ĐAU ĐẦU KHI NGỦ DẬY CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?

ĐAU ĐẦU KHI NGỦ DẬY CÓ NGUY HIỂM KHÔNG? 1

Việc bị đau đầu sau khi thức dậy là một vấn đề phổ biến mà nhiều người gặp phải, có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau. Dù nguyên nhân là gì, việc tìm kiếm cách giảm đau một cách an toàn và hiệu quả là rất quan trọng. Đặc biệt, nếu triệu chứng kéo dài hoặc trở nên nghiêm trọng, việc đi khám bác sĩ là cần thiết để đảm bảo sức khỏe của bản thân.

ĐAU ĐẦU KHI NGỦ DẬY CÓ NGUY HIỂM KHÔNG? 3

Nếu sau khi thức dậy – bất kể là sau một giấc ngủ đêm dài hay một giấc ngủ ngắn vào buổi trưa – bạn cảm thấy đau đầu và không thoải mái, điều này có thể do những nguyên nhân sau đây.

NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN ĐAU ĐẦU KHI NGỦ DẬY

NGỦ QUÁ THỜI GIAN CHO PHÉP

Thời lượng ngủ lý tưởng cho giấc ngủ buổi tối thường là từ 7 đến 8 tiếng, trong khi giấc ngủ trưa thì nên kéo dài từ 30 đến 60 phút. Nếu bạn ngủ quá thời gian này, trung khu thần kinh có thể bị ức chế, dẫn đến giảm lưu thông máu đến não và chậm lại quá trình trao đổi chất. Đây chính là lý do khiến sau giấc ngủ dài, bạn cảm thấy mệt mỏi, uể oải và đau đầu.

NGỦ SAI TƯ THẾ

Một trong những nguyên nhân hàng đầu gây đau đầu và mệt mỏi sau khi ngủ dậy là do ngủ sai tư thế. Nằm nghiêng quá lâu, đặt đầu lên gối quá cao và cứng có thể làm căng cơ cổ và dẫn đến đau đầu.

Người làm việc văn phòng cũng thường gặp tình trạng này khi họ thường xuyên ngủ trưa trên ghế hoặc úp mặt xuống bàn làm việc. Tư thế ngủ này có thể làm giảm lưu thông máu đến não, gây ra các triệu chứng như ù tai, chóng mặt và đau đầu.

MÔI TRƯỜNG NGỦ KHÔNG ĐẢM BẢO

Nếu bạn ngủ trong một không gian chật chội, tù túng, hoặc bị ánh sáng và tiếng ồn làm phiền, có thể dẫn đến giấc ngủ không sâu và không đủ. Kết quả là sau khi thức dậy, bạn có thể cảm thấy mệt mỏi, đau đầu, và chóng mặt do thiếu ngủ hoặc ngủ không đủ giấc.

THIẾU MÁU NÃO

Ngoài những nguyên nhân đã đề cập, việc ngủ dậy bị đau đầu cũng có thể là dấu hiệu của thiếu máu não. Các triệu chứng thường đi kèm như trằn trọc, thao thức, chóng mặt, ù tai, mắt mờ, và khó nhìn rõ.

DÙNG CHẤT KÍCH THÍCH TRƯỚC KHI NGỦ

Người thường uống rượu bia, nước ngọt có ga, cà phê… trước khi đi ngủ thường gặp phải tình trạng đau đầu sau khi thức dậy. Các thức uống này chứa nhiều chất kích thích và caffein, gây khó khăn trong việc buông lỏng và gây gián đoạn giấc ngủ. Điều này có thể dẫn đến các triệu chứng như đau đầu và mệt mỏi sau khi ngủ dậy.

SỬ DỤNG THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ TRƯỚC KHI NGỦ

Sử dụng máy tính, laptop, điện thoại nhiều trước khi đi ngủ có thể khiến bạn gặp khó khăn trong việc thư giãn và buông lỏng, gây ra trạng thái trằn trọc và thao thức. Kết quả là bạn khó có thể đi vào giấc ngủ sâu và trải qua giấc ngủ không đủ chất lượng. Buổi sáng hôm sau, bạn có thể cảm thấy mệt mỏi, không tỉnh táo và đau đầu.

CĂNG THẲNG, ÁP LỰC

Nếu bạn thường xuyên đối mặt với căng thẳng và áp lực từ công việc, tài chính, hoặc các mối quan hệ, thì khả năng có một giấc ngủ sâu và ngon là khá khó khăn. Khi thiếu ngủ hoặc giấc ngủ bị gián đoạn, ngày hôm sau bạn có thể gặp phải tình trạng đau đầu và cảm giác suy nhược.

ĐAU ĐẦU KHI NGỦ DẬY CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?

Thường thì, đau đầu sau khi thức dậy là kết quả của các vấn đề sinh lý liên quan đến giấc ngủ không đúng cách, thời gian ngủ quá dài, hoặc sử dụng chất kích thích trước khi đi ngủ. Trong trường hợp này, không cần quá lo lắng; chỉ cần điều chỉnh các thói quen xấu để cải thiện chất lượng giấc ngủ và ngăn ngừa đau đầu sau khi thức dậy.

