HUYỆT ĐẠI CHÙY LÀ GÌ? CÔNG DỤNG CỦA HUYỆT ĐẠI CHÙY

HUYỆT ĐẠI CHÙY LÀ GÌ? CÔNG DỤNG CỦA HUYỆT ĐẠI CHÙY 1

Trong thế giới y học cổ truyền từ xa xưa, hệ thống huyệt đạo được sử dụng để điều trị bệnh đã được con người khám phá từ lâu. Trong nhiều tài liệu y học cổ truyền, huyệt Đại Chùy được đề cập nhiều, với những chức năng và công dụng đặc biệt. Tuy nhiên, vẫn có nhiều người chưa hiểu rõ về huyệt đạo này. Trong bài viết dưới đây, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về huyệt Đại Chùy, bao gồm vị trí và các công dụng của nó.

HUYỆT ĐẠI CHÙY LÀ GÌ? CÔNG DỤNG CỦA HUYỆT ĐẠI CHÙY 3

KHÁI NIỆM HUYỆT ĐẠI CHÙY 

Huyệt Đại Chùy, còn được biết đến với các tên gọi như huyệt Bách Lao, Đại Bao, Thượng Phủ, thường được đặt tên dựa trên vị trí đặc biệt của nó. Tên gọi “Đại Chùy” xuất phát từ hình dáng của huyệt, nằm trên phần xương to và có hình dạng giống như một chiếc chùy.

Huyệt đạo này có nguồn gốc từ “Khí Phủ Luận”. Nó là huyệt thứ 14 của Mạch Đốc, hội với Mạch Đốc và sáu huyệt kinh dương khác nhau.

HUYỆT ĐẠI CHÙY NẰM Ở ĐÂU?

Để xác định huyệt Đại Chùy để áp dụng phương pháp châm cứu hoặc bấm huyệt một cách hiệu quả, bạn có thể thực hiện như sau: gập phần đầu và cổ xuống, sau đó sờ xuống phần dưới cổ. Khi chạm vào phần hõm giữa hai u xương tròn lồi lên, đó sẽ là vị trí của huyệt Đại Chùy.

Về mặt giải phẫu, phần dưới da tại vị trí huyệt Đại Chùy thường là vùng của gân cơ thang, gân cơ bé, co gối đầu, cơ gân gai, cơ gân trán, dây chằng trên gai, ống sống, dây chằng gian gai, dây chằng vàng. Nơi này cũng có sự xuất hiện của dây thần kinh sọ não số 11, cùng với các nhánh rối của thần kinh ống sống. Trong đó, tiết đoạn thần kinh D3 chi phối vùng da dưới huyệt.

CÔNG DỤNG CỦA HUYỆT ĐẠI CHÙY 

Nhờ vào vị trí đặc biệt của nó, huyệt Đại Chùy được xem là một điểm có nhiều lợi ích đáng kể. Dưới đây là một số công dụng chính của huyệt Đại Chùy:

  • Tác dụng tại chỗ: Giúp cải thiện các triệu chứng như đau đầu, đau khớp vai gáy, căng cứng cổ.
  • Giãn các cơ vai gáy, cơ cánh tay và vùng lưng, giúp giảm căng thẳng và mệt mỏi.
  • Điều trị các triệu chứng như mệt mỏi, sốt cao, cảm mạo, ho có đờm và tiết dịch phế quản bằng cách áp dụng biện pháp bấm huyệt Đại Chùy.

HUYỆT ĐẠI CHÙY KẾT HỢP VỚI CÁC HUYỆT KHÁC

Kết hợp huyệt Đại Chùy với các huyệt đạo khác có thể gia tăng hiệu quả trong việc điều trị các loại bệnh khác nhau:

  • Kết hợp huyệt Đại Chùy với huyệt Nhũ Căn và huyệt Gian Sử để điều trị sốt rét.
  • Kết hợp huyệt Đại Chùy với huyệt Khích, Quan Nguyên và huyệt Hậu Khê để cải thiện chứng ra mồ hôi trộm ở trẻ em.
  • Kết hợp huyệt Đại Chùy với huyệt Yên Du để điều trị sốt rét.
  • Kết hợp huyệt Đại Chùy với huyệt Kiên Tỉnh, Thân Trụ và huyệt Mệnh Môn khi bệnh nhân bị viêm tĩnh mạch.
  • Kết hợp huyệt Đại Chùy với huyệt Ngoại Quan, Hợp Cốc, huyệt vị, Thiếu Thương và Phong Trì để trị bệnh lý cảm phong nhiệt.
  • Kết hợp huyệt Đại Chùy với huyệt Đản Trung, Phong Môn và huyệt Phế Du giúp giảm triệu chứng hen suyễn.
  • Kết hợp huyệt Đại Chùy với huyệt Khúc Trì, Túc Tam Lý, Tam Tài Giao và huyệt Tỳ Du khi tế bào trong cơ thể giảm sút.
  • Kết hợp huyệt Đại Chùy với huyệt Thân Trụ, Vô Danh và Đại Bao để chữa trị bệnh tâm thần phân liệt. 
  • Kết hợp huyệt Đại Chùy với huyệt Khúc Trì và Phong Trì để điều trị cảm cúm.
  • Kết hợp huyệt Đại Chùy với huyệt Phong Long, Trung Quản để điều trị viêm phế quản.

