CÂY DỨA DẠI – BÀI THUỐC CHỮA BỆNH SỎI THẬN VÀ VIÊM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU

CÂY DỨA DẠI - BÀI THUỐC CHỮA BỆNH SỎI THẬN VÀ VIÊM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU 1

Dứa dại là một cây thuốc có nguồn gốc từ vùng Địa Trung Hải và được trồng trên khắp thế giới. Bên cạnh mục đích chữa bệnh, dứa dại thường được sử dụng như một loại gia vị và chất bảo quản thực phẩm.

CÂY DỨA DẠI - BÀI THUỐC CHỮA BỆNH SỎI THẬN VÀ VIÊM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU 3

TÌM HIỂU CHUNG CÂY DỨA DẠI

  • Tên gọi, danh pháp
  • Tên tiếng Việt:  Dứa dại.
  • Tên khác:  Dứa gỗ; Dứa gai; Mạy lạ; Co nam lụ; Lâu kìm.
  • Tên khoa học:  Pandanus tonkinensis Mart. ex B. Stone.

ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN

Cây nhỏ có chiều cao dao động từ 1-2m, với thân gỗ phân nhánh, mang nhiều ngấn ngang là những sẹo do lá rụng để lại và những rễ phụ.

Lá của cây mọc tập trung ở phía đỉnh thân, có hình dải, cứng, dài khoảng 0.7-0.8m và rộng 4cm. Bẹ lá to ở phần gốc, đầu hình mũi nhọn sắc, mép và gân lá có gai cứng, tạo nên một hình thức độc đáo. Mặt trên của lá có màu xanh sẫm, bóng loáng, trong khi mặt dưới có màu xanh nhạt.

Cụm hoa của cây nảy mọc ở phía đỉnh thân hoặc kẽ lá, gồm cả hoa đực và hoa cái hợp thành bông được bao bọc trong một lớp mo. Hoa đực có nhiều nhị, trong khi hoa cái có một số lá noãn.

Quả của cây có hình dạng phức tạp, có cuống mập, thường có hình trứng hoặc gần tròn, chứa nhiều quả hạch. Khi chín, quả có màu vàng nổi bật. Mùa hoa quả thường bắt đầu từ tháng 2 đến tháng 5, tùy thuộc vào điều kiện khí hậu và môi trường.

PHÂN BỐ, THU HÁI, CHẾ BIẾN

Cây này thường mọc hoang và cũng được trồng rộng rãi ở nhiều địa điểm để sử dụng trong việc làm hàng rào, đồng thời còn nổi tiếng với hương thơm quyến rũ của hoa. Lá của cây thường được lựa chọn để làm nguyên liệu dệt chiếu và túi.

Các phần khác của cây cũng được tận dụng trong ẩm thực và y học. Đọt non của cây được sử dụng trong chế biến thực phẩm, còn phần trắng và mầm của cuống lá đôi khi được sử dụng trong ẩm thực. Ngoài ra, đọt non và rễ của cây cũng được chế biến thành thuốc.

Rễ, đặc biệt là rễ non không bám đất, sau khi thu hái được thái mỏng, có thể được phơi hay sấy khô để bảo quản và sử dụng dần.

BỘ PHẬN SỬ DỤNG

Bộ phận sử dụng được của Dứa dại là quả, hạt, lá, rễ.

THÀNH PHẦN HOÁ HỌC

Cây dứa gỗ rừng được biết đến với nhiều thành phần hóa học có lợi ích cho sức khỏe. Trong đó, có các hợp chất như physcion, cirsilineol, acid palmitic, acid stearic, triacetanol – 1, β – sitosterol, stigmasterol, campesetrol, daucosterol, β – sitostenon, stigmast – 4 -en – 3,6-dion.

Hạt phấn hoa và lá bắc của cây dứa có mùi thơm đặc trưng, và khi chưng cất chúng, tạo ra nước thơm. Phần ngoài của hoa và lá chứa tinh dầu với khoảng 70% là methyl ether của β – phenyl ethyl alcol.

