QUAN HỆ BAO LÂU THÌ CÓ THAI? MỘT SỐ DẤU HIỆU NHẬN BIẾT

QUAN HỆ BAO LÂU THÌ CÓ THAI? MỘT SỐ DẤU HIỆU NHẬN BIẾT 1

Nhiều người quan tâm đến câu hỏi “Sau bao lâu quan hệ mới biết có thai?”, đặc biệt là những cặp vợ chồng muốn có con. Để tìm hiểu câu trả lời, bạn có thể tham khảo thông tin trong bài viết sau đây.

QUAN HỆ BAO LÂU THÌ CÓ THAI? MỘT SỐ DẤU HIỆU NHẬN BIẾT 3

QUAN HỆ BAO LÂU THÌ BIẾT CÓ THAI?

Các nghiên cứu chỉ ra rằng tinh trùng có thể di chuyển từ cổ tử cung đến ống dẫn trứng trong khoảng từ 2 đến 10 phút và không bị ảnh hưởng bởi trọng lực. Do đó, tùy vào giai đoạn rụng trứng và sự chờ đợi của trứng trong ống dẫn trứng, việc thụ thai có thể xảy ra nhanh chóng sau khi quan hệ tình dục, thường khoảng 3 phút sau đó. Tinh trùng cũng có thể sống trong cơ quan sinh dục của phụ nữ được đến 5 ngày. Vì vậy, ngày quan hệ không nhất thiết phải trùng với ngày rụng trứng để có khả năng thụ thai. Chẳng hạn, nếu quan hệ vào thứ Hai và rụng trứng vào thứ Năm, thì vẫn có thể thụ thai vào thứ Năm hoặc thứ Sáu.

SAU QUAN HỆ BAO LÂU THÌ THỤ THAI?

Khi quan hệ vào thời điểm trứng rụng, tinh trùng phải trải qua một loạt các giai đoạn để kết hợp với trứng và tạo thành hợp tử.

Sau khi giao hợp, tinh trùng sẽ hòa trộn với dịch âm đạo để tạo thành tinh dịch và được phóng vào âm đạo thông qua xuất tinh. Từ đó, tinh trùng cần di chuyển khoảng 20 cm từ vị trí xuất tinh đến nơi thụ tinh, với tốc độ di chuyển khoảng 2-3 cm mỗi phút trong nhiệt độ cơ thể bình thường.

Khi đến cổ tử cung, tinh dịch sẽ đông đặc trong túi cùng và sau khoảng 1 giờ, các enzyme sẽ ly giải tinh dịch và phóng thích tinh trùng. Các tinh trùng di động nhất sẽ vượt qua rào chắn niêm dịch cổ tử cung, trong khi các tinh trùng khác có thể bị phân hủy trong môi trường acid của âm đạo.

Sau đó, quá trình sàng lọc tinh trùng bắt đầu để tinh trùng “khỏe mạnh” nhất đến vị trí thụ tinh ngoài vòi tử cung và thụ tinh xảy ra. Khoảng 10 giờ sau khi xâm nhập, tinh trùng đực và cái hợp nhất, tạo ra NST lưỡng bội.

Trứng thụ tinh sẽ lưu lại trong đoạn bóng vòi tử cung khoảng 48 giờ trước khi đi vào buồng tử cung. Sau 3-4 ngày, trứng thụ tinh sẽ đến và làm tổ trên bề mặt nội mạc tử cung.

Tính tổng cả thời gian từ quan hệ tình dục đến khi phôi thai hoàn toàn làm tổ trong tử cung là khoảng 10-15 ngày. Vì vậy, cần khoảng 10-15 ngày sau quan hệ mới có thể biết bạn đã mang thai hay không.