LƯU Ý KHI TÁC ĐỘNG LÊN HUYỆT ĐẠI CHÙY 

Trong quá trình thực hiện bấm huyệt, châm cứu và vỗ huyệt Đại Chùy, việc tuân thủ những nguyên tắc sau là rất quan trọng:

  • Kết hợp hài hòa giữa tập luyện thể dục, thể thao và ăn uống điều độ với quá trình chữa bệnh.
  • Tránh thực hiện châm cứu, bấm huyệt cho phụ nữ có thai, đặc biệt là trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
  • Chỉ nên thực hiện châm cứu tại các cơ sở y tế Đông y uy tín, được điều trị bởi các bác sĩ có kinh nghiệm để tránh các rủi ro tiềm ẩn.
  • Không nên thực hiện sau khi ăn quá no, quá đói, hoặc sau khi sử dụng các chất kích thích.
  • Thực hiện châm cứu, bấm huyệt liên tục trong ít nhất 2 tháng để đạt được hiệu quả thực sự, đặc biệt đối với những bệnh khó chữa.
  • Cần xác định chính xác vị trí của huyệt để có hiệu quả tốt nhất trong điều trị.

Trên đây là những thông tin quan trọng về huyệt Đại Chùy mà bạn cần biết. Chúng tôi hy vọng rằng qua bài viết này, bạn đã có thêm kiến thức về phương pháp chữa bệnh đặc biệt này. Mong rằng thông tin này sẽ giúp bạn nâng cao sức khỏe toàn diện, bao gồm cả thể chất và tinh thần.

CÂY HOÀNG KỲ NAM – BÀI THUỐC QUÝ CHO THẬN

CÂY HOÀNG KỲ NAM - BÀI THUỐC QUÝ CHO THẬN 5

Hoàng kỳ là một vị thuốc bổ đã được sử dụng lâu đời trong y học Trung Hoa, có tác dụng cải thiện tình trạng suy giảm miễn dịch, tăng cường ham muốn tình dục và tăng chất lượng tinh trùng. Y học hiện đại cũng có nhiều nghiên cứu và sử dụng hoàng kỳ trong nhiều bài thuốc điều trị, đặc biệt là điều trị bệnh thận.

CÂY HOÀNG KỲ NAM - BÀI THUỐC QUÝ CHO THẬN 7

TÌM HIỂU VỀ CÂY HOÀNG KỲ

Hoàng kỳ (Radix Astragali) là rễ phơi hay sấy khô của cây hoàng kỳ-(Astragalus  menbranaceus (Fisch) Bungel-hay cây hoàng kỳ Mông Cổ (Astragalus mongholicus Bunge) hoặc của những cây cùng chỉ đều thuộc họ Đậu Fabaceae.

Vị thuốc màu vàng, sở trường về bổ cho tới có tên gọi như vậy: hoàng là vàng, kỹ là nhóm (sở trường).

MÔ TẢ CÂY HOÀNG KỲ

Hai loại cây hoàng kỳ phổ biến trên thị trường là:

  • Hoàng kỳ (Astragalus membranaceus): Cây sống lâu năm, cao khoảng 50-80cm, có rễ cái dài và mọc sâu, thân thẳng đứng, lá mọc so le, có lá kèm hình 3 cạnh, cụm hoa mọc thành chùm ở kẽ lá, màu vàng tươi. Quả giáp mỏng, dẹt, có hình gai nhọn, chứa 5-6 hạt màu đen. Mùa hoa thường vào tháng 6-7 và mùa quả vào tháng 8-9.
  • Hoàng kỳ Mông Cổ (Astragalus mongholicus): Rất giống loài trên, nhưng lá chét nhỏ hơn, có 12-18 đôi lá chét, quả rộng hơn và không có lông. Mùa hoa thường vào tháng 6-7 và mùa quả vào tháng 7-9, cũng thường gặp ở những nơi có hoàng kỳ.

PHÂN BỐ VÀ CHẾ BIẾN

Hiện nay, việc nhập khẩu hoàng kỳ từ Trung Quốc vẫn là thực tế phải đối mặt. Mặc dù đã tiến hành thí nghiệm trồng thử tại Việt Nam và đạt được kết quả, nhưng chưa có sự đầu tư lớn vào việc trồng nhiều cây hoàng kỳ ở đây. Cây hoàng kỳ thường mọc hoang tại Trung Quốc và ưa những nơi đất cát có khả năng thoát nước tốt. Thời gian từ khi trồng đến khi thu hoạch thường kéo dài từ 3 năm, và cây thường cho hiệu quả tốt hơn sau 6-7 năm. Quá trình đào rễ thường được thực hiện vào mùa thu, sau đó rễ được rửa sạch và cắt bỏ đầu và rễ con trước khi phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Theo nghiên cứu của Viện Y học Bắc Kinh, hoàng kỳ chứa cholin betain, nhiều loại axit amin và sacaroza. Tuy nhiên, các tài liệu trước chỉ biết rằng hoàng kỳ chứa các chất nhầy và đường, còn hoạt chất cụ thể chưa được rõ ràng.

Theo lý Thừa Có trong sách Sinh học (1952), hoàng kỳ còn chứa sacaroza, glucoza, tinh bột, chất nhầy, gôm, và có phản ứng ancaloit. Gần đây, các nghiên cứu cũng phát hiện chất selenium trong hoàng kỳ.

HOÀNG KỲ CÓ TÁC DỤNG GÌ?

Hoàng kỳ có một số tác dụng chủ yếu như sau:

Theo báo cáo của Trưởng Trạch và Cao Kiểu (1940), hoàng kỳ có tác dụng kéo dài kỳ động tình của chuột bạch thông thường từ 1 ngày lên đến 10 ngày.

Trên hệ thống tuần hoàn, theo Tự Điển và Cao Kiểu (Nhật Bản y học kiện khang bảo hiểm, 1941), hoàng kỳ có tác dụng tăng sự co bóp của tim bình thường. Đối với tim bị trúng độc hoặc do mệt mỏi gây suy kiệt, tác dụng này càng rõ rệt. Ngoài ra, hoàng kỳ còn có tác dụng làm giãn mạch, tăng cường sự dinh dưỡng bởi việc tăng lưu lượng máu tới, làm giảm huyết áp do giãn mạch ngoại vi, và ảnh hưởng đến việc thông tiểu tiện thông qua việc giãn nở mạch tim và mạch thận.

Thí nghiệm trên chuột bạch và chuột lang đã chứng minh rằng hoàng kỳ có tác dụng tăng sức đề kháng của mao mạch. Điều này có thể giúp phòng tránh hiện tượng thẩm thấu mạnh của mao mạch cho các chất như clorofoc và histamin. Hoàng kỳ cũng được sử dụng trong việc điều trị bệnh mao mạch dễ bị vỡ do bị chiếu X quang quá mức.

Năm 1936, Kinh Lợi Bản và Lý Đăng Bảng thuộc Viện nghiên cứu y học Bắc Kinh (Sở nghiên cứu sinh lý) đã báo cáo rằng việc sử dụng chế phẩm từ con hoàng kỳ (rượu 70°) tiêm vào tĩnh mạch chó đã gây ra tình trạng mê đắm và dẫn đến việc huyết áp giảm sâu trong thời gian dài.

TÁC DỤNG LỢI TIỂU

Uống thuốc hoàng kỳ có tác dụng lợi tiểu đã được chứng minh qua nhiều thí nghiệm. Theo báo cáo của Phác Trụ Thừa và Y Bác An, sau khi cho 3 con chó uống từ 0,5 đến 4g hoàng kỳ, sau 4 giờ và 24 giờ đo lượng nước tiểu bài tiết, đã thấy hoàng kỳ có tác dụng lợi tiểu rõ rệt. Một trong số các con chó đã thể hiện sự tăng cường tiểu tiện gấp đôi so với con chó không uống thuốc.

Thí nghiệm trên 2 con thỏ cũng đã cho kết quả tương tự. Tuy nhiên, nếu sử dụng hoàng kỳ trong thời gian dài, tác dụng lợi tiểu có thể không còn rõ rệt.

Nếu sử dụng liều cao, ngược lại, có thể gây giảm lượng nước tiểu trong ngày đầu tiên, nhưng không gây ra hiện tượng tồn lượng protein hoặc đường trong nước tiểu. Tuy nhiên, đối với chó bị viêm thận do nhiễm độc arsenic, hoàng kỳ không có tác dụng lợi tiểu.

Năm 1936, Kinh Lợi Bân và Lý Đăng Bảng báo cáo đã thực hiện việc sử dụng thuốc hoàng kỳ tiêm tĩnh mạch cho chó đã gây mê và ghi nhận tác dụng lợi tiểu rất rõ rệt. Tuy nhiên, tiếc rằng các tác giả không cung cấp thông tin chi tiết về nồng độ và liều lượng dung dịch đã được tiêm. Do đó, Trương Xương Thiệu trong nghiên cứu của mình đã phân tích và đưa ra kết luận rằng nhận định đó cần phải được thảo luận thêm để hiểu rõ hơn về tác dụng của thuốc hoàng kỳ.

ẢNH HƯỞNG TRÊN ĐƯỜNG HUYẾT

Kinh Lợi Bân, Thạch Nguyễn Cao, Lý Đăng bảng (1936) đã báo cáo dùng thuốc hoàng kỳ tiêm dưới da cho nhỏ thì không thấy ảnh hưởng gì tới đường huyết.

TÁC DỤNG KHÁNG SINH

Năm 1947, Từ Trọng Lỗ (Trung Hoa y học tạp chí, 33: 71-75) đã báo cáo hoàng kỳ có tác dụng kháng sinh đối với vi trùng lỵ Shiga trong ống nghiệm.

CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG HOÀNG KỲ NAM

Hoàng kỳ trong phạm vi Đông y, được sử dụng như một loại thuốc với nhiều tác dụng quan trọng như làm thuốc ích khí, tống sang độc, lợi tiểu, giảm đau, hút mủ, đặc biệt hiệu quả trong việc chữa bệnh đậu không mọc được, các vấn đề sức khỏe của trẻ em và phụ nữ, cũng như điều trị tình trạng ác huyết không đi ra đầy đủ ở nam giới.

Ngoài ra, trong nghiên cứu của Tây y, hoàng kỳ được sử dụng để điều trị các trường hợp lở loét mãn tính, suy nhược cơ thể kéo dài, huyết áp cao, các vấn đề về mạch máu nhỏ dễ vỡ, viêm thận mãn tính kèm theo hiện tượng anbumin niệu, và suy nhược cơ thể dẫn đến tiết mồ hôi nhiều.

Liều lượng thông thường là 3-9g dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc cao. Theo tài liệu cổ, hoàng kỳ có vị ngọt, tính ôn, có tác dụng bổ khí, lợi tiểu và thác sang. Nó được sử dụng để điều trị các triệu chứng như biểu hư sinh ra mô hỏi trộm, tỳ hư sinh ỉa lỏng, dương hư huyết thoát, thủy thũng, và huyết tý.

ĐƠN THUỐC CÓ HOÀNG KỲ

HOÀNG KỲ LỤC NHẤT THANG (ĐƠN THUỐC CỔ ĐIỂN TRONG ĐÔNG Y).

Để chữa trị tình trạng toàn thân suy nhược, cơ thể mệt mỏi, miệng khô, tim đập nhanh, mặt xanh vàng, mất cảm giác ngon miệng, nhiều mồ hôi và sốt, có thể sử dụng phương pháp sau: kết hợp hoàng kỳ và cam thảo theo tỷ lệ 6 phần hoàng kỳ và 1 phần cam thảo (một nửa dùng sống, một nửa sao), sau đó tán nhỏ cả hai thành bột.

Mỗi lần dùng 4-8g bột này, có thể uống vào buổi sáng, trưa và chiều. Bột này có thể được sắc uống để dễ dàng sử dụng. 

HOÀNG KỲ KIỆN TRUNG THANG

Chữa cơ thể suy nhược, nhiều mồ hôi (ghi trong Kim qui phương).

Hoàng kỳ 6g, thược dược 5g, quế chi 2g, cam thảo 2g, sinh khương 4g, đại táo 6g, nước 600ml. sắc còn 200ml, trộn thêm một ít mạch nha cho ngọt chia 3 lần uống trong ngày.

Ngoài hai cây hoàng kỳ nói trên, một số tài liệu trước xác định cây hoàng kỳ là Astragalus hoantchi. Nhưng theo sự điều tra mới dạy của các nhà thực vật và dược liệu Trung Quốc thì không thấy cây này. Một số địa phương của Trung Quốc còn dùng nhiều cây khác làm hoàng kỳ nhu Astragalus tongolensis Ulbr., Melitotis, Heydysarum polybotrys Hand. -Mazz.v.v…