Trong quá trình nở, hoa của cây dứa chứa từ 0.1 đến 0.3% tinh dầu, trong đó bao gồm alcol benzylic, geraniol, linalol, linalyl acetat, bromostyren, phenyl alcol, và aldehyd.

DỨA DẠI CÓ TÁC DỤNG GÌ?

Theo Y học cổ truyền, từng bộ phận của cây dứa dại mang lại các tác dụng khác nhau:

  • Quả dứa dại, với vị ngọt và tính bình, được cho có tác dụng cường tâm, ích huyết, phá tích trệ, bổ tỳ vị, tiêu đàm, và giải độc rượu.
  • Rễ dứa dại, có vị ngọt và tính mát, được biết đến với khả năng làm mát cơ thể.
  • Ngọn dứa dại, có vị ngọt và tính hàn, quy kinh tâm, phế, bàng quang, tiểu trường, được sử dụng để thanh nhiệt, lương huyết, chỉ huyết, sinh cơ, và tán nhiệt độc.
  • Hoa dứa dại, với vị ngọt và tính hàn, được biết đến với khả năng thanh nhiệt, trừ thấp nhiệt, lợi thủy, và cầm tiêu chảy do nhiệt độc.

Cây dứa dại có thể được sử dụng bằng cách đắp ngoài hoặc sắc uống để điều trị các bệnh lý. Trong trường hợp sắc uống, liều lượng khuyến nghị như sau:

  • Quả: 30 – 40g/ngày
  • Ngọn non: 20 – 30g/ ngày
  • Rễ: 10 – 15g/ ngày.

CÂY DỨA DẠI TRỊ BỆNH GÌ?

Cây dứa dại được sử dụng trong nhiều bài thuốc truyền thống để chữa trị các bệnh như sau:

  • Viêm gan, xơ gan, cổ trướng, mất ngủ: Rễ cây dứa dại 30g sắc uống, dùng ngày 2 lần.
  • Bệnh viêm gan do siêu vi: Quả dứa dại 12g, nhân trần 12g, cốt khí củ 12g, ngũ vị tử 6g, diệp hạ châu 8g, trần bì 8g, cam thảo 4g. Sắc với 1 lít nước đun còn 450ml. Mỗi lần dùng 150ml, 3 lần/ngày, nên uống thuốc khi bụng đói.
  • Đau nhức do chấn thương: Rễ dứa dại giã nát, đắp lên vùng bị thương, sau đó cố định lại. Thay băng mỗi ngày.
  • Thấp khớp: Lá dứa dại 30g, củ dứa rừng 20g, cà gai leo 20g, bồ công anh 20g, lá lốt 20g, cỏ xước 40g: Sắc uống ngày 1 thang cho đến khi hết triệu chứng đau nhức.
  • Chứng xơ gan cổ trướng và phù thũng: Rễ dứa dại 30 – 40g, cỏ lưỡi mèo 20 -30g, rễ cỏ xước 20 – 30g: Sắc uống ngày 1 thang. Thân cây ráy gai 200g, quả dứa dại 200g, rễ cỏ xước, vỏ cây quao nước, vỏ cây vọng cách, lá cối xay và lá trâm bầu mỗi vị 50g: Sắc uống.
  • Viêm gan mãn tính: Chó đẻ răng cưa 50g, quả dứa dại 100g: Sắc uống hàng ngày cho đến khi bệnh thuyên giảm.
  • Cảm lạnh: Lá dứa dại 30g, gừng, tỏi và hành mỗi vị 20g: Sắc nước uống, dùng khi thuốc còn nóng. Sau khi uống thuốc nên đắp kín chăn để người vã mồ hôi.
  • Cảm nóng và nhức đầu: Lá dứa dại 30g, lá duối 20g, cỏ mần trầu 20g, lá sắn dây 20g, lá tre 20g, rau má 40g: Sắc uống ngày dùng 2 lần.
  • Viêm đường tiết niệu: Cam thảo nam 12g, trạch tả 12g, rễ cây dứa dại 16g, kim ngân hoa 16g, ý dĩ nhân 16g: Sắc lấy nước uống.
  • Sỏi thận: Kim tiền thảo 18g, hạt dứa dại 15g, hạt chuối hột 12g: Sắc uống ngày 1 tháng. Ngọn non của cây dứa dại, cỏ bợ, ngải cứu mỗi vị 20g: Giã nát, lọc lấy nước và thêm ít đường vào uống.
  • Chứng say nắng và cảm nắng: Sắc uống quả dứa dại 10 – 15g.
  • Ho do cảm mạo: Hoa dứa dại 4 – 12g hoặc quả dứa dại 10 – 15g đem sắc nước uống, dùng liên tục cho đến khi giảm triệu chứng.
  • Ho và giải nhiệt: Quả dứa dại 50g hoặc quả tươi thì dùng 200g: Sắc uống ngày 1 tháng.
  • Chứng phù thũng, tiểu ra máu, buốt, tiểu ra sỏi,…: Thân non của cây dứa dại 15 – 20g sắc uống, dùng thay nước trà hằng ngày. Mầm rễ cỏ gừng 20g, ngọn non cây dứa dại 20g: Sắc uống trong ngày.
  • Chứng nước tiểu nóng, vàng, tiểu dắt: Cam thảo na 6g, trần bì 6g, cỏ mần trầu 6g, mã đề 8g, rễ dứa dại 20g, râu ngô 20g, rau dừa nước 20g: Sắc lấy nước uống, chia 2 lần/ngày và dùng hết trong ngày.
  • Thông tiểu: Rễ dứa thơm 15g, ngọn non dứa dại 20g, rễ dứa dại 12g: Sắc uống hằng ngày.
  • Chứng kiết lỵ: Sắc uống quả dứa dại 30 – 60g.
  • Bồi bổ sức khỏe: Quả dứa dại thái lát mỏng và ngâm rượu uống.
  • Mắt sinh màng mộng khiến giảm thị lực: Quả dứa dại ngâm với mật ong, ăn mỗi ngày 1 quả, sử dụng liên tục trong 1 tháng.
  • Bệnh đái tháo đường, tiểu buốt và đục: Quả dứa dại khô 20 – 30g, thái nhỏ và hãm với nước uống thay trà.
  • Phù thũng: Hậu phác 12g, rễ dứa dại, rễ cau non, rễ si, hoắc hương, tía tô, hương nhu, vỏ cây đại (sao vàng) mỗi vị 8g: Sắc lấy nước uống.
  • Chân tay nóng, người bồn chồn: Ngọn non cây dứa dại 30g, xích tiểu đậu 30g, cỏ bấc đèn 6g, búp tre 15 cái: Sắc lấy nước uống.
  • Vết loét sâu gây hoại tử xương: Ngọn dứa dại giã nát và đắp vào vết thương, giúp hút mủ và tăng tốc độ phục hồi vết thương.
  • Chân tay lở loét lâu ngày: Đậu tương và ngọn non cây dứa dại liều lượng bằng nhau, giã nát và đắp vào chỗ lở loét. Thực hiện hàng ngày giúp chống nhiễm trùng và làm liền vết loét.
  • Mẩn ngứa, viêm da: Lá dứa dại 20 – 30g, sâm đại hành 40g, dây tơ hồng xanh 40g, vòi voi 20g, rau má 20g, bồ công anh 20g, cỏ chỉ thiên 20g: Sắc uống hàng ngày.
  • Đinh râu: Lá đinh hương 40g, ngọn non của cây dứa dại 40g: Giã nát và đắp ngoài da.
  • Bệnh trĩ: Rễ và ngọn non cây dứa dại: Giã và đắp lên búi trĩ liên tục trong 30 ngày.
  • Viêm tinh hoàn và bệnh trĩ: Hạt dứa dại 60g: Sắc uống hằng ngày.

LƯU Ý KHI SỬ DỤNG CÂY DỨA DẠI

  • Hầu hết các bộ phận của cây dứa dại đều có tính hàn, do đó cần thận trọng khi sử dụng cho người có tỳ vị hư hàn.
  • Cây dứa dại được sử dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh, đặc biệt là trong điều trị sỏi thận. Tuy nhiên, hiệu quả chính xác của nó vẫn chưa được khoa học chứng minh. Bệnh nhân nên thảo luận với bác sĩ để có phương pháp điều trị thích hợp.
  • Quả dứa dại có lớp phấn trắng có độc tính cao. Nếu không bào chế đúng cách, có thể dẫn đến ngộ độc, thậm chí suy thận. Trước khi sử dụng, người dùng cần rửa thật sạch nguyên liệu để loại bỏ lớp phấn độc này và giảm nguy cơ ngộ độc.

Nếu biết cách sơ chế phù hợp, các bài thuốc từ cây dứa dại sẽ phát huy tối đa hiệu quả chữa trị. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn khi điều trị bệnh, bạn có thể tham khảo thêm ý kiến của các bác sĩ.

CÂY CHÌA VÔI VÀ NHỮNG TÁC DỤNG ĐỐI VỚI SỨC KHỎE

CÂY CHÌA VÔI VÀ NHỮNG TÁC DỤNG ĐỐI VỚI SỨC KHỎE 5

Cây chìa vôi là một loài cây thân leo được sử dụng trong điều trị nhiều bệnh lý khác nhau, trong đó có các bệnh về xương khớp. Đừng bỏ lỡ bài viết sau của phunutoancau để tìm hiểu các thông tin liên quan đến tác dụng của dây chìa vôi và những điều nên lưu ý khi dùng nó để chữa bệnh.

CÂY CHÌA VÔI VÀ NHỮNG TÁC DỤNG ĐỐI VỚI SỨC KHỎE 7

TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÂY CHÌA VÔI

Cây chìa vôi là một loài cây dây leo, thuộc họ Nho (Vitaceae). Loài cây này có tên khoa học là Cissus modeccoides Planch. Ở nước ta, cây chìa vôi có mặt rải rác tại hầu hết các tỉnh trung du và đồng bằng.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC CÂY CHÌA VÔI

Cây chìa vôi chứa nhiều thành phần hóa học có giá trị, bao gồm:

  • Flavonoid: Quercetin, kaempferol, rutin,…
  • Triterpenoid: Acid oleanolic, acid ursolic,…
  • Tanin

CÁCH NHẬN BIẾT CÂY CHÌA VÔI

Để nhận biết cây chìa vôi, có thể dựa vào các đặc điểm sau:

  • Thân cây: Thân cây chìa vôi có hình tròn, nhẵn, có màu xanh lục, được phủ một lớp phấn trắng.
  • Lá cây: Lá chìa vôi là lá đơn, mọc cách, có hình bầu dục hoặc hình trứng, mép lá nguyên hoặc có răng cưa.
  • Hoa cây: Hoa chìa vôi nhỏ, màu trắng, mọc thành chùm ở đầu cành.
  • Quả cây: Quả chìa vôi hình cầu, đường kính khoảng 0,5 cm, màu đen.

Ngoài ra, cây chìa vôi còn có một số đặc điểm khác như:

  • Cây chìa vôi có nhiều tua cuốn giúp bám vào các cây khác.
  • Cây chìa vôi có mùi thơm nhẹ.

Cây chìa vôi có thể được thu hái quanh năm, nhưng tốt nhất là thu hái vào mùa thu đông. Sau khi thu hái, cây chìa vôi cần được sơ chế đúng cách trước khi sử dụng.

CÂY CHÌA VÔI CÓ TÁC DỤNG GÌ?

Tác dụng của cây chìa vôi đối với sức khỏe là gì? Cây chìa vôi có nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe, được sử dụng trong cả Y học hiện đại và Y học cổ truyền. Sau đây là các tác dụng mà loài cây này đem lại.

THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI

Các tác dụng của cây chìa vôi theo Y học hiện đại bao gồm:

  • Tác dụng kháng khuẩn, chống viêm: Cây chìa vôi có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm hiệu quả, được sử dụng trong điều trị các bệnh viêm đường hô hấp, viêm da, viêm khớp,…
  • Tác dụng giảm đau: Cây chìa vôi có tác dụng giảm đau hiệu quả, được sử dụng trong điều trị các chứng đau nhức xương khớp, đau răng,…
  • Tác dụng lợi tiểu: Cây chìa vôi có tác dụng lợi tiểu, được sử dụng trong điều trị các chứng sỏi thận, tiểu buốt, tiểu rắt,…
  • Tác dụng hạ sốt, giải độc: Cây chìa vôi có tác dụng hạ sốt, giải độc, được sử dụng trong điều trị các chứng sốt, nhiễm trùng,…

THEO ĐÔNG Y

Cây chìa vôi có vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, tán huyết ứ, lợi tiểu, trừ tê thấp. Các bộ phận của cây chìa vôi đều có thể sử dụng làm thuốc, bao gồm:

  • Lá cây chìa vôi: có tác dụng trừ nhọt độc, tiêu thũng, được sử dụng để chữa các chứng ung nhọt, lở ngứa, chai chân,…
  • Dây cây chìa vôi: có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, được sử dụng để chữa các chứng đau nhức xương khớp, ung nhọt lở ngứa, sưng hạch bạch huyết,…
  • Củ cây chìa vôi: có tác dụng thông kinh, tán huyết ứ, lợi tiểu, trừ tê thấp, sát trùng, tiêu độc, được sử dụng để chữa các chứng đau nhức xương khớp, sưng tấy, mụn nhọt,…
CÂY CHÌA VÔI VÀ NHỮNG TÁC DỤNG ĐỐI VỚI SỨC KHỎE 9

MỘT SỐ BÀI THUỐC TỪ CÂY CHÌA VÔI

Dưới đây là một số bài thuốc kinh nghiệm từ cây chìa vôi:

TRỊ PHONG THẤP, ĐAU NHỨC XƯƠNG KHỚP

Cây chìa vôi có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, tán huyết ứ, lợi tiểu, trừ tê thấp. Do đó, cây chìa vôi được sử dụng rất hiệu quả trong việc điều trị các chứng phong thấp, đau nhức xương khớp.

Nguyên liệu:

  • 20g cây chìa vôi
  • 15g dây đau xương
  • 15g cây lá lốt (gồm cả phần rễ)

Cách làm:

  • Đem tất cả sao vàng, hạ thổ và sắc lấy nước thuốc uống trong ngày.

Cách dùng:

  • Uống nước thuốc chia làm 3 lần trong ngày, sau ăn khoảng 30 phút.
  • Lưu ý nên uống khi nước thuốc còn ấm, thời gian điều trị ít nhất 1 tháng.

CHỮA BONG GÂN, CHỮA CHẤN THƯƠNG SƯNG NỀ, TỤ MÁU

Cây chìa vôi có tác dụng giảm đau, chống viêm, tiêu sưng, rất hiệu quả trong việc điều trị các chấn thương như bong gân, chấn thương sưng nề, tụ máu.

Nguyên liệu:

  • Lá chìa vôi và lá thầu dầu tía (cùng một lượng)

Cách làm:

  • Đem cả 2 đi giã nát, trộn với giấm hoặc rượu, sao nóng, cuối cùng là đắp và bó kín vào vị trí chấn thương, thay thuốc 1 – 2 lần mỗi ngày.

TRỊ UNG NHỌT SƯNG TẤY, VIÊM LỞ DA

Cây chìa vôi có tác dụng tiêu viêm, sát khuẩn, rất hiệu quả trong việc điều trị các chứng ung nhọt sưng tấy, viêm lở da.

Nguyên liệu:

  • Lá cây chìa vôi tươi

Cách làm:

  • Đem lá chìa vôi tươi, giã nát và đắp lên tổn thương.

Cách dùng:

  • Thay thuốc 2 – 3 lần mỗi ngày.

CHÌA VÔI HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ RẮN RẾT CẮN

Cây chìa vôi có tác dụng giải độc, giảm đau, rất hiệu quả trong việc hỗ trợ điều trị rắn rết cắn.