QUAN HỆ BAO LÂU THÌ CÓ THAI? MỘT SỐ DẤU HIỆU NHẬN BIẾT 5

DẤU HIỆU NHẬN BIẾT MANG THAI

Khi phôi thai bắt đầu bám vào thành tử cung, một số phụ nữ có thể gặp phải hiện tượng ra máu, thường được gọi là máu báo thai. Điều này thường xảy ra gần thời điểm kỳ kinh, có thể gây nhầm lẫn với kỳ kinh nếu không chú ý. Ngoài ra, các biểu hiện như ốm nghén, mệt mỏi, sưng ngực, tiểu nhiều hơn cũng là dấu hiệu giúp phát hiện sớm mang thai.

Mặc dù xuất tinh bên trong âm đạo là cách đơn giản nhất và có khả năng thụ thai cao nhất, nhưng vẫn cần cẩn trọng vì có thể tinh dịch chỉ tiếp xúc với âm hộ hoặc gần cửa âm đạo nhưng vẫn có khả năng gặp trứng và dẫn đến thụ thai ngoài ý muốn sau quan hệ.

Để kiểm tra xem bạn có thụ thai sau quan hệ không, bạn có thể sử dụng que thử thai hoặc đến các cơ sở y tế để thực hiện siêu âm hoặc thử máu để có kết quả chính xác nhất. Thông thường, nếu bạn nghi ngờ có dấu hiệu thụ thai, nên thử que khoảng từ 7-14 ngày sau quan hệ.

NÊN QUAN HỆ VÀO THỜI ĐIỂM NÀO ĐỂ DỄ THỤ THAI?

Để tăng khả năng thụ thai, quan hệ vào thời điểm có xác suất thụ thai cao nhất trong chu kỳ kinh nguyệt của bạn được gọi là “cửa sổ thụ thai”, kéo dài khoảng 6 ngày, bao gồm 5 ngày trước khi rụng trứng và ngày rụng trứng. Trong đó, 2 ngày trước khi rụng trứng và ngày rụng trứng có xác suất thụ thai cao nhất. Để xác định chính xác ngày rụng trứng, bạn cần thực hiện theo dõi chu kỳ kinh nguyệt hàng tháng của mình.

XÁC ĐỊNH CHU KỲ KINH CỦA BẠN

  • Chu kỳ kinh nguyệt được tính từ ngày đầu tiên của kỳ kinh (ngày đầu tiên bạn ra máu) đến ngày trước ngày bắt đầu kỳ kinh tiếp theo.
  • Chu kỳ kinh có thể từ 21 đến 35 ngày, trung bình là 28 ngày.

XÁC ĐỊNH NGÀY RỤNG TRỨNG

  • Ví dụ, nếu chu kỳ kinh của bạn là 27 ngày, ngày rụng trứng sẽ là ngày thứ 13 của chu kỳ (27 – 14 = 13).
  • Đối với chu kỳ kinh 28 ngày, ngày rụng trứng sẽ là ngày thứ 14 của chu kỳ.
  • Nhớ rằng chu kỳ kinh nguyệt không đều có thể có ngày rụng trứng khác nhau.
QUAN HỆ BAO LÂU THÌ CÓ THAI? MỘT SỐ DẤU HIỆU NHẬN BIẾT 7

THEO DÕI DẤU HIỆU CỦA CƠ THỂ

  • Tăng tiết nhầy ở âm đạo.
  • Xuất hiện chất nhầy trắng như lòng trắng trứng.
  • Cảm giác hơi khó chịu và nặng một bên bụng.
  • Tăng ham muốn tình dục.
  • Nhiệt độ cơ thể có thể tăng cao nhất vào ngày rụng trứng.
  • Sử dụng “test rụng trứng” để kiểm tra nồng độ cao nhất của hormone LH.

Quan hệ trong “cửa sổ thụ thai” là cách hiệu quả nhất để tăng cơ hội thụ thai.

TẦN SUẤT QUAN HỆ NHƯ THẾ NÀO DỄ THỤ THAI?

