HIỆN TƯỢNG ĐAU BỤNG DƯỚI KHI MANG THAI LIỆU CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?

Đau bụng dưới khi mang thai là một dấu hiệu khá thường gặp đối với phụ nữ trong quá trình mang thai của họ. Đau bụng dưới quanh rốn khi mang thai có rất nhiều nguyên nhân gây ra vì vậy khi có dấu hiệu này thì người sản phụ cần đến ngay những cơ sở y tế có chuyên môn để thăm khám và chẩn đoán. Vậy nguyên nhân nào khiến tình trạng này xảy ra, trong trường hợp đó bà bầu cần xử lý như thế nào?

ĐAU VÙNG BỤNG DƯỚI KHI MANG THAI

Thời gian đầu mang thai, mẹ bầu sẽ có cảm giác đau bụng lâm râm vùng bụng dưới. Bởi lúc này thai đang làm tổ trong bụng mẹ nên tình trạng đau râm ran chỉ xuất hiện trong khoảng 2 – 3 ngày rồi dần hết.

Tuy nhiên, trong trường hợp các cơn đau một bên bụng dưới (có thể xảy ra ở bên trái hay bên phải) xuất hiện ở thai phụ nhiều lần, cơn đau có thể tự giảm dần nhưng cũng có lúc lại đau dữ dội, hay đau quặn thắt kéo dài. Bà bầu đau bụng quặn từng cơn thường gặp nhiều hơn ở những trường hợp nữ giới từng bị u xơ tử cung, u nang buồng trứng. Sự xuất hiện của khối u khiến thai phụ gặp phải triệu chứng đau quặn bụng dưới, đau quằn quại và cơn đau sẽ dần thuyên giảm.

NGUYÊN NHÂN ĐAU BỤNG DƯỚI KHI MANG THAI?

Đau bụng dưới khi mang thai là một trong những triệu chứng phổ biến nhất mà phụ nữ mang thai gặp phải. Nguyên nhân gây đau bụng dưới khi mang thai có thể là do những thay đổi sinh lý bình thường trong thai kỳ hoặc do một số vấn đề sức khỏe nghiêm trọng hơn.

Một số nguyên nhân phổ biến gây đau bụng dưới khi mang thai bao gồm:

THAI LÀM TỔ

Trong khoảng 6-12 ngày sau khi thụ thai, trứng đã thụ tinh sẽ di chuyển vào buồng tử cung và làm tổ. Quá trình này có thể gây ra những cơn đau âm ỉ hoặc đau nhói ở vùng bụng dưới. Cơn đau thường kéo dài trong khoảng 1-2 ngày và tự biến mất.

CĂNG CƠ VÀ DÂY CHẰNG

Khi thai nhi phát triển, tử cung cũng sẽ giãn ra để chứa thai nhi. Điều này có thể gây ra căng cơ và dây chằng xung quanh tử cung, dẫn đến đau bụng dưới. Các cơn đau này thường sẽ xuất hiện khi người mẹ thay đổi tư thế hoặc khi ho, hắt hơi.

NHIỄM TRÙNG ĐƯỜNG TIẾT NIỆU

Nhiễm trùng đường tiết niệu có thể gây ra đau bụng dưới, tiểu buốt, tiểu rắt, nước tiểu đục hoặc có máu.

THAI NGOÀI TỬ CUNG

Thai ngoài tử cung là một tình trạng nguy hiểm, trong đó thai nhi phát triển bên ngoài tử cung. Tình trạng này có thể gây ra đau bụng dưới dữ dội, chảy máu âm đạo và choáng váng.

THAI PHỤ THIẾU DINH DƯỠNG

Trong thời gian mang thai, thai phụ cần bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và bé. Nếu thai phụ ăn uống thiếu chất, đặc biệt là chất xơ, vitamin và khoáng chất, có thể dẫn đến táo bón, đầy hơi, khó tiêu,… gây đau bụng dưới.

EM BÉ ĐẠP MẸ

Khi thai nhi lớn lên, chúng sẽ bắt đầu đạp mẹ. Những cú đạp của thai nhi có thể khiến thai phụ cảm thấy đau bụng dưới. Cơn đau thường không kéo dài và sẽ biến mất khi thai nhi ngừng đạp.

