ra các triệu chứng như đau bụng dữ dội, sốt cao,…

Ung thư đường mật

Ung thư đường mật là bệnh lý ác tính ở đường mật. Ung thư đường mật có thể gây ra các triệu chứng như đau bụng, vàng da,…

Giải phẫu đường mật

Đường mật bao gồm đường mật trong gan và đường mật ngoài gan.

Đường mật trong gan xuất phát từ các tiểu ống trong thuỳ rồi đổ ra các ống quanh thuỳ. Những ống này được nối với nhau và hợp lại ở khoảng cửa tạo thành những ống lớn hơn. Vị trí của đường mật trong gan giống với sự phân chia của tĩnh mạch cửa. Mỗi tĩnh mạch phân thuỳ có một hoặc hai ống mật đi về rốn gan để tạo thành một ống gan phải và một ống gan trái.

Đường mật ngoài gan (đường mật chính) có 4 đoạn: đoạn rốn gan, đoạn trong mạc nối, đoạn sau tá tụy và đoạn trong thành. Hai đoạn đầu góp phần tạo nên cuống gan mà nó gồm các thành phần chính đi và đến gan qua rốn gan là tĩnh mạch cửa, động mạch gan và đường mật chính (ống gan chung) . Trong đó, tĩnh mạch cửa nằm ở mặt phẳng phía sau của cuống gan, mặt phẳng trước gồm đường mật chính đi xuống ở bên phải và động mạch gan đi lên ở bên trái.

Siêu âm gan mật

Phương Pháp Siêu Âm Gan Mật: Siêu Âm Qua Đường Bụng

Siêu âm gan mật là một phương pháp hình ảnh y tế quan trọng trong việc đánh giá cấu trúc và chức năng của gan và túi mật. Quá trình này thường được thực hiện thông qua đường bụng và đòi hỏi sự chuẩn bị từ bệnh nhân:

Chuẩn Bị Trước Siêu Âm

Nhịn Ăn:

Trước khi thực hiện siêu âm, bệnh nhân cần nhịn ăn từ 6-8 tiếng. Điều này giúp túi mật không co nhỏ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thăm khám và tránh bỏ sót tổn thương nhỏ.

Trường Hợp Cấp Cứu:

Trong trường hợp cấp cứu, bác sĩ có thể tiến hành siêu âm ngay lập tức mà vẫn cần thăm khám lâm sàng sau đó.

Quy Trình Thực Hiện Siêu Âm Gan Mật

Tư Thế Bệnh Nhân: Bệnh nhân nằm ở tư thế ngửa. Hít sâu và nín thở để hạ thấp gan xuống và tránh hơi trong đại tràng.

Chuẩn Bị Da và Máy Dò: Bác sĩ bôi lên vùng bụng một lớp gel có tác dụng giúp máy dò tiếp xúc chắc chắn với cơ thể và tránh không khí ở giữa máy dò và da người.

Siêu Âm Toàn Bộ Ổ Bụng: Thực hiện siêu âm toàn bộ ổ bụng, bao gồm vùng xung quanh gan – túi mật.

Xác Định Đường Mật và Phân Tích Kết Quả

Đường mật trong gan thường khó thấy nếu chúng không giãn. Phân tích ống mật chính trên các lớp cắt dưới sườn.

Trong trường hợp giãn do bít tắc, đường mật trong gan giãn biểu hiện là những hình ống giảm âm trong nhu mô gan giống như “chân cua” hoặc “chân nhện”.

Khi đường mật ngoài gan bị bít tắc, ống gan trái thường giãn sớm hơn ống gan phải.

Giải phẫu đường mật trong siêu âm gan mật là một kỹ thuật quan trọng giúp bác sĩ phát hiện những bất thường, tổn thương gan, mật.