Cách tốt nhất để tăng cơ hội thụ thai là thực hiện quan hệ đều đặn mỗi hai hoặc ba ngày trong suốt chu kỳ kinh nguyệt. Phương pháp này hiệu quả hơn việc tập trung quan hệ vào những ngày được cho là có rụng trứng. Nó phù hợp cả với những người có chu kỳ kinh đều và không đều. Hơn nữa, việc quan hệ mỗi hai đến ba ngày cũng có thể cải thiện chất lượng tinh trùng trong tinh dịch.

KẾT LUẬN

Hi vọng các thông tin trong bài viết đã giúp bạn hiểu rõ hơn về thời gian cần thiết sau quan hệ để biết có thai. Thường thì quá trình thụ thai có thể mất từ vài giờ đến vài ngày. Bạn chỉ được coi là mang thai chính thức khi trứng đã thụ tinh và được bảo vệ an toàn trong niêm mạc tử cung.

NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

1. Phương pháp thử thai nào chính xác?

  • Que thử thai nội dung nước tiểu có độ chính xác cao khi sử dụng đúng cách.
  • Xét nghiệm thai huyết thanh tại phòng khám chính xác hơn và có thể phát hiện sớm hơn.

2. Lưu ý khi thử thai:

  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi thử.
  • Thử thai vào buổi sáng khi nước tiểu đặc nhất.
  • Sử dụng que thử thai có độ nhạy cao.
  • Lặp lại thử nghiệm sau vài ngày nếu kết quả âm tính vẫn nghi ngờ mang thai.

3. Quan hệ bao lâu sau khi sinh thì có thể mang thai?

  • Có thể mang thai sau khi sinh khi bắt đầu có kinh nguyệt lại.
  • Tuy nhiên, nên đợi ít nhất 6 tuần để cơ thể phục hồi trước khi quan hệ tình dục.

CÓ THAI NGOÀI TỬ CUNG: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ

CÓ THAI NGOÀI TỬ CUNG: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ 9

Mang thai ngoài tử cung là trường hợp thụ tinh và lập tổ trứng ở nơi khác thay vì trong tử cung, thường xảy ra chủ yếu trong ống dẫn trứng. Đây là tình trạng nguy hiểm có thể gây nhiều biến chứng đe dọa tính mạng. Việc hiểu rõ về thai ngoài tử cung giúp phụ nữ có biện pháp phòng ngừa và phát hiện dấu hiệu sớm, tăng cơ hội xử trí kịp thời. Chăm sóc thai kỳ là hành trình thiêng liêng, nhưng hiểu rõ về rủi ro và dấu hiệu mang thai ngoài tử cung là quan trọng để bảo vệ sức khỏe mẹ và thai nhi.

CÓ THAI NGOÀI TỬ CUNG: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ 11

MANG THAI NGOÀI TỬ CUNG LÀ GÌ?

Mang thai ngoài tử cung, hay chửa ngoài tử cung, là khi trứng thụ tinh không phát triển trong tử cung mà làm tổ ở một vị trí khác bên ngoài, thường là trong ống dẫn trứng. Đây là tình trạng nguy hiểm, có thể gây chảy máu nặng trong ổ bụng và đe dọa tính mạng thai phụ nếu không được can thiệp kịp thời. Thông thường, quá trình thụ tinh xảy ra trong ống dẫn trứng và sau đó phôi thai đi vào tử cung để phát triển, nhưng trong trường hợp này, nó không thể sống sót và có thể dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng. Thống kê cho thấy chửa ngoài tử cung là nguyên nhân của 3-4% tử vong liên quan đến thai nghén.