CHUYỂN DẠ

Nếu người mẹ mang thai đủ tháng, các cơn gò Braxton-Hicks (cơn co tử cung giả) có thể xuất hiện. Các cơn co này thường nhẹ và không đều, không gây đau đớn. Tuy nhiên, nếu các cơn co này trở nên thường xuyên hơn, dữ dội hơn và kèm theo các triệu chứng khác như đau lưng, ra máu âm đạo,… thì có thể là dấu hiệu của chuyển dạ.

KHI NÀO BẠN CẦN TỚI GẶP BÁC SĨ

Nếu bạn đang mang thai và bị đau bụng dưới, bạn nên đi khám bác sĩ nếu có các triệu chứng sau:

  • Đau bụng dưới dữ dội, đau đột ngột
  • Đau bụng dưới kèm theo chảy máu âm đạo, sốt, nôn mửa
  • Đau bụng dưới kèm theo các triệu chứng khác như khó thở, chóng mặt,…

CÁC VỊ TRÍ ĐAU BỤNG KHI MANG THAI MẸ BẦU CẦN BIẾT 

ĐAU BỤNG TRÊN KHI MANG THAI

Bà bầu đau bụng trên khi mang thai gần ức có thể là do các nguyên nhân như chèn ép của tử cung khi thai nhi ngày càng lớn, do ăn quá nhiều, da và cơ bắp bị căng ra,…một số trường hợp là nguy hiểm cần can thiệp y tế kịp thời.

ĐAU BỤNG BÊN TRÁI

Bụng dưới bên trái là vùng bộ phận thuộc khu vực bên trái từ rốn đến xương chậu. Tử cung của người mẹ bị kéo dài cùng với những áp lực lên dây chằng là nguyên nhân khiến bà bầu bị đau bụng dưới bên trái.

Với sự phát triển của bào thai, dây chằng bên trái sẽ chịu tác động và bị kéo căng. Gây ra những cơn đau và có khi cơn đau này kéo lan tới tận háng. Đau bụng dưới bên trái khi mang thai là một triệu chứng thông thường của thai kỳ gặp phải ở mọi phụ nữ.

ĐAU BỤNG BÊN PHẢI

Đau bụng bên phải khi mang thai có thể là do một số nguyên nhân như:

  • U nang buồng trứng bên phải
  • Viêm ruột thừa
  • Rối loạn tiêu hóa
  • Nhiễm trùng đường tiết niệu
  • Mang thai ngoài tử cung

ĐAU BỤNG VÙNG THẮT LƯNG

Đau bụng vùng thắt lưng khi mang thai có thể là do sự phát triển của tử cung khiến các cơ và dây chằng xung quanh bị kéo căng. Ngoài ra, đau bụng vùng thắt lưng cũng có thể là dấu hiệu của tiền sản giật.

CÁCH XỬ LÝ ĐAU BỤNG DƯỚI KHI MANG THAI

Đối với các trường hợp đau bụng dưới khi mang thai do những nguyên nhân sinh lý bình thường, bạn có thể áp dụng các cách xử lý sau:

  • Nghỉ ngơi: Nghỉ ngơi nhiều có thể giúp giảm đau bụng dưới và các triệu chứng khác của thai kỳ.
  • Đắp nóng: Đắp nóng lên vùng bụng dưới có thể giúp giảm đau và thư giãn cơ bắp.
  • Uống nhiều nước: Uống nhiều nước có thể giúp giảm táo bón, một nguyên nhân phổ biến gây đau bụng dưới khi mang thai.
  • Tránh các hoạt động gắng sức: Tránh các hoạt động gắng sức có thể giúp giảm căng cơ và dây chằng, từ đó giảm đau bụng dưới.

Đối với các trường hợp đau bụng dưới khi mang thai do các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, bạn cần đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

GAN NHIỄM MỠ ĐỘ 3: NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ

GAN NHIỄM MỠ ĐỘ 3: NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ 1

Gan nhiễm mỡ là một căn bệnh nguy hiểm. Nếu không phát hiện kịp thời, bệnh sẽ tiến triển theo chiều hướng xấu. Trong các cấp độ, gan nhiễm mỡ cấp độ 3 là tình trạng nặng nhất của bệnh. Ở giai đoạn này, gan nhiễm mỡ có khả năng chuyển biến sang các biến chứng nguy hiểm, có thể dẫn đến xơ gan hoặc ung thư gan. Vậy điều trị căn bệnh này như thế nào? Cách phòng tránh ra sao? Hãy cùng phunutoancau tìm hiểu qua bài viết sau đây.

GAN NHIỄM MỠ ĐỘ 3: NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ 3

GAN NHIỄM MỠ ĐỘ 3 LÀ GÌ?

Gan nhiễm mỡ là tình trạng lượng mỡ trong gan cao hơn 5% trọng lượng gan. Bệnh được chia thành 3 cấp độ, trong đó gan nhiễm mỡ độ 3 là cấp độ nặng nhất, với lượng mỡ tích tụ trong gan chiếm từ 66% trở lên trọng lượng gan.

Rất nhiều người đã và đang phải đối mặt với căn bệnh gan nhiễm mỡ giai đoạn 3 do không biết cách phòng tránh. Nếu nói chính xác thì gan nhiễm mỡ là hiện tượng lượng mỡ tích tụ ở trong gan vượt quá 5%. Chỉ số vượt càng cao thì giai đoạn bệnh càng nặng.

NGUYÊN NHÂN NÀO GÂY RA GAN NHIỄM MỠ ĐỘ 3

Nguyên nhân chính gây ra gan nhiễm mỡ độ 3 là do sự tích tụ quá nhiều mỡ trong gan. Mỡ trong gan có thể được hình thành từ nhiều nguyên nhân, bao gồm:

LẠM DỤNG RƯỢU BIA

Rượu bia là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tổn thương gan và dẫn đến gan nhiễm mỡ. Chất cồn trong rượu bia có thể làm tổn thương tế bào gan, khiến gan không thể chuyển hóa mỡ hiệu quả.

DÙNG THUỐC KHÔNG ĐÚNG CÁCH

Một số loại thuốc, chẳng hạn như thuốc giảm viêm steroid, thuốc điều trị ung thư, có thể gây tổn thương gan và dẫn đến gan nhiễm mỡ.

CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG KHÔNG LÀNH MẠNH

Chế độ ăn uống nhiều chất béo, cholesterol, đường, tinh bột có thể khiến gan phải làm việc quá tải để chuyển hóa mỡ, dẫn đến mỡ tích tụ trong gan.

THỪA CÂN, BÉO PHÌ

Thừa cân, béo phì, đặc biệt là béo phì vùng bụng, là một yếu tố nguy cơ chính gây gan nhiễm mỡ.

CÁC BỆNH LÝ KHÁC

Một số bệnh lý, chẳng hạn như tiểu đường, máu nhiễm mỡ, huyết áp cao, hội chứng đa nang buồng trứng, có thể làm tăng nguy cơ mắc gan nhiễm mỡ độ 3.

CÁC YẾU TỐ KHÁC

Ngoài các nguyên nhân trên, một số yếu tố khác cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc gan nhiễm mỡ độ 3, chẳng hạn như người lớn tuổi, người hút thuốc lá, người có tiền sử gia đình mắc gan nhiễm mỡ, người tiếp xúc với các chất độc hại.

DẤU HIỆU NHẬN BIẾT GAN NHIỄM MỠ ĐỘ 3

Một số dấu hiệu có thể gặp ở người mắc gan nhiễm mỡ độ 3 bao gồm:

  • Mệt mỏi: Đây là dấu hiệu phổ biến nhất của gan nhiễm mỡ độ 3. Người bệnh thường cảm thấy mệt mỏi, uể oải, khó tập trung, thiếu năng lượng.
  • Chán ăn: Người bệnh có thể cảm thấy chán ăn, ăn không ngon, buồn nôn, nôn mửa.
  • Đau bụng: Người bệnh có thể cảm thấy đau bụng, tức vùng hạ sườn phải.
  • Da, mắt vàng: Khi gan bị tổn thương, chức năng sản xuất mật bị suy giảm, dẫn đến tình trạng vàng da, vàng mắt.
  • Sụt cân nhanh chóng: Người bệnh có thể sụt cân nhanh chóng mà không rõ nguyên nhân.
  • Nổi mạch máu đỏ trên da: Nổi mạch máu đỏ trên da là dấu hiệu của xơ gan, một biến chứng nguy hiểm của gan nhiễm mỡ độ 3.

GAN NHIỄM MỠ ĐỘ 3 CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?

Gan nhiễm mỡ độ 3 là giai đoạn nguy hiểm nhất của bệnh, có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng, bao gồm:

  • Xơ gan: Khi lượng mỡ tích tụ trong gan quá nhiều, các tế bào gan sẽ bị tổn thương và dần dần bị thay thế bởi mô xơ. Quá trình này dẫn đến xơ gan, một tình trạng nghiêm trọng có thể làm suy giảm chức năng gan.
  • Ung thư gan: Xơ gan là một yếu tố nguy cơ cao gây ung thư gan.

Nếu không được phát hiện và điều trị sớm, gan nhiễm mỡ độ 3 có thể dẫn đến tử vong.

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ GAN NHIỄM MỠ

CHẨN ĐOÁN

Để chẩn đoán gan nhiễm mỡ độ 3, bác sĩ sẽ thực hiện các xét nghiệm sau:

  • Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu giúp đánh giá chức năng gan, bao gồm men gan, bilirubin, albumin, protein toàn phần.
  • Siêu âm bụng: Siêu âm bụng giúp đánh giá kích thước, hình dạng gan, tình trạng tích tụ mỡ trong gan.
  • Chụp CT hoặc MRI: Chụp CT hoặc MRI giúp đánh giá mức độ tích tụ mỡ trong gan chính xác hơn.

ĐIỀU TRỊ

Mục tiêu của điều trị gan nhiễm mỡ độ 3 là giảm lượng mỡ tích tụ trong gan và ngăn ngừa các biến chứng. Phương pháp điều trị chủ yếu là thay đổi lối sống, bao gồm:

  • Giảm cân: Giảm cân là biện pháp quan trọng nhất để điều trị gan nhiễm mỡ độ 3. Người bệnh cần giảm cân từ 5-10% trọng lượng cơ thể để giảm lượng mỡ tích tụ trong gan.
  • Chế độ ăn uống lành mạnh: Người bệnh cần xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh, hạn chế các thực phẩm nhiều chất béo, cholesterol, đường, tinh bột. Nên ăn nhiều rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt.
  • Tập thể dục thường xuyên: Tập thể dục thường xuyên giúp giảm cân, tăng cường sức khỏe và cải thiện chức năng gan. Người bệnh nên tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày, 5 ngày/tuần.

Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định sử dụng thuốc để điều trị gan nhiễm mỡ độ Các loại thuốc thường được sử dụng bao gồm:

  • Thuốc hạ lipid máu: Thuốc hạ lipid máu giúp giảm lượng cholesterol và chất béo trung tính trong máu, từ đó giúp giảm lượng mỡ tích tụ trong gan.
  • Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs): NSAIDs giúp giảm viêm và tổn thương tế bào gan.
  • Thuốc corticosteroid: Corticosteroid giúp giảm viêm và ức chế miễn dịch.

PHÒNG NGỪA GAN NHIỄM MỠ

Để ngăn ngừa gan nhiễm mỡ độ 3, cần thực hiện các biện pháp sau:

  • Hạn chế hoặc không uống rượu: Rượu là nguyên nhân hàng đầu gây gan nhiễm mỡ.
  • Quản lý cân nặng: Duy trì cân nặng hợp lý, không để thừa cân/ béo phì.
  • Ăn uống lành mạnh: Ăn nhiều rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, hạn chế các thực phẩm nhiều chất béo, cholesterol, đường, tinh bột.
  • Điều trị bệnh tiểu đường nếu mắc bệnh: Tiểu đường là một yếu tố nguy cơ gây gan nhiễm mỡ.
  • Tập thể dục thường xuyên: Tập thể dục giúp giảm cân, tăng cường sức khỏe và cải thiện chức năng gan.

Nếu bạn đang mắc gan nhiễm mỡ độ 3, hãy thực hiện các biện pháp điều trị theo chỉ định của bác sĩ để kiểm soát bệnh và ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm.