DỊ ỨNG HẢI SẢN : ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG NGỪA NHANH CHÓNG TẠI NHÀ

DỊ ỨNG HẢI SẢN : ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG NGỪA NHANH CHÓNG TẠI NHÀ 1

Hải sản là thực phẩm quý, giàu chất dinh dưỡng nhưng cũng là nhóm thức ăn gây dị ứng phổ biến nhất ở người lớn và nằm trong số sáu loại dị ứng phổ biến ở trẻ em. Biểu hiện của dị ứng hải sản rất đa dạng, có thể chỉ sau khi ăn vài giờ, thậm chí sau vài phút. Vì vậy, khi bị dị ứng hải sản nên làm gì là thắc mắc được mọi người rất quan tâm. 

DỊ ỨNG HẢI SẢN : ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG NGỪA NHANH CHÓNG TẠI NHÀ 3

DỊ ỨNG HẢI SẢN LÀ GÌ?

Dị ứng hải sản là một trạng thái khi hệ miễn dịch của cơ thể phản ứng quá mạnh với các protein có trong hải sản, gây ra những biểu hiện không mong muốn. Đây được coi là một trong những dạng dị ứng nguy hiểm nhất và có thể dẫn đến tình trạng khẩn cấp, đòi hỏi nhập viện cấp cứu.

Trong hải sản, chúng ta không chỉ có những protein dinh dưỡng mà còn có những protein “lạ”. Khi tiếp xúc với những protein này, cơ thể có thể phản ứng bất thường, kích thích hệ miễn dịch và gây ra các triệu chứng dị ứng.

Dựa trên ước tính của các chuyên gia sức khỏe, khoảng 1% dân số thế giới mắc dị ứng hải sản, phản ứng này có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi nào, nhưng phổ biến nhất ở trẻ em từ 2 đến 10 tuổi.

BIỂU HIỆN CỦA DỊ ỨNG HẢI SẢN

Các triệu chứng của dị ứng hải sản có thể xuất hiện trong vòng vài phút đến vài giờ sau khi ăn hải sản. Các triệu chứng thường gặp bao gồm:

  • Nổi mề đay, ngứa, nôn nao, khó chịu. Các triệu chứng này sẽ giảm và mất dần chỉ sau vài giờ.
  • Khó thở, sưng họng, hắt hơi, ngạt, chảy nước mũi, khó thở kiểu hen, co thắt thanh quản.
  • Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.
  • Sốc phản vệ: Đây là một phản ứng dị ứng nghiêm trọng có thể đe dọa tính mạng. Các triệu chứng của sốc phản vệ bao gồm: Khó thở, sưng họng, tụt huyết áp, mất ý thức

Sốc phản vệ là một cấp cứu y tế. Nếu bạn hoặc người thân có các triệu chứng của sốc phản vệ, hãy gọi cấp cứu ngay lập tức.

NGUYÊN NHÂN GÂY RA DỊ ỨNG HẢI SẢN

Nguyên nhân chính gây ra dị ứng hải sản là do protein của hải sản. Khi ăn hải sản, cơ thể sẽ nhận diện protein trong hải sản là một chất lạ và kích hoạt hệ miễn dịch sản xuất kháng thể IgE. Lần sau khi ăn hải sản, các kháng thể IgE sẽ gắn vào protein của hải sản và giải phóng các chất hóa học gây ra phản ứng dị ứng.

Các loại protein của hải sản có thể gây dị ứng bao gồm:

  • Protein trong thịt, vỏ, nội tạng của hải sản.
  • Protein trong trứng của hải sản.
  • Protein trong các sản phẩm từ hải sản, chẳng hạn như nước sốt hải sản, bột cá, bột tôm,…

Yếu tố có thể làm tăng nguy cơ bị dị ứng hải sản, bao gồm:

  • Tiền sử gia đình có người bị dị ứng hải sản.
  • Tiền sử mắc các bệnh dị ứng khác, chẳng hạn như hen suyễn, viêm da dị ứng,…

LÀM GÌ KHI BỊ DỊ ỨNG HẢI SẢN?

Nếu bạn hoặc người thân bị dị ứng hải sản, hãy thực hiện các bước sau:

  • Ngừng ăn hải sản ngay lập tức. Đây là bước quan trọng nhất để ngăn chặn phản ứng dị ứng trở nên nặng hơn.
  • Uống nhiều nước hoặc sữa. Điều này sẽ giúp làm loãng các chất gây dị ứng và thải ra khỏi cơ thể.
  • Uống thuốc kháng histamine nếu có. Thuốc kháng histamine sẽ giúp giảm các triệu chứng dị ứng, chẳng hạn như nổi mề đay, ngứa, sưng, khó thở,…
  • Đến cơ sở y tế gần nhất nếu có các dấu hiệu dị ứng nặng như khó thở, sưng họng, tụt huyết áp, sốc phản vệ.