NGUYÊN NHÂN GÂY CÓ THAI NGOÀI TỬ CUNG

Nguyên nhân chính xác của thai ngoài tử cung vẫn chưa được xác định rõ ràng. Tuy nhiên, đa số trường hợp thai ngoài tử cung đều có liên quan đến một hoặc nhiều yếu tố sau:

  • Ống dẫn trứng bị viêm và có sẹo do thai phụ từng trải qua phẫu thuật hoặc bị nhiễm trùng trước đó.
  • Sự thay đổi hoặc hoạt động bất thường của nội tiết tố, chẳng hạn như hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS).
  • Dị dạng cơ quan sinh dục, chẳng hạn như ống dẫn trứng ngắn hoặc hẹp.
  • Một số vấn đề có liên quan đến di truyền.
  • Thai phụ đang mắc phải các tình trạng bệnh lý gây ảnh hưởng đến hình dáng hoặc hoạt động của ống dẫn trứng, cơ quan sinh sản khác, chẳng hạn như u xơ tử cung, lạc nội mạc tử cung.

Ngoài ra, một số yếu tố nguy cơ có thể làm tăng nguy cơ thai ngoài tử cung bao gồm:

  • Lớn tuổi (trên 35 tuổi).
  • Tiền sử mắc bệnh, chẳng hạn như thai ngoài tử cung trước đó, viêm vùng chậu, nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STDs), hút thuốc lá.
  • Đang điều trị vô sinh.
  • Các bất thường ở ống dẫn trứng.
  • Từng phẫu thuật ở vùng chậu.
  • Dùng thuốc tránh thai hoặc dụng cụ tránh thai (IUD).

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng thai phụ vẫn có thể mang thai ngoài tử cung mặc dù không có bất cứ yếu tố nguy cơ nào kể trên. Do đó, các chuyên gia khuyến cáo thai phụ nên đến ngay cơ sở y tế khi có những dấu hiệu bất thường trong thai kỳ để phát hiện sớm, có giải pháp can thiệp kịp thời.

THAI NGOÀI TỬ CUNG CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?

Thai ngoài tử cung là một tình trạng nguy hiểm, có thể đe dọa tính mạng thai phụ nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

Các biến chứng nguy hiểm của thai ngoài tử cung bao gồm:

  • Chảy máu trong: Khối thai ngoài tử cung nếu vỡ sẽ khiến thai phụ bị chảy máu trong ồ ạt. Điều này là cực kỳ nguy hiểm, có thể đe dọa tính mạng thai phụ nếu không được cấp cứu can thiệp kịp thời.
  • Tổn thương ống dẫn trứng: Việc điều trị chậm trễ sẽ gây tổn thương đến ống dẫn trứng, làm tăng đáng kể các nguy cơ thai ngoài tử cung ở những lần mang thai kế tiếp.
  • Trầm cảm: Cú sốc tâm lý do bị mất thai và sự lo lắng cho những lần mang thai tiếp theo trong tương lai có thể khiến thai phụ rơi vào trạng thái trầm cảm, stress kéo dài.

DẤU HIỆU CÓ THAI NGOÀI TỬ CUNG

Các dấu hiệu của thai ngoài tử cung thường xuất hiện ở giai đoạn đầu của thai kỳ, từ tuần thứ 4 đến tuần thứ 12. Một số dấu hiệu phổ biến bao gồm:

CHẢY MÁU ÂM ĐẠO

Đây là dấu hiệu phổ biến nhất của thai ngoài tử cung. Chảy máu có thể xảy ra trước hoặc sau trễ kinh, thường là âm ỉ, ít và kéo dài.

ĐAU VÙNG CHẬU

Thai ngoài tử cung có thể gây ra các cơn đau vùng bụng dưới, đau bụng một bên. Cơn đau thường âm ỉ, thỉnh thoảng có cơn đau nhói.

THAI NGOÀI TỬ CUNG THỬ THAI CÓ LÊN 2 VẠCH KHÔNG?

Câu trả lời là có. Que thử thai hoạt động dựa trên nguyên tắc phát hiện nồng độ hormone hCG trong nước tiểu. Hormone hCG được tiết ra bởi nhau thai, trong cả thai kỳ bình thường và thai ngoài tử cung. Do đó, khi phụ nữ có thai, dù là thai trong hay ngoài tử cung thì que thử thai vẫn lên 2 vạch.

Tuy nhiên, có một số điểm khác biệt giữa que thử thai ở thai kỳ bình thường và thai ngoài tử cung. Cụ thể, ở thai ngoài tử cung, nồng độ hormone hCG thường tăng chậm hơn và không ổn định. Do đó, vạch thứ 2 trên que thử thai thường mờ hơn và có thể nhạt dần theo thời gian.

Ngoài ra, thai ngoài tử cung thường có nguy cơ bị vỡ cao hơn thai kỳ bình thường. Khi thai ngoài tử cung bị vỡ, phụ nữ có thể gặp phải các triệu chứng như đau bụng dữ dội, chóng mặt, buồn nôn, nôn mửa,… Nếu gặp phải các triệu chứng này, phụ nữ cần đi khám ngay lập tức để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Tóm lại, que thử thai vẫn có thể lên 2 vạch ở thai ngoài tử cung. Tuy nhiên, vạch thứ 2 thường mờ hơn và có thể nhạt dần theo thời gian. Phụ nữ có thai cần đi khám ngay khi có các triệu chứng nghi ngờ thai ngoài tử cung để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

CÓ THAI NGOÀI TỬ CUNG: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ 13

PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN MANG THAI NGOÀI TỬ CUNG

Để chẩn đoán mang thai ngoài tử cung, bác sĩ sẽ thực hiện các xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh sau:

THỬ THAI

Que thử thai hoạt động dựa trên nguyên tắc phát hiện nồng độ hormone hCG trong nước tiểu. Hormone hCG được tiết ra bởi nhau thai, trong cả thai kỳ bình thường và thai ngoài tử cung. Do đó, khi phụ nữ có thai, dù là thai trong hay ngoài tử cung thì que thử thai vẫn lên 2 vạch.

Tuy nhiên, có một số điểm khác biệt giữa que thử thai ở thai kỳ bình thường và thai ngoài tử cung. Cụ thể, ở thai ngoài tử cung, nồng độ hormone hCG thường tăng chậm hơn và không ổn định. Do đó, vạch thứ 2 trên que thử thai thường mờ hơn và có thể nhạt dần theo thời gian.

SIÊU ÂM

Siêu âm là phương pháp chẩn đoán hình ảnh chính xác nhất để xác định vị trí của thai nhi. Siêu âm có thể giúp phát hiện thai ngoài tử cung ở ống dẫn trứng, buồng trứng, tử cung hoặc các vị trí khác.

Siêu âm có thể được thực hiện bằng hai cách là siêu âm đầu dò âm đạo và siêu âm bụng. Siêu âm đầu dò âm đạo có độ chính xác cao hơn siêu âm bụng, đặc biệt là trong trường hợp thai ngoài tử cung ở ống dẫn trứng.

CHỤP X-QUANG

Chụp X-quang có thể giúp xác định tình trạng chảy máu trong ổ bụng, một dấu hiệu của thai ngoài tử cung bị vỡ. Chụp X-quang thường được thực hiện khi thai ngoài tử cung đã vỡ và có biểu hiện đau bụng dữ dội, choáng váng, ngất xỉu,…

NỘI SOI Ổ BỤNG

Nội soi ổ bụng là phương pháp chẩn đoán mang thai ngoài tử cung có độ chính xác cao nhất. Trong trường hợp thai ngoài tử cung, soi ổ bụng sẽ phát hiện được một bên ống dẫn trứng căng phồng, tím đen. Đó chính là khối thai ngoài tử cung.

ĐIỀU TRỊ THAI NGOÀI TỬ CUNG

ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐC

Đối với các trường hợp thai ngoài tử cung được phát hiện sớm, có kích thước bé (đường kính không quá 3cm) và chưa bị vỡ thường được điều trị bằng thuốc.

Loại thuốc được sử dụng phổ biến nhất trong trường hợp này là Methotrexate, có tác dụng ngăn chặn sự phân chia và phát triển của tế bào, giúp khối thai tự tiêu biến sau 4 – 6 tuần điều trị. Methotrexate sẽ được dùng theo đường tiêm.

Sau khi tiêm, thai phụ cần được theo dõi, tiến hành xét nghiệm HCG để xác định hiệu quả của điều trị. Nếu chỉ số xét nghiệm HCG không như mong đợi, bác sĩ có thể thay đổi liều thuốc, hoặc can thiệp phẫu thuật tùy từng trường hợp cụ thể.

Trong quá trình điều trị, thai phụ có thể gặp phải một số tác dụng phụ của thuốc như buồn nôn, nôn, mệt mỏi, chán nản, loét miệng, rụng tóc, tiêu chảy, gặp vấn đề ở thị lực… Một số tác dụng phụ hiếm gặp khác gồm suy tụy, suy gan, suy thận.

Sau quá trình điều trị, thai phụ cần tránh việc mang thai lại trong tối thiểu 3 tháng hoặc lâu hơn theo hướng dẫn và tư vấn của bác sĩ.

ĐIỀU TRỊ BẰNG PHẪU THUẬT

Tùy vào trường hợp cụ thể mà bác sẽ sẽ tư vấn và chỉ định thai phụ lựa chọn phương pháp phẫu thuật nội soi hoặc phẫu thuật mở bụng để loại bỏ khối thai ngoài tử cung.

PHẪU THUẬT NỘI SOI

Phẫu thuật nội soi được áp dụng trong trường hợp khối thai có kích thước lớn nhưng chưa bị vỡ. Hai dạng phẫu thuật nội soi được áp dụng phổ biến nhất là phẫu thuật mở thông vòi trứng và phẫu thuật cắt bỏ vòi trứng.

Trong phẫu thuật mở thông vòi trứng, khối thai ngoài tử cung sẽ được loại bỏ, vòi dẫn trứng vẫn được bảo tồn. Còn trong phẫu thuật cắt bỏ vòi trứng, cả khối thai lẫn vòi trứng đều được loại bỏ.

Cần chú ý rằng phụ nữ vẫn có thể mang thai ngay cả khi đã cắt bỏ ống dẫn trứng. Trường hợp cả hai vòi trứng đều bị cắt bỏ thì phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) chính là lựa chọn hàng đầu giúp phụ nữ mang thai và có con.

PHẪU THUẬT MỞ BỤNG

Những trường hợp thai ngoài tử cung phát triển lớn và bị vỡ, gây xuất huyết trong nghiêm trọng thì bắt buộc cần tiến hành phẫu thuật mở bụng để điều trị. Thông thường, ống dẫn trứng trong trường hợp này đã bị hư hỏng nên cần được loại bỏ.

PHÒNG NGỪA THAI NGOÀI TỬ CUNG

Không có cách nào chắc chắn để phòng ngừa thai ngoài tử cung, tuy nhiên bạn có thể giảm nguy cơ thai ngoài tử cung bằng cách:

  • Sử dụng biện pháp tránh thai an toàn.
  • Điều trị kịp thời các bệnh phụ khoa.
  • Tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs).
  • Khám sức khỏe định kỳ và tầm soát sớm các dấu hiệu bất thường của thai kỳ.

Mang thai ngoài tử cung là điều mà không ai mong muốn xảy ra. Vì vậy, nếu gặp phải trường hợp này, chị em phụ nữ không nên quá đau buồn mà hãy tập trung chăm sóc bản thân, nghỉ ngơi và sinh hoạt điều độ để cơ thể sớm hồi phục. Khi đã sẵn sàng mang thai trở lại, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về cách để có một thai kỳ khỏe mạnh, an toàn bạn nhé!