CÁCH CHỮA SÙI MÀO GÀ Ở NAM VÀ NỮ HIỆU QUẢ NHẤT HIỆN NAY

CÁCH CHỮA SÙI MÀO GÀ Ở NAM VÀ NỮ HIỆU QUẢ NHẤT HIỆN NAY 1

Sùi mào gà là bệnh lý lây qua đường tình dục phổ biến. Hầu hết người bệnh không có triệu chứng lâm sàng. Cách chữa sùi mào gà rất đa dạng, tùy theo mức độ tổn thương, với mục tiêu loại bỏ sang thương, tránh chuyển biến xấu và ngăn ngừa nguy cơ tái phát. Bài viết dưới đây của phunutoancau sẽ giúp bạn tìm hiểu về căn bệnh sùi mào gà và các biện pháp chữa trị hiện nay.

CÁCH CHỮA SÙI MÀO GÀ Ở NAM VÀ NỮ HIỆU QUẢ NHẤT HIỆN NAY 3

TỔNG QUAN VỀ BỆNH SÙI MÀO GÀ

Bệnh sùi mào gà hay còn gọi là mụn cóc sinh dục, là một bệnh lây truyền qua đường tình dục (STD) do virus HPV (Human Papillomavirus) gây ra. Virus này có thể lây nhiễm qua quan hệ tình dục không an toàn, sử dụng chung đồ dùng cá nhân với người bệnh, hoặc từ mẹ sang con trong quá trình sinh nở.

TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH SÙI MÀO GÀ

Thông thường, bệnh sùi mào gà có thời gian ủ bệnh từ 3 tuần đến 9 tháng. Sau thời gian này, người bệnh sẽ bắt đầu xuất hiện các triệu chứng như:

Ở NAM GIỚI

Các nốt sùi thường xuất hiện ở dương vật, bao quy đầu, bìu, hậu môn, miệng, lưỡi. Các nốt sùi có thể mọc đơn lẻ hoặc tập trung thành mảng, có màu hồng nhạt, mềm, hơi nhô cao. Khi ấn vào có thể chảy dịch.

Ở NỮ GIỚI

Các nốt sùi thường xuất hiện ở âm hộ, âm đạo, cổ tử cung, hậu môn, miệng, lưỡi. Các nốt sùi có thể mọc đơn lẻ hoặc tập trung thành mảng, có màu hồng nhạt, mềm, hơi nhô cao. Khi ấn vào có thể chảy dịch.

Ngoài ra, bệnh sùi mào gà cũng có thể gây ra một số triệu chứng khác như:

  • Ngứa ngáy, khó chịu ở vùng kín
  • Đau khi quan hệ tình dục
  • Chảy máu sau khi quan hệ tình dục
  • Khó đi tiểu
  • Đau khi đi tiểu

BIẾN CHỨNG CỦA BỆNH SÙI MÀO GÀ

Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh sùi mào gà có thể gây ra một số biến chứng nguy hiểm như:

  • Ung thư cổ tử cung: Đây là biến chứng nguy hiểm nhất của bệnh sùi mào gà ở nữ giới.
  • Ung thư dương vật: Đây là biến chứng nguy hiểm nhất của bệnh sùi mào gà ở nam giới.
  • Ung thư hậu môn: Đây là biến chứng nguy hiểm của bệnh sùi mào gà ở cả nam và nữ.
  • Viêm nhiễm âm đạo, cổ tử cung, dương vật, hậu môn
  • Khó sinh
  • Dễ lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác.

BỆNH SÙI MÀO GÀ CÓ CHỮA DỨT ĐIỂM ĐƯỢC KHÔNG?

Theo các chuyên gia y tế, bệnh sùi mào gà do virus HPV gây ra, virus này có khả năng tồn tại trong cơ thể người bệnh trong thời gian dài, thậm chí là suốt đời. Do đó, bệnh sùi mào gà không thể chữa dứt điểm hoàn toàn. Mục tiêu của việc điều trị sùi mào gà là nhằm loại bỏ các nốt sùi, không phải để tiêu diệt virus.

PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN BỆNH SÙI MÀO GÀ

Để chẩn đoán bệnh sùi mào gà, bác sĩ sẽ tiến hành các biện pháp thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng sau:

THĂM KHÁM LÂM SÀNG

Thăm khám lâm sàng là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong chẩn đoán bệnh sùi mào gà. Bác sĩ sẽ tiến hành các bước sau:

Hỏi tiền sử quan hệ tình dục, thời điểm nghi ngờ tiếp xúc với virus HPV.

  • Kiểm tra bộ phận sinh dục, hậu môn, miệng, lỗ sáo… để đánh giá các tổn thương gồm kích thước, số lượng, vị trí, tính chất nốt sùi.
  • Kiểm tra các triệu chứng cơ năng (nếu có) như ngứa ngáy, bỏng rát, đau nhức, tiểu máu tươi cuối dòng…

XÉT NGHIỆM CẬN LÂM SÀNG

Xét nghiệm cận lâm sàng có thể giúp bác sĩ chẩn đoán chính xác bệnh sùi mào gà và xác định tuýp virus HPV gây bệnh. Các xét nghiệm cận lâm sàng thường được sử dụng để chẩn đoán bệnh sùi mào gà bao gồm:

  • Xét nghiệm HPV PCR: Đây là loại xét nghiệm hiện đại, được chỉ định nhằm để xác định tình trạng nhiễm virus HPV, khẳng định tuýp virus và còn có thể định lượng HPV trong cơ thể người bệnh. Xét nghiệm có ý nghĩa trong việc theo dõi nguy cơ ung thư ở người bị sùi mào gà. Kết quả xét nghiệm thường có sau 4-6 giờ thực hiện.
  • Xét nghiệm để loại trừ nguy cơ người bệnh mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác như giang mai, HIV…
  • Sinh thiết các mô bệnh học khi tổn thương không điển hình hoặc bác sĩ có nghi ngờ người bệnh bị ung thư.

Chẩn đoán bệnh sùi mào gà cần được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa. Việc chẩn đoán chính xác bệnh giúp bác sĩ có thể lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp và hiệu quả nhất.

CÁCH CHỮA SÙI MÀO GÀ HIỆU QUẢ CHO NAM VÀ NỮ

Để lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp, người bệnh cần tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa. Bác sĩ sẽ căn cứ vào tình trạng sức khỏe, mức độ tổn thương và một số yếu tố có liên quan để đưa ra phương pháp điều trị tối ưu. Dưới đây là một số phương pháp điều trị sùi mào gà phổ biến:

CÁCH CHỮA SÙI MÀO GÀ Ở NAM VÀ NỮ HIỆU QUẢ NHẤT HIỆN NAY 5

ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐC

THUỐC PODOPHYLLOTOXIN

Thuốc này có nguồn gốc từ nhựa podophylum có khả năng gây độc tế bào tại chỗ bằng cách làm cho các tế bào bị nhiễm virus ngừng phân chia, khiến cho mô bị hoại tử và tiêu biến. Thuốc được dùng điều trị ngoài da cho những u nhú lành tính thay cho liệu pháp áp lạnh, chống chỉ định với các tổn thương bên trong như cổ tử cung, niệu đạo, vòm họng, vết thương hở, phụ nữ có thai…

Thuốc Podophyllotoxin gồm hai chế phẩm có nồng độ 0,5% (dạng dung dịch) và 0,15% (dạng kem). Người bệnh được chỉ định thoa ngoài da 2 lần/ngày, diện tích bôi dưới 10cm2 và liên tiếp trong 3 ngày, nghỉ cách quãng 4 ngày. Mỗi đợt điều trị kéo dài khoảng 4-5 tuần.

Tác dụng phụ của thuốc độc tế bào này là trượt tại chỗ, đau rát, kích ứng… và có tỷ lệ thành công ở hai dạng chế phẩm là từ 36-83%.

THUỐC IMIQUIMOD

Thuốc Imiquimod là một loại thuốc điều hòa miễn dịch dạng bôi được sử dụng để điều trị sùi mào gà. Thuốc hoạt động bằng cách kích thích hệ miễn dịch của cơ thể tấn công virus HPV.

Thuốc Imiquimod được sử dụng 3 lần/tuần, mỗi lần bôi một lượng thuốc bằng hạt đậu lên các nốt sùi trong 16 tuần. Tỷ lệ thành công của thuốc Imiquimod là khoảng 50%.

THUỐC SINECATECHIN

Thuốc Sinecatechin là một loại thuốc điều hòa miễn dịch dạng bôi được chiết xuất từ lá cây trà. Thuốc hoạt động bằng cách kích thích hệ miễn dịch của cơ thể tấn công virus HPV.

Thuốc Sinecatechin được sử dụng 3 lần/ngày, mỗi lần bôi một lượng thuốc bằng hạt đậu lên các nốt sùi trong 16 tuần. Tỷ lệ thành công của thuốc Sinecatechin là khoảng 40%.

ĐIỀU TRỊ BẰNG THỦ THUẬT

LIỆU PHÁP ÁP LẠNH

Liệu pháp áp lạnh sử dụng nitơ lỏng để đông lạnh các nốt sùi, khiến cho các mô bị tổn thương và tiêu biến.

Thủ thuật này được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa. Thời gian điều trị khoảng 1-2 chu kỳ/lần, mỗi tuần 1-3 lần và thời gian điều trị tối đa là 12 tuần.

Tỷ lệ thành công của liệu pháp áp lạnh là khoảng 87% nhưng có thể gây ra một số tác dụng phụ như đau đớn, bọng nước, hoại tử mô và để lại sẹo.

ĐỐT ĐIỆN

Đốt điện sử dụng dòng điện cao tần để đốt cháy các nốt sùi.

Thủ thuật này được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa. Thời gian điều trị khoảng 1-2 chu kỳ/lần, mỗi tuần 1-3 lần và thời gian điều trị tối đa là 12 tuần.

Tỷ lệ thành công của đốt điện là khoảng 100% nhưng có thể gây ra một số tác dụng phụ như đau đớn, chảy máu, để lại sẹo.

ĐỐT LASER CO2

Đốt laser CO2 phổ biến hơn do có nhiều ưu điểm như giữ được cấu trúc giải phẫu, chủ động kiểm soát độ sâu, ít gây chảy máu… 

CÁCH PHÒNG NGỪA SÙI MÀO GÀ SAU ĐIỀU TRỊ

  • Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục
  • Tuân thủ lịch kiểm tra định kỳ
  • Điều trị các bệnh lây qua đường tình dục khác
  • Trò chuyện và cùng điều trị với bạn tình
  • Hạn chế số lượng bạn tình

Ngoài ra, người bệnh cũng cần lưu ý chăm sóc sức khỏe tổng thể, tăng cường sức đề kháng

TÁC DỤNG CỦA CÂY DIỆP HẠ CHÂU VÀ NHỮNG LƯU Ý KHI SỬ DỤNG

TÁC DỤNG CỦA CÂY DIỆP HẠ CHÂU VÀ NHỮNG LƯU Ý KHI SỬ DỤNG 7

Theo quan điểm của Đông y, cây diệp hạ châu có vị ngọt đắng, tính bình, thuộc vào hai kinh là can và phế. Loại cây này được biết đến với các tác dụng như tiêu độc, làm sạch và cân bằng can lợi mật, kích thích sự lưu thông của huyết khí, và kích thích quá trình tiểu tiện. Ngoài ra, diệp hạ châu cũng được sử dụng trong điều trị các vấn đề như viêm họng, mụn nhọt, viêm da thần kinh, viêm ruột tiêu chảy và phù thũng.

TÁC DỤNG CỦA CÂY DIỆP HẠ CHÂU VÀ NHỮNG LƯU Ý KHI SỬ DỤNG 9

TỔNG QUAN VỀ CÂY DIỆP HẠ CHÂU

Diệp hạ châu, còn được biết đến với tên khoa học Phyllanthus urinaria, thuộc vào chi Phyllanthus (L.) và họ Phyllanthaceae (họ Diệp hạ châu). Loài cây này thường được tìm thấy nhiều ở các vùng nhiệt đới châu Á, bao gồm Việt Nam, Trung Quốc và các đảo ở Ấn Độ Dương.

Ngoài tên gọi chính là diệp hạ châu, cây này còn được gọi với một số tên khác như cây chó đẻ, chó đẻ răng cưa, diệp hạ châu đắng hoặc cây cau trời.

Cây diệp hạ châu thường cao khoảng 30cm, có nhiều cành nhỏ màu tím nhạt. Lá mọc so le, xếp thành hai dãy sít nhau giống như lá kép lông chim, có hình dạng thuôn bầu dục hoặc trái xoan ngược, dài từ 0.5 đến 1.5cm, đầu lá có thể nhọn hoặc hơi tù, mặt trên màu xanh sẫm và mặt dưới màu xanh nhạt, không cuống hoặc có cuống ngắn. Hoa trắng nở dưới lá, đơn tính, hoa đực và hoa cái mọc từ cùng một gốc. Quả nang hình cầu nằm gần mặt đất.

Thường thì hoa diệp hạ châu nở từ tháng 4 đến tháng 7, còn quả thì từ tháng 7 đến tháng 10, nhưng thảo dược này có thể thu hoạch quanh năm. Sau khi thu hoạch, cây được rửa sạch và chế biến thành từng khúc nhỏ.

Có thể sử dụng thảo dược ở dạng tươi hoặc khô tùy theo mục đích sử dụng. Dạng khô thường được bảo quản lâu hơn và khi phơi khô sẽ có màu nâu sậm. Người ta thường bảo quản thảo dược trong túi ni lông hoặc hộp nhựa có nắp đậy, ở nơi khô ráo, thoáng mát để tránh sâu bọ, mọt và côn trùng.

Bộ phận thường dùng để làm thuốc là toàn cây, bỏ rễ. Sau khi rửa sạch, cây diệp hạ châu có thể dùng tươi hoặc ở dạng phơi sấy khô.

TÁC DỤNG CỦA DIỆP HẠ CHÂU

Theo nghiên cứu, chiết xuất từ cây diệp hạ châu không chỉ bảo vệ tế bào gan mà còn có khả năng kháng khuẩn với các loại vi khuẩn như tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn coli và diệt nấm.

Trong y học cổ truyền, diệp hạ châu được cho là có vị hơi đắng, tính mát và có tác dụng sát trùng, tiêu viêm, tiêu độc, tán ứ, thông huyết mạch và lợi tiểu.

Theo kinh nghiệm dân gian, diệp hạ châu đã được sử dụng để điều trị nhiều tình trạng như viêm da cơ địa, lở ngứa, viêm họng, mụn nhọt, sản hầu ứ huyết đau bụng và tưa lưỡi ở trẻ em. Ngoài ra, dược liệu này còn được áp dụng trong điều trị bệnh sốt, rắn rết cắn.

Theo tài liệu từ Ấn Độ, diệp hạ châu còn được sử dụng như một lựa chọn thay thế cho cây chó đẻ P. niruri trong điều trị các vấn đề như khó tiêu, lỵ, phù cùng các bệnh lý đường niệu – sinh dục, bệnh lậu và hỗ trợ người bệnh đái tháo đường.

TÁC DỤNG CỦA CÂY DIỆP HẠ CHÂU VÀ NHỮNG LƯU Ý KHI SỬ DỤNG 11

CÁCH DÙNG, LIỀU DÙNG CÂY DIỆP HẠ CHÂU

Theo Dược điển Việt Nam V, tập 2, diệp hạ châu được khuyến cáo sử dụng như sau:

  • Liều dùng hàng ngày từ 8g đến 16g, đun sắc uống.
  • Dùng ngoài: lấy cây tươi giã nát, đắp lên vết thương hoặc loét do côn trùng cắn.
  • Liều dùng và cách sử dụng có thể thay đổi tùy theo loại bệnh và mức độ triệu chứng, cần điều chỉnh phù hợp với từng trường hợp cụ thể.

CÁC BÀI THUỐC TỪ CÂY DIỆP HẠ CHÂU

TIÊU ĐỘC

Bài 1: Diệp hạ châu 1 nắm, giã hoặc nghiền nát với ít muối, ép thành nước uống, bã đắp vào chỗ đau. Bài thuốc có tác dụng trong trị nhọt độc sưng đau.

Bài 2: Diệp hạ châu và lá thồm lồm liều lượng bằng nhau; đinh hương 1 nắm. Tất cả đem giã nát, đắp vào chỗ đau. Thuốc để điều trị lở loét không liền miệng

THANH CAN LỢI MẬT

Bài 1: Diệp hạ châu 24g, chi tử 8g, nhân trần 12g, hạ khô thảo 12g và sài hồ 12g. Sắc thuốc uống trong ngày và uống liên tục 3 tháng. Thuốc có tác dụng điều trị viêm gan virus B.

Bài 2 :Diệp hạ châu 30g, chi tử 12g và mã đề thảo 20g. Sắc thuốc uống trong ngày. Thuốc dùng để chữa viêm gan vàng da, viêm ruột tiêu chảy.

Bài 3: Diệp hạ châu 16g, vỏ bưởi khô 5g, bồ bồ 16g, hậu phác 8g; thổ phục linh, tích huyết thảo, chi tử, rễ đinh lăng mỗi vị 12g và vỏ cây đại 8g. Sắc thuốc uống trong ngày. Thuốc dùng để chữa viêm gan virus.

THÔNG HUYẾT, HOẠT HUYẾT

Bài 1: Lá diệp hạ châu và mần tưới mỗi thứ 1 nắm, có thể dùng thêm bột đại hoàng 8g. Tất cả đem giã nhỏ, thêm đồng tiện, vắt lấy nước uống; bã đắp vết thương. Bài thuốc có tác dụng tốt với vết thương ứ máu.

Bài 2: Lá diệp hạ châu 1 nắm, giã nhỏ, thêm ít vôi tôi và đắp lên miệng vết thương khi bị thương hay chảy máu.

CHỮA SỐT RÉT

Bài 1: Lá diệp hạ châu 8g, ô mai 4g, thường sơn 12g, dây gân 10g, dây cóc 4g, dạ giao đằng 10g, thảo quả 10g, lá mãng cầu tươi và binh lang 4g. Sắc thuốc uống trong ngày trước khi lên cơn sốt rét 2 giờ. Tác dụng của bài thuốc để chữa sốt rét.

Bài 2: Diệp hạ châu 12g và cam thảo đất 12g. Sắc thuốc uống hàng ngày. Thuốc có tác dụng chữa suy tế bào gan gan, sốt rét và nhiễm độc nổi mẩn mụn do nhiệt.

Bài 3: Diệp hạ châu 10g, cỏ nhọ nồi 20g và xuyên tâm liên 10g. Các vị tán thành bột. Mỗi ngày chia uống thành 3 lần, mỗi lần 4 – 5g. Tác dụng trong điều trị sốt rét.

NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

1. Lưu ý khi sử dụng diệp hạ châu trong điều trị?

Diệp hạ châu có thể gây khó chịu cho dạ dày hoặc tiêu chảy.

Không nên dùng dược liệu diệp hạ châu đối với phụ nữ có thai và trẻ em dưới 2 tuổi.

Dược liệu này có thể tương tác với một số thuốc, thực phẩm chức năng hay dược liệu khác mà bạn đang sử dụng.

2. Cây diệp hạ châu có độc không?

Diệp hạ châu có chứa một số chất có thể gây độc nếu sử dụng quá liều. Do đó, cần sử dụng diệp hạ châu với liều lượng vừa phải và theo hướng dẫn của bác sĩ hoặc thầy thuốc.

3. Mua cây diệp hạ châu ở đâu?

Cây diệp hạ châu có thể mua tại các cửa hàng thuốc Đông y hoặc tìm thấy ở nhiều nơi hoang dã.

4. Giá cây diệp hạ châu bao nhiêu?

Giá cây diệp hạ châu dao động tùy thuộc vào chất lượng và nơi bán. Trung bình, giá diệp hạ châu khô khoảng 50.000 – 100.000 đồng/kg.

KẾT LUẬN

Mặc dù là một loại cây mọc hoang, nhưng diệp hạ châu chứa rất nhiều hoạt chất có lợi cho sức khỏe. Tuy nhiên, những thông tin về công dụng điều trị bệnh và các bài thuốc chỉ mang tính tham khảo. Khi gặp phải các triệu chứng không bình thường, quan trọng là người bệnh nên đi khám bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị bệnh. Đồng thời, họ cũng nên thảo luận với bác sĩ về việc sử dụng các bài thuốc từ diệp hạ châu để tránh tối đa các tác dụng phụ không mong muốn từ loại dược liệu này.