Nguyên liệu:

  • Lá chìa vôi tươi
  • Muối

Cách làm:

  • Giã nát lá chìa vôi tươi với muối, sau đó nhai và nuốt dần dần lấy phần nước còn phần bã đắp trực tiếp lên vết cắn.
CÂY CHÌA VÔI VÀ NHỮNG TÁC DỤNG ĐỐI VỚI SỨC KHỎE 11

HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN

Cây chìa vôi có tác dụng lợi tiểu, tán sỏi, rất hiệu quả trong việc hỗ trợ điều trị sỏi niệu quản.

Nguyên liệu:

  • 16g cây chìa vôi
  • Cỏ bợ 50g
  • Kim tiền thảo 30g
  • Rễ dứa dại 30g
  • Cỏ hàn the 30g
  • Ngải cứu 20g

Cách làm:

  • Đem các nguyên liệu trên sắc chung với 1 lít nước trên lửa nhỏ trong 15 phút.

Cách dùng:

  • Lấy phần nước thuốc chia làm nhiều lần uống trong ngày khi còn ấm, mỗi ngày dùng 1 thang duy nhất.

CÁCH SỬ DỤNG CÂY CHÌA VÔI

SẮC UỐNG

  • Chuẩn bị: 10 – 30g cây chìa vôi khô, 500ml nước.
  • Cách làm: Cho cây chìa vôi vào ấm, đổ nước vào sắc với lửa nhỏ. Khi nước sôi thì hạ nhỏ lửa, đun thêm 15 – 20 phút. Lọc lấy nước thuốc, chia uống 3 lần trong ngày.

NGÂM RƯỢU

  • Chuẩn bị: 100g cây chìa vôi khô, 1 lít rượu trắng.
  • Cách làm: Cho cây chìa vôi vào bình thủy tinh, đổ rượu vào ngâm. Ngâm trong vòng 1 tháng là có thể dùng được. Ngày uống 20 – 30ml rượu thuốc.

DÙNG NGOÀI DA

  • Chữa bong gân, sưng nề, tụ máu: Lá chìa vôi và lá thầu dầu tía với số lượng bằng nhau. Đem giã nát, trộn với giấm hoặc rượu, sao nóng, đắp và bó kín vào vị trí chấn thương, thay thuốc 1 – 2 lần mỗi ngày.
  • Chữa đau nhức xương khớp: Chìa vôi tươi giã nát, đắp lên vùng đau nhức.

LƯU Ý KHI SỬ DỤNG CÂY CHÌA VÔI ĐỂ CHỮA BỆNH

Cây chìa vôi mặc dù được dùng hỗ trợ điều trị nhiều bệnh lý nhưng một số đối tượng sau không nên sử dụng:

  • Người dị ứng với bất kỳ thành phần nào của cây thuốc
  • Không nên dùng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú
  • Không nên sử dụng các chất kích thích trong quá trình sử dụng thuốc

Ngoài ra cần lưu ý thêm:

  • Tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc người có chuyên môn trước khi sử dụng cây chìa vôi
  • Không sử dụng đồng thời nhiều loại thuốc khi uống. Cần chia thời gian uống thuốc, ví dụ, có thể uống nước sắc chìa vôi trước, sử dụng thuốc tây sau…
  • Nên kiên trì áp dụng để thấy hiệu quả
  • Chỉ nên dùng trong trường hợp bị đau nhức xương khớp nhẹ, trường hợp nặng nên chủ động điều trị
  • Không quá lạm dụng cây chìa vôi
  • Nên thường xuyên tập luyện thể dục thể thao kết hợp chế độ dinh dưỡng lành mạnh

Trên đây là một số thông tin tìm hiểu chung về cây chìa vôi, các tác dụng của loại dược liệu này cũng như một số lưu ý khi sử dụng nó trong điều trị bệnh. Và để chắc chắn về độ an toàn đối với sức khỏe, trước khi quyết định áp dụng các bài thuốc từ loài cây này, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ.