CÂY DỨA DẠI – BÀI THUỐC CHỮA BỆNH SỎI THẬN VÀ VIÊM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU

CÂY DỨA DẠI - BÀI THUỐC CHỮA BỆNH SỎI THẬN VÀ VIÊM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU 1

Dứa dại là một cây thuốc có nguồn gốc từ vùng Địa Trung Hải và được trồng trên khắp thế giới. Bên cạnh mục đích chữa bệnh, dứa dại thường được sử dụng như một loại gia vị và chất bảo quản thực phẩm.

CÂY DỨA DẠI - BÀI THUỐC CHỮA BỆNH SỎI THẬN VÀ VIÊM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU 3

TÌM HIỂU CHUNG CÂY DỨA DẠI

  • Tên gọi, danh pháp
  • Tên tiếng Việt:  Dứa dại.
  • Tên khác:  Dứa gỗ; Dứa gai; Mạy lạ; Co nam lụ; Lâu kìm.
  • Tên khoa học:  Pandanus tonkinensis Mart. ex B. Stone.

ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN

Cây nhỏ có chiều cao dao động từ 1-2m, với thân gỗ phân nhánh, mang nhiều ngấn ngang là những sẹo do lá rụng để lại và những rễ phụ.

Lá của cây mọc tập trung ở phía đỉnh thân, có hình dải, cứng, dài khoảng 0.7-0.8m và rộng 4cm. Bẹ lá to ở phần gốc, đầu hình mũi nhọn sắc, mép và gân lá có gai cứng, tạo nên một hình thức độc đáo. Mặt trên của lá có màu xanh sẫm, bóng loáng, trong khi mặt dưới có màu xanh nhạt.

Cụm hoa của cây nảy mọc ở phía đỉnh thân hoặc kẽ lá, gồm cả hoa đực và hoa cái hợp thành bông được bao bọc trong một lớp mo. Hoa đực có nhiều nhị, trong khi hoa cái có một số lá noãn.

Quả của cây có hình dạng phức tạp, có cuống mập, thường có hình trứng hoặc gần tròn, chứa nhiều quả hạch. Khi chín, quả có màu vàng nổi bật. Mùa hoa quả thường bắt đầu từ tháng 2 đến tháng 5, tùy thuộc vào điều kiện khí hậu và môi trường.

PHÂN BỐ, THU HÁI, CHẾ BIẾN

Cây này thường mọc hoang và cũng được trồng rộng rãi ở nhiều địa điểm để sử dụng trong việc làm hàng rào, đồng thời còn nổi tiếng với hương thơm quyến rũ của hoa. Lá của cây thường được lựa chọn để làm nguyên liệu dệt chiếu và túi.

Các phần khác của cây cũng được tận dụng trong ẩm thực và y học. Đọt non của cây được sử dụng trong chế biến thực phẩm, còn phần trắng và mầm của cuống lá đôi khi được sử dụng trong ẩm thực. Ngoài ra, đọt non và rễ của cây cũng được chế biến thành thuốc.

Rễ, đặc biệt là rễ non không bám đất, sau khi thu hái được thái mỏng, có thể được phơi hay sấy khô để bảo quản và sử dụng dần.

BỘ PHẬN SỬ DỤNG

Bộ phận sử dụng được của Dứa dại là quả, hạt, lá, rễ.

THÀNH PHẦN HOÁ HỌC

Cây dứa gỗ rừng được biết đến với nhiều thành phần hóa học có lợi ích cho sức khỏe. Trong đó, có các hợp chất như physcion, cirsilineol, acid palmitic, acid stearic, triacetanol – 1, β – sitosterol, stigmasterol, campesetrol, daucosterol, β – sitostenon, stigmast – 4 -en – 3,6-dion.

Hạt phấn hoa và lá bắc của cây dứa có mùi thơm đặc trưng, và khi chưng cất chúng, tạo ra nước thơm. Phần ngoài của hoa và lá chứa tinh dầu với khoảng 70% là methyl ether của β – phenyl ethyl alcol.

