VÌ SAO LẠI BỊ NGỨA LÒNG BÀN TAY, BÀN CHÂN? CÁCH ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG NGỪA

VÌ SAO LẠI BỊ NGỨA LÒNG BÀN TAY, BÀN CHÂN? CÁCH ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG NGỪA 1

Ngứa lòng bàn tay không chỉ là trạng thái khó chịu, đặc biệt là vào ban đêm khi cảm giác ngứa ngáy không dừng có thể làm bạn mất tinh thần. Tuy nhiên, đây thường ít khi là dấu hiệu của vấn đề nghiêm trọng, mà thường là một triệu chứng của tình trạng da mãn tính đòi hỏi sự quản lý liên tục. Dưới đây là một số nguyên nhân thường gặp gây lòng bàn tay bị ngứa nổi hột.

VÌ SAO LẠI BỊ NGỨA LÒNG BÀN TAY, BÀN CHÂN? CÁCH ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG NGỪA 3

NGUYÊN NHÂN NGỨA LÒNG BÀN TAY CHÂN

Lòng bàn tay bị ngứa là tình trạng phổ biến, có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, giới tính. Nguyên nhân gây ngứa trong lòng bàn tay có thể do các tác động đến từ cả yếu tố bên ngoài hoặc các vấn đề bên trong cơ thể. Dưới đây là một số nguyên nhân phổ biến:

THAY ĐỔI NỘI TIẾT TỐ

Kể cả trong thai kỳ hay tuổi tiền mãn kinh và kể cả tuổi dậy thì, nội tiết tố trong cơ thể sẽ diễn ra sự thay đổi một cách đột ngột. Vì vậy cũng có thể xảy ra tình trạng ngứa lòng bàn tay, bàn chân.

DA KHÔ

Da khô và nứt nẻ có thể tạo điều kiện cho sự kích ứng và ngứa ngáy ở lòng bàn tay. Thay đổi thời tiết, độ ẩm thấp, hoặc việc sử dụng xà phòng mạnh cũng có thể góp phần vào tình trạng này.

sỐT XUẤT HUYẾT

Người bệnh sốt xuất huyết có thể ngứa, ban đỏ ở cả lòng bàn tay hoặc bàn chân, tình trạng này có thể xảy ra trong lúc mắc bệnh hoặc ngay cả khi đã khỏi bệnh. Ngứa bàn tay ở người bệnh sốt xuất huyết là dấu hiệu cơ thể đang phục hồi hoặc có thể là biến chứng tổn thương gan (viêm gan cấp, suy gan cấp) do vi rút Dengue gây ra.

BỆNH CHÀM

Bệnh chàm là một nguyên nhân phổ biến gây ngứa ở lòng bàn tay. Nó có thể làm da đỏ, nứt nẻ, xuất hiện vảy và lòng bàn tay nổi đốm đỏ ngứa.

BỆNH VẢY NẾN

Vảy nến, một tình trạng da liễu mạn tính, cũng có thể làm ngứa lòng bàn tay về đêm. Triệu chứng bao gồm da nứt nẻ, mụn mủ, và đau nhức ở các khớp.

BỆNH GHẺ NƯỚC

Ghẻ nước là một bệnh da do ký sinh trùng Sarcoptes scabiei, còn được gọi là cái ghẻ, xâm nhập và gây tổn thương cho làn da. Người bị ghẻ nước thường trải qua các triệu chứng như ngứa ngáy và nổi hột (mụn nước) tại các khu vực như lòng bàn tay, đốt ngón tay, và nhiều vùng khác trên cơ thể. Đặc biệt, ngứa thường tăng lên vào buổi tối do ký sinh trùng đào hang vào ban đêm, gây kích thích dây thần kinh ở lòng bàn tay.

DỊ ỨNG

Ngứa lòng bàn tay có thể do dị ứng với các chất gì đó, như chất tẩy rửa. Triệu chứng thường không xuất hiện ngay lập tức mà có thể trì hoãn và kèm theo lòng bàn tay nổi đốm đỏ, phát ban, da khô, hoặc nổi mề đay.

TÁC DỤNG PHỤ CỦA THUỐC

Một số loại thuốc, như thuốc huyết áp, aspirin, hoặc opioid, có thể gây ngứa lòng bàn tay phải, ngứa lòng bàn tay trái như một tác dụng phụ.

XƠ GAN Ứ MẬT

Bệnh xơ gan ứ mật nguyên phát có thể đi kèm với ngứa ở lòng bàn tay, cùng với các triệu chứng khác như buồn nôn, tiêu chảy, và da vàng.

ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

Ngứa trong lòng bàn tay cũng có thể là dấu hiệu ban đầu của bệnh tiểu đường, một căn bệnh nghiêm trọng xảy ra khi cơ thể không phản ứng bình thường với insulin. Eruptive xanthomatosis, một tình trạng da liên quan đến bệnh tiểu đường, thường gây ngứa bàn tay và bàn chân. Các triệu chứng khác bao gồm các nốt sưng nhỏ, màu vàng được bao quanh bởi mẩn đỏ. Điển hình, khi bệnh tiểu đường được kiểm soát, tình trạng da của bạn cũng rõ ràng hơn.

THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ

Ngứa có thể là một tác dụng phụ của việc dùng một số loại thuốc, chẳng hạn như aspirin, opioid và một số loại thuốc huyết áp. Nó cũng có thể là một tác dụng không mong muốn của liệu pháp điều trị ung thư.

VÌ SAO LẠI BỊ NGỨA LÒNG BÀN TAY, BÀN CHÂN? CÁCH ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG NGỪA 5

CÁCH TRỊ NGỨA LÒNG BÀN TAY BÀN CHÂN

Việc điều trị ngứa lòng bàn tay thường được thực hiện dựa trên nguyên nhân gây ra nó. Trong đó, có thể áp dụng một số phương pháp sau:

GIỮ VÀ DƯỠNG ẨM DA TAY

Đây là phương pháp cơ bản và quan trọng nhất trong việc điều trị ngứa lòng bàn tay, đặc biệt là do khô da. Bạn nên thoa kem dưỡng ẩm thường xuyên, ít nhất 2 lần mỗi ngày, để giúp da tay luôn được cân bằng độ ẩm, từ đó giảm thiểu tình trạng khô da và ngứa ngáy.

DÙNG THUỐC DỊ ỨNG HOẶC THUỐC KHÁNG HISTAMIN

Nếu ngứa lòng bàn tay là do dị ứng, bạn có thể sử dụng thuốc dị ứng hoặc thuốc kháng histamin để giảm các triệu chứng ngứa. Tuy nhiên, cần lưu ý sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ để tránh các tác dụng phụ không mong muốn.

THUỐC MỠ STEROID

Thuốc mỡ steroid có tác dụng giảm viêm, ngứa và mẩn đỏ. Bạn có thể sử dụng thuốc mỡ steroid không kê đơn để điều trị ngứa lòng bàn tay nhẹ. Tuy nhiên, nếu ngứa lòng bàn tay nghiêm trọng, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ để được kê đơn thuốc mỡ steroid có hàm lượng cao hơn.

CHƯỜM LẠNH

Chườm lạnh có thể giúp giảm cảm giác ngứa và sưng tấy ở lòng bàn tay. Bạn có thể chườm lạnh trong khoảng 10-15 phút, 2-3 lần mỗi ngày.

BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA LÒNG TAY ĐỎ NGỨA

Dưới đây là một số biện pháp phòng ngừa ngứa lòng bàn tay mà bạn có thể tham khảo:

  • Giữ vệ sinh tay sạch sẽ: Đây là một trong những biện pháp quan trọng nhất để phòng ngừa ngứa lòng bàn tay. Bạn nên rửa tay thường xuyên với xà phòng và nước sạch, đặc biệt là sau khi đi vệ sinh, trước khi ăn và sau khi tiếp xúc với các vật dụng công cộng.
  • Sử dụng xà phòng dịu nhẹ: Xà phòng có thể gây khô da, dẫn đến ngứa lòng bàn tay. Do đó, bạn nên chọn loại xà phòng dịu nhẹ, không có chất tạo mùi thơm hoặc chất tẩy rửa mạnh.
  • Thoa kem dưỡng ẩm: Kem dưỡng ẩm giúp giữ cho da tay luôn mềm mại và mịn màng, từ đó ngăn ngừa tình trạng khô da và ngứa ngáy. Bạn nên thoa kem dưỡng ẩm cho tay ít nhất 2 lần mỗi ngày, đặc biệt là sau khi rửa tay.
  • Tránh tiếp xúc với các chất kích ứng: Một số chất kích ứng có thể gây ngứa lòng bàn tay.
  • Tuân thủ chế độ ăn uống lành mạnh: Chế độ ăn uống lành mạnh giúp tăng cường sức khỏe tổng thể và cải thiện sức khỏe làn da. Bạn nên ăn nhiều trái cây, rau củ và ngũ cốc nguyên hạt.

Như vậy có thể nói ngứa lòng bàn tay, bàn chân do rất nhiều nguyên nhân, cần tìm được nguyên nhân gây bệnh thì mới có thể điều trị hiệu quả. Ngoài ra cũng cần phải phòng ngừa để tránh gặp phải những phiền phức rắc rối. Hy vọng với những thông tin trong bài viết trên của phunutoancau có thể giúp ích cho bạn và gia đình.

HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY LÀ GÌ? NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ

HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY LÀ GÌ? NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ 7

Hội chứng ống cổ tay, hay hội chứng đường hầm cổ tay, là tình trạng chèn ép dây thần kinh trong ống cổ tay, gây ra cảm giác tê và đau tay, đồng thời giảm khả năng lao động. Để tránh những biến chứng nghiêm trọng, quan trọng nhất là tìm kiếm sự thăm khám và điều trị kịp thời từ chuyên gia y tế.

HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY LÀ GÌ? NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ 9

HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY LÀ GÌ?

Hội chứng ống cổ tay là tình trạng dây thần kinh giữa bị chèn ép khi đi qua ống cổ tay. Ống cổ tay là một đường hầm nhỏ nằm ở mặt trước cổ tay, được tạo thành bởi các dây chằng và xương. Dây thần kinh giữa là một trong những dây thần kinh quan trọng nhất ở bàn tay, có chức năng truyền tín hiệu cảm giác từ bàn tay lên não và chi phối các cử động của ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa và nửa ngón nhẫn.

CÁC TRIỆU CHỨNG BỆNH VIÊM ỐNG CỔ TAY THƯỜNG GẶP

RỐI LOẠN VỀ CẢM GIÁC

Bệnh nhân thường có cảm giác tê bì tay chân, dị cảm, đau buốt do kim châm hoặc rát bỏng ở vùng da thuộc chi phối của dây thần kinh giữa (ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa và một nửa ngón áp út), các triệu chứng này biểu hiện từ cổ tay đến các ngón. Triệu chứng về cảm giác thường tăng về đêm, làm cho người bệnh thức giấc, gây mất ngủ. Các động tác gấp hoặc ngửa cổ tay quá hoặc tỳ đè lên vùng ống cổ tay như đi xe máy cùng làm cảm giác tê tăng lên, triệu chứng giảm đi khi ngừng vận động, nghỉ ngơi, vẩy tay.

RỐI LOẠN VỀ VẬN ĐỘNG

Triệu chứng này xuất hiện trong giai đoạn muộn của bệnh do dây thần kinh giữa bị rối loạn vận động. Một số biểu hiện thường là cầm nắm khó, các động tác khéo léo của bàn tay giảm, hay đánh rơi đồ vật.

CÁC TRIỆU CHỨNG KHÁC

  • Yếu tay: Người bệnh có thể cảm thấy tay yếu, không thể cầm nắm đồ vật nặng hoặc khó khăn trong các hoạt động hàng ngày.
  • Mất cảm giác: Người bệnh có thể bị mất cảm giác ở vùng da thuộc chi phối của dây thần kinh giữa.
  • Đau nhức: Người bệnh có thể cảm thấy đau ở cổ tay, cánh tay hoặc vai.

NGUYÊN NHÂN NÀO GÂY RA HỘI CHỨNG CỔ TAY

Nguyên nhân gây ra hội chứng ống cổ tay có thể do nhiều yếu tố, bao gồm:

NGUYÊN NHÂN VÔ CĂN

Khoảng 70% các trường hợp hội chứng ống cổ tay không tìm được nguyên nhân rõ ràng. Tuy nhiên, có thể có hiện tượng viêm bao hoạt dịch, tăng áp lực khoảng gian bào trong ống cổ tay gây chèn ép thần kinh giữa.

NGUYÊN NHÂN NGOẠI SINH

  • Biến dạng khớp và các chấn thương vùng cổ tay: Gãy đầu dưới xương quay, gãy xương cổ tay, khớp giả xương thuyền, bán trật xoay xương thuyền, trật xương nguyệt, viêm khớp cổ tay gây chèn ép thần kinh giữa trong ống cổ tay.
  • Hemophilia, bệnh u tủy
  • Các loại u: U tế bào khổng lồ xương và bao gân, u máu, nang hoạt dịch, u hạt tophy… gây lấn chỗ ống cổ tay và dẫn đến chèn ép thần kinh giữa

NGUYÊN NHÂN NỘI SINH

  • Ứ dịch lúc mang thai: Trong thai kỳ, sự ứ đọng dịch làm tăng lượng dịch trong ống cổ tay, dẫn đến tăng áp lực kẽ trong ống cổ tay gây chèn ép thần kinh giữa.
  • Bệnh gout: Do sự lắng đọng tinh thể urat trong gân gấp gây phì đại gân, hoặc tình trạng viêm phì đại bao gân gấp do gout cũng gây ra chèn ép thần kinh giữa.
  • Suy giáp: Nguyên nhân là do sự tích tụ Myxedemateous mô trong dây chằng cổ tay ngang.
  • Viêm khớp dạng thấp: Gây ra viêm bao gân/màng hoạt dịch dẫn đến phù nề và ứ dịch trong bao gân gấp.
  • Chạy thận nhân tạo định kỳ: Bệnh thần kinh ngoại biên thường gặp ở bệnh nhân suy thận mạn có liên quan tới tăng ure máu.

CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ 

  • Phụ nữ: Hội chứng ống cổ tay thường gặp hơn ở phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ trong độ tuổi trung niên.
  • Nghề nghiệp: Các công việc đòi hỏi sử dụng cổ tay lặp đi lặp lại, chẳng hạn như đánh máy, gõ chữ, chơi đàn, làm việc với máy tính,… có nguy cơ cao mắc hội chứng ống cổ tay.
  • Béo phì: Béo phì cũng là một yếu tố nguy cơ gây hội chứng ống cổ tay.
  • Di truyền: Một số nghiên cứu cho thấy hội chứng ống cổ tay có thể có yếu tố di truyền.

PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN

Để chẩn đoán hội chứng ống cổ tay, bác sĩ sẽ hỏi bệnh sử, khám lâm sàng và thực hiện một số xét nghiệm, chẳng hạn như:

KHÁM LÂM SÀNG

Bác sĩ sẽ hỏi bệnh nhân về các triệu chứng, tiền sử bệnh tật và nghề nghiệp. Sau đó, bác sĩ sẽ khám lâm sàng để tìm các dấu hiệu của hội chứng ống cổ tay.

ĐIỆN CƠ

Xét nghiệm này giúp đánh giá chức năng của dây thần kinh giữa. Điện cơ có thể cho thấy các dấu hiệu của tổn thương dây thần kinh giữa, chẳng hạn như:

  • Thời gian lan truyền tiềm xung động (latency) của dây thần kinh giữa tăng lên.
  • Tốc độ lan truyền tiềm xung động (velocity) của dây thần kinh giữa giảm xuống.
  • Cường độ tiềm xung động (amplitude) của dây thần kinh giữa giảm xuống.

CHỤP X-QUANG CỔ TAY

Xét nghiệm này giúp phát hiện các bất thường ở xương cổ tay có thể gây chèn ép thần kinh giữa.

CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ (MRI)

Xét nghiệm này giúp phát hiện các bất thường ở các mô mềm xung quanh ống cổ tay có thể gây chèn ép thần kinh giữa.

BIẾN CHỨNG CỦA HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY

Nếu không được điều trị kịp thời, hội chứng ống cổ tay có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng, bao gồm:

TEO CƠ

Dây thần kinh giữa bị chèn ép sẽ không thể truyền tín hiệu đến các cơ ở bàn tay, dẫn đến tình trạng teo cơ. Các cơ ở bàn tay có vai trò quan trọng trong việc cầm nắm, vận động, do đó teo cơ sẽ khiến người bệnh gặp khó khăn trong các hoạt động này.

MẤT CẢM GIÁC

Dây thần kinh giữa cũng có vai trò cung cấp cảm giác cho vùng da ở bàn tay. Nếu dây thần kinh bị chèn ép, người bệnh sẽ bị tê, ngứa ran ở vùng da này. Tình trạng này có thể gây khó khăn trong việc cầm nắm, vận động và sinh hoạt hàng ngày.

YẾU CƠ

Dây thần kinh giữa cũng có vai trò vận động cho một số cơ ở bàn tay. Nếu dây thần kinh bị chèn ép, người bệnh sẽ bị yếu cơ, dẫn đến khó khăn trong các hoạt động cầm nắm, vận động.

GIẢM CHỨC NĂNG BÀN TAY

Các biến chứng trên có thể dẫn đến giảm chức năng bàn tay, khiến người bệnh gặp khó khăn trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, như ăn uống, mặc quần áo, viết,…

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY

ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA

Điều trị nội khoa thường được chỉ định cho những trường hợp bệnh nhẹ hoặc trung bình. Các phương pháp điều trị nội khoa bao gồm:

  • Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs): Các thuốc NSAIDs như ibuprofen, naproxen,… có tác dụng giảm đau, chống viêm.
  • Corticosteroid: Corticosteroids là một loại thuốc có tác dụng chống viêm mạnh. Thuốc có thể được sử dụng đường uống hoặc tiêm tại chỗ.
  • Giảm áp lực cho dây thần kinh giữa: Người bệnh cần hạn chế các hoạt động làm tăng áp lực lên cổ tay, chẳng hạn như gõ máy tính, chơi game,…

DÙNG NẸP CỔ TAY

Nẹp cổ tay có tác dụng cố định cổ tay ở tư thế trung gian, giúp giảm áp lực lên dây thần kinh giữa. Nẹp cổ tay có thể được đeo vào ban đêm hoặc liên tục cả ngày.

ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA

Điều trị ngoại khoa được chỉ định cho những trường hợp bệnh nặng, có dấu hiệu rối loạn cảm giác, teo cơ hoặc đã điều trị nội khoa nhiều tháng mà tình trạng bệnh không thuyên giảm.

Có hai phương pháp phẫu thuật phổ biến để điều trị hội chứng ống cổ tay là:

  • Phẫu thuật mổ mở: Bác sĩ sẽ rạch một đường mổ ở cổ tay để giải phóng dây thần kinh giữa khỏi chỗ chèn ép.
  • Phẫu thuật nội soi: Bác sĩ sẽ sử dụng các dụng cụ nội soi để giải phóng dây thần kinh giữa khỏi chỗ chèn ép.

PHÒNG NGỪA HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY

Để phòng ngừa hội chứng ống cổ tay, bạn có thể thực hiện các biện pháp sau:

  • Hạn chế các hoạt động làm tăng áp lực lên cổ tay, chẳng hạn như gõ máy tính, chơi game,…
  • Nghỉ ngơi và thư giãn cho cổ tay sau khi làm việc trong thời gian dài.
  • Sử dụng các dụng cụ hỗ trợ, chẳng hạn như nẹp cổ tay, để giảm áp lực lên cổ tay.

Nếu bạn có các triệu chứng của hội chứng đau cổ tay, hãy đi khám bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.