PHÒNG NGỪA DỊ ỨNG HẢI SẢN

  • Thực hiện ăn chín uống sôi. Không nên ăn gỏi cá, gỏi mực, gỏi sứa, tái hay chưa nấu chín, nhất là cá hồi, cá mòi, cá thu…
  • Không ăn hải sản giàu vitamin C, vì khi ăn kết hợp có nguy cơ gây ngộ độc thạch tín cấp tính, nếu nghiêm trọng có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.
  • Hạn chế ăn hải sản đã chế biến lâu. Không ăn tôm, cua, sò hến chết. Đặc biệt là cua chế càng lâu thì lượng histamin sinh ra càng nhiều, khi ăn vào càng dễ bị dị ứng, ngộ độc.
  • Không nên ăn kèm với các thực phẩm có tính mát khác như rau muống, dưa chuột, dưa hấu, lê, những đồ uống có gas, nước lạnh…dễ gây cảm giác khó chịu, đầy bụng, khó tiêu.
  • Không nên ăn các hải sản được đánh bắt ở vùng thủy triều đỏ có thể mang tảo độc và gây ngộ động như trai, sò, ngao,…
  • Khi ăn các món hải sản lạ thì nên thử từng ít một, cần cẩn trọng với trẻ em do hệ miễn dịch chưa hoàn chỉnh, vì thế nguy cơ dị ứng, ngộ độc sẽ cao hơn. Tuyệt đối không cho bé thử các loại hải sản lạ, ngay cả những loại thông thường nên cho ăn từng ít một rồi tăng dần lên.
  • Đọc nhãn thực phẩm cẩn thận. Không nên ăn các thực phẩm đóng gói có chứa chất bảo quản và các thành phần được ghi như “hương vị hải sản”, “nguồn gốc từ cá”.

Dị ứng hải sản là tình trạng thường thấy ở nhiều người. Dị ứng có thể chỉ có một số biểu hiện nhẹ như nổi mẩn ngứa, sưng nề, nhưng cũng có trường hợp gây nguy hiểm đến tính mạng. Chính vì vậy người có cơ địa dị ứng hải sản nên cẩn trọng trong chọn lựa thực phẩm và biết cách xử trí nhanh khi chẳng may phản ứng dị ứng xảy ra.

CHỈ SỐ TIỂU ĐƯỜNG THAI KỲ NGUY HIỂM NHƯ THẾ NÀO ĐỐI VỚI THAI NHI

CHỈ SỐ TIỂU ĐƯỜNG THAI KỲ NGUY HIỂM NHƯ THẾ NÀO ĐỐI VỚI THAI NHI 5

Tiểu đường thai kỳ là căn bệnh nguy hiểm mà không bà mẹ mang thai nào mong muốn nhưng lại có thể xảy đến với bất kỳ phụ nữ nào. Trong thời kỳ mang bầu, nhau thai tạo ra các loại nội tiết tố giúp thai nhi phát triển. Những nội tiết tố này lại vô tình gây ra một số tác động xấu đến insulin, dẫn đến tình trạng rối loạn nội tiết tố và hậu quả là gây ra đái tháo đường thai kỳ.

CHỈ SỐ TIỂU ĐƯỜNG THAI KỲ NGUY HIỂM NHƯ THẾ NÀO ĐỐI VỚI THAI NHI 7

TIỂU ĐƯỜNG THAI KỲ LÀ GÌ?

Tiểu đường thai kỳ, hay còn gọi là đái tháo đường thai kỳ, là tình trạng mức đường trong máu tăng cao ở một số phụ nữ trong thời kỳ mang thai, thường xuất hiện từ tuần thai 24 đến 28. Việc phát triển bệnh này không nhất thiết có nghĩa là bạn đã mắc tiểu đường trước khi mang thai hoặc sau khi sinh con. Tuy nhiên, nếu không được kiểm soát chặt chẽ, tiểu đường thai kỳ có thể gia tăng nguy cơ phát triển tiểu đường loại 2 trong tương lai.

Ngoài ra, nếu không được điều trị đúng cách, tình trạng này cũng có thể tăng nguy cơ phát triển tiểu đường cho trẻ mới sinh và gây ra những vấn đề sức khỏe đáng lo ngại cho cả mẹ và con. Điều quan trọng là phải đối mặt với tiểu đường thai kỳ một cách có hiệu quả để giảm thiểu rủi ro và đảm bảo sức khỏe cho cả bà bầu và thai nhi.

VÌ SAO MẸ BẦU DỄ BỊ TIỂU ĐƯỜNG THAI KỲ

Trong giai đoạn bầu bí, chính vì nhu cầu năng lượng tăng cao nên cơ thể bạn đòi hỏi lượng đường nhiều hơn. Tuy nhiên, cơ thể thai phụ có thể tự điều tiết sản xuất thêm lượng insulin để giải quyết lượng đường tăng cao trong thời gian mang thai. Song trên thực tế, không phải bà mẹ nào cũng được thuận lợi như vậy.

Mặt khác, trong thời kỳ mang bầu, nhau thai tạo ra các loại nội tiết tố giúp thai nhi phát triển. Những nội tiết tố này lại vô tình gây ra một số tác động xấu đến insulin, dẫn đến tình trạng rối loạn nội tiết tố và hậu quả là gây ra đái tháo đường thai kỳ.

BIỂU HIỆN TIỂU ĐƯỜNG THAI KỲ

Tiểu đường thai kỳ thường không có biểu hiện rõ ràng, nhiều thai phụ chỉ phát hiện ra khi đi khám thai định kỳ. Một số biểu hiện của tiểu đường thai kỳ có thể kể đến như:

  • Khát nước nhiều, thường xuyên phải thức dậy giữa đêm để uống nước
  • Đi tiểu nhiều lần, lượng nước tiểu nhiều hơn bình thường
  • Vết thương lâu lành
  • Nhiễm nấm ở vùng kín
  • Mệt mỏi, thiếu sức sống

ĐỐI TƯỢNG CẦN KIỂM TRA CHỈ SỐ TIỂU ĐƯỜNG THAI KỲ

Các thai phụ có nguy cơ cao mắc tiểu đường thai kỳ bao gồm:

  • Mang thai ở độ tuổi ngoài 30
  • Tiền sử gia đình có người mắc bệnh tiểu đường
  • Thừa cân, béo phì trước và trong khi mang thai
  • Từng bị tiểu đường thai kỳ trong lần mang thai trước
  • Sinh con trước nặng hơn 4,1 kg

CHỈ SỐ TIỂU ĐƯỜNG THAI KỲ BÌNH THƯỜNG NHƯ THẾ NÀO?

Kết quả xét nghiệm tiểu đường thai kỳ được thực hiện khi thai phụ đang ở tuần thứ 24 đến 28. Kết quả xét nghiệm được đánh giá dựa trên các chỉ số sau:

  • Lúc đói: ≤ 92 mg/dl (5.1 mmol/l)
  • Sau ăn 1 giờ: ≤ 180 mg/dl (10 mmol/l)
  • Sau ăn 2 giờ: ≤ 153 mg/dl (8.5 mmol/l)

Nếu có 2 kết quả xét nghiệm bằng hoặc cao hơn giới hạn trên thì thai phụ được chẩn đoán mắc tiểu đường thai kỳ.

Nếu chỉ có 1 kết quả xét nghiệm bằng hoặc cao hơn giới hạn trên thì thai phụ được chẩn đoán mắc rối loạn dung nạp glucose trong thai kỳ.

Tiểu đường thai kỳ có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và bé, do đó thai phụ cần được phát hiện và điều trị sớm.

NÊN XÉT NGHIỆM TIỂU ĐƯỜNG THAI KỲ TUẦN BAO NHIÊU?

Thời điểm lý tưởng để xét nghiệm tiểu đường thai kỳ là từ tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ. Đây là thời điểm mà nhau thai bắt đầu phát triển mạnh mẽ và sản xuất ra các hormone có thể cản trở hoạt động của insulin, dẫn đến tình trạng lượng đường trong máu tăng cao.

Nếu thai phụ có một trong các yếu tố nguy cơ sau thì nên xét nghiệm tiểu đường thai kỳ sớm hơn, từ tuần thứ 12 đến 13:

  • Mang thai ở độ tuổi ngoài 30
  • Tiền sử gia đình có người mắc bệnh tiểu đường
  • Thừa cân, béo phì trước và trong khi mang thai
  • Từng bị tiểu đường thai kỳ trong lần mang thai trước
  • Sinh con trước nặng hơn 4,1 kg

Xét nghiệm tiểu đường thai kỳ được thực hiện bằng phương pháp dung nạp glucose đường uống. Thai phụ sẽ được uống một cốc nước đường và sau đó được lấy máu để đo đường huyết lúc đói, sau 1 giờ và sau 2 giờ.

Nếu có 2 kết quả xét nghiệm bằng hoặc cao hơn giới hạn trên thì thai phụ được chẩn đoán mắc tiểu đường thai kỳ. Nếu chỉ có 1 kết quả xét nghiệm bằng hoặc cao hơn giới hạn trên thì thai phụ được chẩn đoán mắc rối loạn dung nạp glucose trong thai kỳ.

CHỈ SỐ TIỂU ĐƯỜNG THAI KỲ TĂNG CAO GÂY HẬU QUẢ RA SAO?

Tiểu đường thai kỳ là một bệnh lý rối loạn chuyển hóa đường huyết thường gặp trong thai kỳ. Bệnh xảy ra khi cơ thể mẹ bầu không sản xuất đủ insulin hoặc sử dụng insulin không hiệu quả, dẫn đến lượng đường trong máu tăng cao.

Nếu chỉ số tiểu đường thai kỳ tăng cao, có thể gây ra nhiều hậu quả nguy hiểm cho cả mẹ và bé, bao gồm:

ĐỐI VỚI THAI NHI

  • Bé bị thừa cân, béo phì: Thai nhi sẽ lớn hơn bình thường do nhận được quá nhiều đường từ mẹ. Điều này có thể dẫn đến các biến chứng sau sinh như khó sinh, sinh non, ngạt thở, vàng da,…
  • Bé bị tụt canxi sau khi chào đời: Thừa đường trong máu sẽ làm giảm hấp thu canxi của thai nhi. Điều này có thể dẫn đến tình trạng tụt canxi sau khi chào đời, khiến bé bị co giật, cứng khớp,…
  • Nguy cơ dị tật thai nhi: Tiểu đường thai kỳ có thể làm tăng nguy cơ dị tật thai nhi, bao gồm dị tật tim, não, ống thần kinh,…

ĐỐI VỚI MẸ

  • Nguy cơ chấn thương vùng lưng, gãy xương và trật khớp do thai nhi quá to: Thai nhi quá to có thể gây áp lực lên vùng xương chậu của mẹ, dẫn đến các chấn thương như đau lưng, gãy xương, trật khớp.
  • Tỷ lệ tiền sản giật cao gấp 4 lần người bình thường: Tiền sản giật là một biến chứng thai kỳ nguy hiểm, có thể gây tử vong cho cả mẹ và bé.
  • Khả năng phải sinh non và sinh mổ tăng cao: Thai nhi quá to có thể khiến quá trình sinh nở khó khăn, dẫn đến sinh non hoặc sinh mổ.
  • Sảy thai, thai chết lưu: Tiểu đường thai kỳ có thể làm tăng nguy cơ sẩy thai và thai chết lưu.
  • Băng huyết sau sinh: Tiểu đường thai kỳ có thể làm tăng nguy cơ băng huyết sau sinh.
  • Tiểu đường thai kỳ nên ăn gì?

Tiểu đường thai kỳ là một bệnh lý rối loạn chuyển hóa đường huyết thường gặp trong thai kỳ. Bệnh xảy ra khi cơ thể mẹ bầu không sản xuất đủ insulin hoặc sử dụng insulin không hiệu quả, dẫn đến lượng đường trong máu tăng cao.

TIỂU ĐƯỜNG THAI KỲ NÊN ĂN GÌ?

Chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát đường huyết ở phụ nữ mắc tiểu đường thai kỳ. Một chế độ ăn uống lành mạnh, cân bằng dinh dưỡng sẽ giúp mẹ bầu kiểm soát đường huyết, giảm nguy cơ biến chứng cho cả mẹ và bé.

THỰC PHẨM MẸ BẦU TIỂU ĐƯỜNG THAI KỲ NÊN ĂN

  • Rau xanh: Rau xanh là nguồn cung cấp chất xơ, vitamin và khoáng chất dồi dào. Chất xơ giúp làm chậm quá trình tiêu hóa, giúp đường huyết tăng lên từ từ. Mẹ bầu nên ăn nhiều rau xanh, đặc biệt là các loại rau lá xanh đậm như rau bina, cải xoăn, rau muống,…
  • Trái cây: Trái cây là nguồn cung cấp vitamin, khoáng chất và chất xơ. Mẹ bầu nên chọn các loại trái cây ít ngọt như táo, lê, cam, bưởi,…
  • Ngũ cốc nguyên hạt: Ngũ cốc nguyên hạt là nguồn cung cấp chất xơ, vitamin và khoáng chất dồi dào. Mẹ bầu nên chọn các loại ngũ cốc nguyên hạt như gạo lứt, yến mạch, bánh mì nguyên cám,…
  • Protein nạc: Protein nạc giúp cung cấp năng lượng cho cơ thể mà không làm tăng đường huyết. Mẹ bầu nên chọn các loại protein nạc như thịt nạc, cá, trứng, sữa chua,…
  • Chất béo lành mạnh: Chất béo lành mạnh giúp cung cấp năng lượng cho cơ thể và giúp cơ thể hấp thụ vitamin. Mẹ bầu nên chọn các loại chất béo lành mạnh như dầu oliu, dầu đậu nành, bơ đậu phộng,…

THỰC PHẨM MẸ BẦU NÊN HẠN CHẾ KHI BỊ TIỂU ĐƯỜNG THAI KỲ

  • Đồ ngọt: Đồ ngọt là nguồn cung cấp đường đơn, dễ làm tăng đường huyết. Mẹ bầu nên hạn chế hoặc tránh ăn đồ ngọt, bao gồm bánh ngọt, kẹo, nước ngọt,…
  • Carbohydrate tinh chế: Carbohydrate tinh chế là nguồn cung cấp carbohydrate nhanh, dễ làm tăng đường huyết. Mẹ bầu nên hạn chế hoặc tránh ăn các loại thực phẩm chứa carbohydrate tinh chế như cơm trắng, bánh mì trắng, mì trắng,…
  • Thực phẩm chế biến sẵn: Thực phẩm chế biến sẵn thường chứa nhiều đường, muối và chất béo xấu. Mẹ bầu nên hạn chế hoặc tránh ăn thực phẩm chế biến sẵn.

MẸ BẦU MẮC TIỂU ĐƯỜNG THAI KỲ CẦN LƯU Ý NHỮNG GÌ KHI ĂN UỐNG?

Chia nhỏ các bữa ăn trong ngày: Chia nhỏ các bữa ăn trong ngày giúp cơ thể hấp thụ đường từ thức ăn từ từ, ngăn ngừa tình trạng đường huyết tăng cao đột ngột.

  • Ăn đúng giờ: Ăn đúng giờ giúp cơ thể duy trì đường huyết ổn định.
  • Không bỏ bữa: Bỏ bữa có thể khiến đường huyết hạ thấp đột ngột, gây ra các triệu chứng như chóng mặt, mệt mỏi.
  • Uống đủ nước: Uống đủ nước giúp cơ thể đào thải độc tố và ngăn ngừa tình trạng táo bón.
  • Theo dõi đường huyết thường xuyên: Theo dõi đường huyết thường xuyên giúp mẹ bầu kiểm soát được tình trạng đường huyết và kịp thời điều chỉnh chế độ ăn uống và tập luyện.

CÁCH CHỌN SỮA CHO BÀ BẦU BỊ TIỂU ĐƯỜNG THAI KỲ

Một số loại sữa tốt cho phụ nữ mang thai bị tiểu đường thai kỳ bao gồm:

  • Sữa dành riêng cho phụ nữ mang thai bị tiểu đường thai kỳ: Loại sữa này được sản xuất đặc biệt để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của phụ nữ mang thai bị tiểu đường thai kỳ. Sữa thường có hàm lượng đường thấp hơn và hàm lượng chất béo bão hòa cao hơn so với sữa thông thường.
  • Sữa dành cho người ăn kiêng: Loại sữa này có hàm lượng carbohydrate và calo thấp hơn sữa thông thường. Sữa thường có hàm lượng protein và chất béo cao hơn so với sữa thông thường.
  • Sữa không đường: Loại sữa này không chứa đường bổ sung. Sữa không đường có thể là một lựa chọn tốt cho phụ nữ mang thai bị tiểu đường thai kỳ, nhưng cần lưu ý rằng sữa không đường vẫn chứa carbohydrate tự nhiên.
  • Sữa chua: Sữa chua là một lựa chọn tốt cho phụ nữ mang thai bị tiểu đường thai kỳ vì nó có hàm lượng carbohydrate thấp hơn sữa và có thể giúp kiểm soát đường huyết.

Tiểu đường thai kỳ có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và bé, do đó thai phụ cần được phát hiện và điều trị sớm.