Trong quá trình nở, hoa của cây dứa chứa từ 0.1 đến 0.3% tinh dầu, trong đó bao gồm alcol benzylic, geraniol, linalol, linalyl acetat, bromostyren, phenyl alcol, và aldehyd.

DỨA DẠI CÓ TÁC DỤNG GÌ?

Theo Y học cổ truyền, từng bộ phận của cây dứa dại mang lại các tác dụng khác nhau:

  • Quả dứa dại, với vị ngọt và tính bình, được cho có tác dụng cường tâm, ích huyết, phá tích trệ, bổ tỳ vị, tiêu đàm, và giải độc rượu.
  • Rễ dứa dại, có vị ngọt và tính mát, được biết đến với khả năng làm mát cơ thể.
  • Ngọn dứa dại, có vị ngọt và tính hàn, quy kinh tâm, phế, bàng quang, tiểu trường, được sử dụng để thanh nhiệt, lương huyết, chỉ huyết, sinh cơ, và tán nhiệt độc.
  • Hoa dứa dại, với vị ngọt và tính hàn, được biết đến với khả năng thanh nhiệt, trừ thấp nhiệt, lợi thủy, và cầm tiêu chảy do nhiệt độc.

Cây dứa dại có thể được sử dụng bằng cách đắp ngoài hoặc sắc uống để điều trị các bệnh lý. Trong trường hợp sắc uống, liều lượng khuyến nghị như sau:

  • Quả: 30 – 40g/ngày
  • Ngọn non: 20 – 30g/ ngày
  • Rễ: 10 – 15g/ ngày.

CÂY DỨA DẠI TRỊ BỆNH GÌ?

Cây dứa dại được sử dụng trong nhiều bài thuốc truyền thống để chữa trị các bệnh như sau:

  • Viêm gan, xơ gan, cổ trướng, mất ngủ: Rễ cây dứa dại 30g sắc uống, dùng ngày 2 lần.
  • Bệnh viêm gan do siêu vi: Quả dứa dại 12g, nhân trần 12g, cốt khí củ 12g, ngũ vị tử 6g, diệp hạ châu 8g, trần bì 8g, cam thảo 4g. Sắc với 1 lít nước đun còn 450ml. Mỗi lần dùng 150ml, 3 lần/ngày, nên uống thuốc khi bụng đói.
  • Đau nhức do chấn thương: Rễ dứa dại giã nát, đắp lên vùng bị thương, sau đó cố định lại. Thay băng mỗi ngày.
  • Thấp khớp: Lá dứa dại 30g, củ dứa rừng 20g, cà gai leo 20g, bồ công anh 20g, lá lốt 20g, cỏ xước 40g: Sắc uống ngày 1 thang cho đến khi hết triệu chứng đau nhức.
  • Chứng xơ gan cổ trướng và phù thũng: Rễ dứa dại 30 – 40g, cỏ lưỡi mèo 20 -30g, rễ cỏ xước 20 – 30g: Sắc uống ngày 1 thang. Thân cây ráy gai 200g, quả dứa dại 200g, rễ cỏ xước, vỏ cây quao nước, vỏ cây vọng cách, lá cối xay và lá trâm bầu mỗi vị 50g: Sắc uống.
  • Viêm gan mãn tính: Chó đẻ răng cưa 50g, quả dứa dại 100g: Sắc uống hàng ngày cho đến khi bệnh thuyên giảm.
  • Cảm lạnh: Lá dứa dại 30g, gừng, tỏi và hành mỗi vị 20g: Sắc nước uống, dùng khi thuốc còn nóng. Sau khi uống thuốc nên đắp kín chăn để người vã mồ hôi.
  • Cảm nóng và nhức đầu: Lá dứa dại 30g, lá duối 20g, cỏ mần trầu 20g, lá sắn dây 20g, lá tre 20g, rau má 40g: Sắc uống ngày dùng 2 lần.
  • Viêm đường tiết niệu: Cam thảo nam 12g, trạch tả 12g, rễ cây dứa dại 16g, kim ngân hoa 16g, ý dĩ nhân 16g: Sắc lấy nước uống.
  • Sỏi thận: Kim tiền thảo 18g, hạt dứa dại 15g, hạt chuối hột 12g: Sắc uống ngày 1 tháng. Ngọn non của cây dứa dại, cỏ bợ, ngải cứu mỗi vị 20g: Giã nát, lọc lấy nước và thêm ít đường vào uống.
  • Chứng say nắng và cảm nắng: Sắc uống quả dứa dại 10 – 15g.
  • Ho do cảm mạo: Hoa dứa dại 4 – 12g hoặc quả dứa dại 10 – 15g đem sắc nước uống, dùng liên tục cho đến khi giảm triệu chứng.
  • Ho và giải nhiệt: Quả dứa dại 50g hoặc quả tươi thì dùng 200g: Sắc uống ngày 1 tháng.
  • Chứng phù thũng, tiểu ra máu, buốt, tiểu ra sỏi,…: Thân non của cây dứa dại 15 – 20g sắc uống, dùng thay nước trà hằng ngày. Mầm rễ cỏ gừng 20g, ngọn non cây dứa dại 20g: Sắc uống trong ngày.
  • Chứng nước tiểu nóng, vàng, tiểu dắt: Cam thảo na 6g, trần bì 6g, cỏ mần trầu 6g, mã đề 8g, rễ dứa dại 20g, râu ngô 20g, rau dừa nước 20g: Sắc lấy nước uống, chia 2 lần/ngày và dùng hết trong ngày.
  • Thông tiểu: Rễ dứa thơm 15g, ngọn non dứa dại 20g, rễ dứa dại 12g: Sắc uống hằng ngày.
  • Chứng kiết lỵ: Sắc uống quả dứa dại 30 – 60g.
  • Bồi bổ sức khỏe: Quả dứa dại thái lát mỏng và ngâm rượu uống.
  • Mắt sinh màng mộng khiến giảm thị lực: Quả dứa dại ngâm với mật ong, ăn mỗi ngày 1 quả, sử dụng liên tục trong 1 tháng.
  • Bệnh đái tháo đường, tiểu buốt và đục: Quả dứa dại khô 20 – 30g, thái nhỏ và hãm với nước uống thay trà.
  • Phù thũng: Hậu phác 12g, rễ dứa dại, rễ cau non, rễ si, hoắc hương, tía tô, hương nhu, vỏ cây đại (sao vàng) mỗi vị 8g: Sắc lấy nước uống.
  • Chân tay nóng, người bồn chồn: Ngọn non cây dứa dại 30g, xích tiểu đậu 30g, cỏ bấc đèn 6g, búp tre 15 cái: Sắc lấy nước uống.
  • Vết loét sâu gây hoại tử xương: Ngọn dứa dại giã nát và đắp vào vết thương, giúp hút mủ và tăng tốc độ phục hồi vết thương.
  • Chân tay lở loét lâu ngày: Đậu tương và ngọn non cây dứa dại liều lượng bằng nhau, giã nát và đắp vào chỗ lở loét. Thực hiện hàng ngày giúp chống nhiễm trùng và làm liền vết loét.
  • Mẩn ngứa, viêm da: Lá dứa dại 20 – 30g, sâm đại hành 40g, dây tơ hồng xanh 40g, vòi voi 20g, rau má 20g, bồ công anh 20g, cỏ chỉ thiên 20g: Sắc uống hàng ngày.
  • Đinh râu: Lá đinh hương 40g, ngọn non của cây dứa dại 40g: Giã nát và đắp ngoài da.
  • Bệnh trĩ: Rễ và ngọn non cây dứa dại: Giã và đắp lên búi trĩ liên tục trong 30 ngày.
  • Viêm tinh hoàn và bệnh trĩ: Hạt dứa dại 60g: Sắc uống hằng ngày.

LƯU Ý KHI SỬ DỤNG CÂY DỨA DẠI

  • Hầu hết các bộ phận của cây dứa dại đều có tính hàn, do đó cần thận trọng khi sử dụng cho người có tỳ vị hư hàn.
  • Cây dứa dại được sử dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh, đặc biệt là trong điều trị sỏi thận. Tuy nhiên, hiệu quả chính xác của nó vẫn chưa được khoa học chứng minh. Bệnh nhân nên thảo luận với bác sĩ để có phương pháp điều trị thích hợp.
  • Quả dứa dại có lớp phấn trắng có độc tính cao. Nếu không bào chế đúng cách, có thể dẫn đến ngộ độc, thậm chí suy thận. Trước khi sử dụng, người dùng cần rửa thật sạch nguyên liệu để loại bỏ lớp phấn độc này và giảm nguy cơ ngộ độc.

Nếu biết cách sơ chế phù hợp, các bài thuốc từ cây dứa dại sẽ phát huy tối đa hiệu quả chữa trị. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn khi điều trị bệnh, bạn có thể tham khảo thêm ý kiến của các bác sĩ.

10 LOẠI THẢO DƯỢC TỐT CHO SỨC KHỎE BẠN NÊN BIẾT

10 LOẠI THẢO DƯỢC TỐT CHO SỨC KHỎE BẠN NÊN BIẾT 5

Ưu điểm khi chữa bệnh bằng các loại thảo dược đó chính là chi phí rẻ, ít tác dụng phụ. Sau đây là các loại cây thảo dược tốt đối với sức khỏe con người, bao gồm các lợi ích chính, công dụng và thông tin an toàn có liên quan.

CÂY CỎ NGƯƠI

10 LOẠI THẢO DƯỢC TỐT CHO SỨC KHỎE BẠN NÊN BIẾT 7

Cây cỏ ngươi hay còn được biết đến với các tên gọi khác như cây mắc cỡ, trinh nữ thảo, là một loại thảo dược được đánh giá cao trong y học cổ truyền và đông y. Cây này có vị ngọt và tính lạnh. Trong thành phần của cây cỏ ngươi, chúng ta có thể tìm thấy các alcaloid như mimosim, crocetin cùng với nhiều nguyên tố vi lượng, đặc biệt là selen. Các thành phần này mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, bao gồm giảm đau, hạ huyết áp, an thần, giúp trấn tĩnh tinh thần và giảm triệu chứng ho, tiêu đàm.

Rễ của cây cỏ ngươi được cho là có tác dụng thanh nhiệt giải độc và khu phong trừ thấp. Trong trường hợp mất ngủ và suy nhược thần kinh, có thể sử dụng cây cỏ ngươi (toàn bộ phần cây hoặc rễ) 10 – 12g để hãm hoặc sắc uống. Ngoài ra, có thể sử dụng bài thuốc kết hợp cỏ ngươi với cây nụ áo tím, me chua đất để sắc uống mỗi ngày. Một số phối hợp khác cũng có thể được thực hiện để giảm triệu chứng mất ngủ và suy nhược thuyên giảm.

CÂY KHỔ SÂM 

10 LOẠI THẢO DƯỢC TỐT CHO SỨC KHỎE BẠN NÊN BIẾT 9

Khổ sâm là một loại cây thảo dược được đánh giá cao trong dược học cổ truyền, được mô tả có vị đắng, hơi ngọt chát và tính mát. Công dụng chính của khổ sâm được cho là kháng khuẩn, tiêu viêm, thanh nhiệt và tiêu độc. Theo Y Học Hiện Đại, khổ sâm chứa nhiều thành phần như alcaloid toàn phần, tanin giàu, hợp chất polyphenol, mang lại tác dụng kháng khuẩn, kháng ký sinh trùng, an thần, lợi tiểu và chống dị ứng.

Truyền thống dân gian thường sử dụng khổ sâm để điều trị các vấn đề liên quan đến đường tiêu hóa như đầy bụng, tiêu chảy, viêm loét dạ dày và tá tràng. Cách sử dụng khổ sâm có thể bao gồm việc sắc hoặc hãm uống 12 – 24g khổ sâm. Ngoài ra, có thể kết hợp khổ sâm với các thành phần khác như bồ công anh, nhân trần, lá khôi, chút chít để tạo thành một bài thuốc có tác dụng hỗ trợ hệ tiêu hóa, và uống hàng ngày theo liều lượng cụ thể.

CÂY QUÝT GAI 

10 LOẠI THẢO DƯỢC TỐT CHO SỨC KHỎE BẠN NÊN BIẾT 11

Quýt gai là một loại cây thảo dược, được biết đến với nhiều công dụng hữu ích cho sức khỏe. Trong thành phần của quýt gai chứa tinh dầu và chất nhầy, giúp chống co thắt cơ trơn, giảm ho, và có tác dụng chống viêm. Theo Y Học Cổ Truyền, loại dược liệu này có vị cay thơm, tính ấm, và tác dụng khu phong trừ thấp, tán ứ chỉ thống, giảm ho triệt ngược tật (sốt rét).

Quýt gai cũng có thể được sử dụng trong một số bài thuốc dân gian như sau: vỏ rễ quýt gai rửa sạch, cắt nhỏ, nhai với vài hạt muối trong 5 phút rồi nhổ đi. Bài thuốc khác có thể là sự kết hợp giữa vỏ rễ quýt gai, vỏ lựu, vỏ chuối hột, rễ tầm xuân, mỗi loại 20g và búp ổi 19g, sau đó sắc uống.

CÂY TẦM GỬI 

10 LOẠI THẢO DƯỢC TỐT CHO SỨC KHỎE BẠN NÊN BIẾT 13

Cây tầm gửi còn được gọi là cây dâu, có vị ngọt đắng, tính bình, và được biết đến với nhiều công dụng hữu ích cho sức khỏe. Trong thành phần hóa học của cây, có chứa các hợp chất như transphytol, α-tocophenol, quinon, quercetin, avicularin, giúp chống oxy hóa, chống viêm, lợi tiểu, và làm hạ huyết áp.

Đối với những người mắc bệnh viêm cầu thận, có thể áp dụng một số bài thuốc sau đây sử dụng tầm gửi cây dâu:

  • Tầm gửi cây dâu 20-30g, sắc hoặc hãm uống hàng ngày.
  • Tầm gửi 15g, kim tiền thảo 10g, bạch mao căn 10g, thổ phục linh 10g, mã đề 10g, sắc uống hàng ngày 1 thang.
  • Tầm gửi 16g, câu đằng 16g, mã đề 16g, cúc hoa 12g, sa sâm 12g, ngưu tất 12g, đan sâm 12g, quy bản 12g và trạch tả 12g, tất cả sắc uống mỗi ngày 1 thang.

CÂY DƯỚNG 

10 LOẠI THẢO DƯỢC TỐT CHO SỨC KHỎE BẠN NÊN BIẾT 15

Cây dướng được sử dụng chủ yếu là quả, chứa nhiều thành phần như saponin, acid p-coumaric, vitamin nhóm B và dầu béo. Theo dược học cổ truyền, quả dướng có vị ngọt, tính mát, và có nhiều tác dụng như bổ hư lao, làm mạnh gân cốt, sáng mắt, bổ thận và kéo dài tuổi thọ.

Để hỗ trợ trị liệu đau thần kinh tọa, người bệnh có thể sử dụng quả dứa với các bài thuốc sau:

  • Quả dướng chín lượng vừa đủ, đem ngâm nước 3 ngày, sau đó vớt ra để ráo và ngâm rượu trắng trong 10 phút. Nấu trong 12 giờ, sau cùng sấy hoặc phơi khô. Dùng mỗi ngày 10-15g.
  • Quả dướng 15g, sắc uống.
  • Quả dướng 12g, đỗ trọng 12g, ngưu tất 12g, quế nhục 5g, thổ phục linh 12g. Sắc uống hàng ngày.

Ngoài ra, lá dướng non cũng có thể được sử dụng trong việc chế biến thực phẩm hoặc nấu canh, và cũng có thể được kết hợp với các loại lá khác như ngải cứu để nấu nước xông trị đau.

CÂY DẠ CẨM 

10 LOẠI THẢO DƯỢC TỐT CHO SỨC KHỎE BẠN NÊN BIẾT 17

Dạ cẩm – một loại cây thảo mộc quý, chứa nhiều thành phần hóa học như alcaloid, saponin và tanin, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Các ứng dụng của dạ cẩm trong điều trị bao gồm giảm đau, giúp liền sẹo nhanh, và có tác dụng thanh nhiệt giải độc, chỉ thống, giải độc, tiêu viêm và lợi niệu. Dưới đây là một số cách sử dụng dạ cẩm để hỗ trợ điều trị:

  • Dạ cẩm 20-40g, sắc uống.
  • Dạ cẩm 900, sắc kỹ và cô thành cao đặc. Uống mỗi ngày 20g, chia thành 2 lần sáng và chiều.
  • Bột lá dạ cẩm khô 7kg, cam thảo 1kg, đường kính 2kg, hồ nếp vừa đủ. Làm thành cốm và uống mỗi ngày 2 lần trước khi ăn hoặc khi đau, mỗi lần 10-15g.
  • Lá dạ cẩm khô 7kg, đường kính 2kg và mật ong 1kg. Nấu lá dạ cẩm với nước thành 8kg cao, cho đường kính vào, đánh tan. Cô còn 9kg và cuối cùng thêm mật ong. Đóng chai và sử dụng dần, mỗi ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 1 thìa to (tương đương 10-15g) trước khi ăn hoặc khi đau.
  • Dạ cẩm 20g, lô hội 20g, nghệ vàng 12g, cam thảo 6g, mai mực 10g. Tất cả sắc uống hàng ngày.

CÂY CỎ TRANH

10 LOẠI THẢO DƯỢC TỐT CHO SỨC KHỎE BẠN NÊN BIẾT 19 

Cỏ tranh được biết đến với tên gọi dân gian là bạch mao, là một loại cây sống lâu năm có thân rễ lan dài và mọc sâu dưới lòng đất. Đặc điểm của cỏ tranh bao gồm lá mọc đứng, cứng, gân nổi, dáng lá hẹp dài, và lá có mặt trên nhám, mặt dưới nhẵn. Hoa của cây có hình chùy, màu trắng nhẹ, giúp cây phát tán xa nhờ gió.

Theo y học dân gian, rễ của cây cỏ tranh, còn được gọi là mao căn, có vị ngọt và tính hàn. Rễ này có nhiều tác dụng như trừ phục nhiệt, tiêu ứ huyết, lợi tiểu tiện, và tẩy độc cho cơ thể. Cỏ tranh được sử dụng để điều trị nhiều tình trạng như nội nhiệt phiền khát, tiểu tiện khó khăn, đái ra máu, thổ huyết, máu cam.

Ngoài ra, hoa của cỏ tranh có vị ngọt, tính ấm, không độc và có tác dụng cầm máu.

HẸ

10 LOẠI THẢO DƯỢC TỐT CHO SỨC KHỎE BẠN NÊN BIẾT 21 

Cây rau hẹ không chỉ là một nguyên liệu phổ biến trong ẩm thực mà còn được sử dụng trong y học dân gian với nhiều dược tính quý. Cây có chiều cao khoảng 20 đến 40cm, có mùi thơm đặc trưng và giàu dược tính.

Theo quan điểm của Đông y, lá hẹ có tính nhiệt khi ăn sống, khi nấu chín có vị cay và tính ôn. Lá hẹ được cho là có tác dụng ôn trung, hành khí, tán ứ, và giải độc. Thường được sử dụng trong việc chữa trị các vấn đề như ngực đau tức, nấc, và ngã chấn thương. Rễ của cây rau hẹ có tính ấm, vị cay, và được sử dụng chủ yếu trong trường hợp ngực bụng đau tức do thực tích, đới hạ, hay các chứng ngứa.

Ngoài ra, hạt của cây rau hẹ cũng có tính ấm, vị cay ngọt và được xem là có tác dụng bổ Can, Thận, tráng dương và cố tinh. Thường được sử dụng để chữa trị các tình trạng như tiểu tiện nhiều lần, mộng tinh, di tinh, và lưng gối yếu mềm.

CÂY BÔNG MÃ ĐỀ 

10 LOẠI THẢO DƯỢC TỐT CHO SỨC KHỎE BẠN NÊN BIẾT 23

Cây bông mã đề cao từ 10-15cm, là một loại thảo dược dễ trồng và thích hợp cho nhiều vùng đất và khí hậu khác nhau. Nó có thân thảo, lá hình trứng với mép răng cưa và gân dọc, cùng với hoa lưỡng tính và quả nang hình chóp thuôn dài.

Theo kiến thức dân gian, mã đề được coi là có khả năng thanh nhiệt và lợi tiểu tốt. Ngoài việc được sử dụng trong các món canh, cây mã đề còn được dùng như một loại thảo dược để nấu nước uống, giúp lợi tiểu và loại bỏ độc tố khỏi cơ thể. Các nghiên cứu khoa học cũng chứng minh rằng cây mã đề có thể tăng cường quá trình thải urê, acid uric và muối từ thận, mang lại hiệu quả khá tốt.

Cây bông mã đề không chỉ được xem xét trong ngóc ngách y học dân gian mà còn có ứng dụng trong điều trị nhiều tình trạng như đi tiểu ra máu, sỏi đường tiết niệu, ho, tiêu đờm, tiêu chảy, sốt xuất huyết, và mụn nhọt.

CÂY CÚC DẠI

10 LOẠI THẢO DƯỢC TỐT CHO SỨC KHỎE BẠN NÊN BIẾT 25

Cúc dại hay còn được gọi là cúc cỏ hoang dại, là một loại thảo mộc màu tím có nguồn gốc chủ yếu từ khu vực Hoa Kỳ và Canada. Cây này thường được sử dụng trong y học dân gian để giảm và ngăn chặn các triệu chứng của cảm lạnh và cúm. Mặc dù vẫn còn nhiều điều cần nghiên cứu để xác nhận các tác dụng y học chính xác, nhưng một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng cúc dại có thể giúp giảm các triệu chứng này.

Cúc dại được biết đến với khả năng bảo vệ tế bào khỏi sự tổn thương do virus gây ra và giảm viêm nhiễm mô. Do đó, loại cây này có thể mang lại lợi ích cho những người có xu hướng bị dị ứng và các vấn đề liên quan đến viêm nhiễm. 

Nhìn chung, các loại cây thảo dược chữa bệnh mang lại nhiều lợi ích sức khỏe cho người dùng. Tuy nhiên, công dụng của các loại cây thảo dược là rất khác nhau và nhiều trường hợp cần phối hợp với các vị thuốc khác mới đạt kết quả điều trị tối ưu. Do đó, trước khi muốn sử dụng các loại cây thảo mộc như một vị thuốc chữa bệnh, chúng ta cần tham khảo ý kiến của bác sĩ.