Tuy nhiên, nếu biểu hiện đau đầu sau khi ngủ dậy là không bình thường và có thể do bệnh lý, thì nên đi khám sớm để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Tránh để tình trạng đau kéo dài có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống.

CÁCH KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG ĐAU ĐẦU KHI NGỦ DẬY

DÙNG THUỐC GIẢM ĐAU

Bạn có thể sử dụng thuốc giảm đau không kê đơn như paracetamol để giảm cơn đau đầu sau khi ngủ dậy. Tuy nhiên, bạn cần tuân thủ liều lượng được chỉ định bởi bác sĩ và tránh lạm dụng để phòng tránh các tác dụng phụ có thể xảy ra. Nếu đau đầu sau khi thức dậy là do thuốc gây ra, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ để điều chỉnh hoặc đổi thuốc. Quan trọng nhất là không nên tự ý ngưng sử dụng thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ, vì điều này có thể làm trầm trọng thêm tình trạng của bạn.

TRỊ LIỆU THẦN KINH CỘT SỐNG

Phương pháp này được áp dụng rộng rãi để giảm đau đầu và duy trì hiệu quả lâu dài, cũng như hạn chế khả năng tái phát của cơn đau. Đối với tình trạng đau đầu do bệnh lý xương khớp gây ra, khiến đốt sống cổ bị lệch và chèn ép lên các dây thần kinh, dây chằng và đĩa đệm, các bác sĩ sẽ sử dụng kỹ thuật nắn chỉnh bằng tay để đưa đốt sống về vị trí ban đầu. Qua đó, giúp giảm đau nhức đầu khó chịu.

CHÂM CỨU

Trong trường hợp đau đầu do căng cơ, bệnh nhân có thể thử kết hợp châm cứu tại các huyệt đạo trên tay và chân để làm giãn cơ bắp, kích thích tuần hoàn máu và cân bằng hệ thần kinh trong cơ thể. Phương pháp này cũng được áp dụng để giảm căng thẳng và hỗ trợ giải phóng Endorphin, từ đó giúp giảm áp lực lên đầu và cải thiện tình trạng đau đầu sau khi ngủ dậy.

CÁC CÁCH KHÁC

Bệnh nhân có thể thực hiện một số biện pháp giúp giảm nhẹ triệu chứng đau đầu tại nhà như sau:

  • Massage cho đầu: Phương pháp này thường được nhiều người áp dụng để giảm đau tạm thời bằng cách sử dụng tay để xoa bóp vùng đầu, trán, cổ, và vai gáy theo chuyển động tròn. Ban đầu, nên thực hiện nhẹ nhàng để không làm tăng đau và sau đó tăng dần cường độ.
  • Uống nước gừng: Bằng cách pha một thìa gừng tươi xay nhuyễn vào cốc nước sôi và uống khi còn ấm, người bệnh có thể hưởng lợi từ chất chống viêm tự nhiên có trong gừng. Nước gừng giúp ngăn chặn sự khởi phát của cơn đau đầu hiệu quả.
  • Ngâm chân nước nóng: Để giảm cơn đau đầu do căng thẳng, áp lực hoặc tăng huyết áp, người bệnh có thể thử ngâm chân vào chậu nước nóng khoảng 10 – 15 phút. Nước nóng sẽ tăng cường tuần hoàn máu xuống chân, giúp đầu không bị căng thẳng và hỗ trợ trở về huyết áp bình thường.
ĐAU ĐẦU KHI NGỦ DẬY CÓ NGUY HIỂM KHÔNG? 5

CÁCH NGĂN NGỪA TÌNH TRẠNG ĐAU ĐẦU KHI NGỦ DẬY

Để phòng ngừa tình trạng ngủ dậy bị đau đầu, mỗi người có thể áp dụng các biện pháp sau:

  • Tuân thủ thời gian ngủ khoa học: Đảm bảo có đủ thời gian ngủ (khoảng 7 – 8 tiếng) và dậy đúng giờ mỗi ngày. Nên có một giấc ngủ ngắn tầm 30 phút vào buổi trưa để giữ sức khỏe và giảm căng thẳng.
  • Tạo môi trường ngủ thoải mái: Tạo điều kiện ngủ trong một môi trường thoải mái, mát mẻ và yên tĩnh. Sử dụng đèn ngủ có ánh sáng dịu nhẹ và ưu tiên ánh sáng vàng giúp dễ ngủ hơn.
  • Thăm khám kiểm tra xương khớp/ nắn chỉnh cột sống: Thường xuyên thăm khám để kiểm tra và điều chỉnh các vấn đề sai lệch trong cột sống, giúp giải phóng áp lực và chèn ép dây thần kinh tự nhiên, từ đó giảm triệu chứng đau nhức.
  • Hạn chế tiếp xúc với màn hình điện tử: Tránh sử dụng điện thoại, máy tính, tivi trước khi đi ngủ để không ảnh hưởng đến quá trình ngủ.
  • Thực hiện thói quen tập luyện thể dục: Duy trì việc tập luyện thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày để thư giãn cơ thể và giúp dễ ngủ hơn, ngăn chặn tình trạng ngủ dậy bị đau đầu.
  • Tăng cường dinh dưỡng: Bổ sung các loại thực phẩm giàu Omega-3 như cá hồi, trái cây và ngũ cốc nguyên hạt giàu chất chống oxy hóa để cải thiện lưu thông máu và hỗ trợ giảm đau đầu. Đồng thời, hạn chế tiêu thụ các loại thức ăn chứa chất kích thích như đồ ăn nhanh và thực phẩm chế biến sẵn.

NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

1. Đau đầu sau khi ngủ dậy thường kéo dài bao lâu?

Hầu hết các cơn đau đầu sau khi ngủ dậy sẽ tự khỏi trong vòng vài giờ. Tuy nhiên, một số cơn đau có thể kéo dài đến vài ngày.

2. Tại sao khi ngủ trưa dậy lại đau đầu?

Đau đầu khi sau khi ngủ dậy là do sự mất cân bằng serotonin và chất dẫn truyền thần kinh trong não. Giấc ngủ trưa lý tưởng từ 10 đến 20 phút giúp bạn tái tạo năng lượng và tăng sự tỉnh táo. Đau đầu khi sau khi ngủ dậy là do sự mất cân bằng serotonin và chất dẫn truyền thần kinh trong não.

3. Tại sao nhức đầu khi ngủ dậy?

Ngủ nhiều cũng khiến các động mạch trong đầu mở rộng và bị viêm, khiến đau nhói dữ dội và có thể buồn nôn. Mất nước nhẹ và đói: Một số phần của não sử dụng nhiều oxy và glucose (đường) hơn khi ngủ so với thức. Ngủ nhiều, ăn uống không đúng giờ khiến tụt đường huyết, có thể làm đầu đau nhức.

KẾT LUẬN

Tóm lại, đau đầu sau khi thức dậy có thể có nhiều nguyên nhân khác nhau và các phương pháp điều trị cũng đa dạng, phụ thuộc vào nguyên nhân và tình trạng cụ thể của từng người. Để đảm bảo điều trị hiệu quả và tránh các biến chứng nguy hiểm, người bệnh nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để được chẩn đoán đúng và điều trị phù hợp.

XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, ĐIỀU TRỊ, PHÒNG NGỪA

XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, ĐIỀU TRỊ, PHÒNG NGỪA 7

Xuất huyết tiêu hóa là tình trạng nguy hiểm, có thể nguy hiểm đến tính mạng người bệnh nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Xuất huyết tiêu hóa có thể là dấu hiệu cảnh báo trước một tình trạng nguy hiểm tiềm ẩn, chẳng hạn như ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng…

XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, ĐIỀU TRỊ, PHÒNG NGỪA 9

XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA LÀ GÌ?

Xuất huyết tiêu hóa là tình trạng máu chảy ra khỏi lòng mạch trong đường tiêu hóa, từ thực quản đến hậu môn. Tình trạng này có thể xảy ra ở bất kỳ cơ quan nào trong đường tiêu hóa, bao gồm thực quản, dạ dày, ruột non, tá tràng, ruột già, trực tràng, hoặc hậu môn.

NGUYÊN NHÂN XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA

XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA TRÊN

  • Loét dạ dày, tá tràng: Đây là nguyên nhân phổ biến nhất của xuất huyết tiêu hóa trên. Loét dạ dày tá tràng là tổn thương niêm mạc dạ dày, tá tràng do axit dạ dày gây ra.
  • Giãn tĩnh mạch thực quản: Đây là một tình trạng nguy hiểm có thể đe dọa tính mạng. Giãn tĩnh mạch thực quản là sự giãn nở của các tĩnh mạch trong thực quản do tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
  • Bệnh Mallory-Weiss: Đây là một tình trạng hiếm gặp gây ra bởi một vết rách nhỏ ở thực quản. Vết rách có thể do nôn ói dữ dội gây ra.
  • Ung thư dạ dày: Ung thư dạ dày là một bệnh lý ác tính có thể gây xuất huyết tiêu hóa.

XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DƯỚI

  • Viêm loét đại trực tràng: Đây là một tình trạng viêm và loét niêm mạc đại trực tràng.
  • Bệnh Crohn: Đây là một bệnh viêm ruột mãn tính có thể ảnh hưởng đến bất kỳ phần nào của đường tiêu hóa.
  • Chảy máu túi thừa: Đây là một tình trạng xảy ra khi túi thừa bị viêm và vỡ ra.
  • Ung thư đại trực tràng: Ung thư đại trực tràng là một bệnh lý ác tính có thể gây xuất huyết tiêu hóa.
  • Trĩ: Đây là tình trạng các tĩnh mạch ở trực tràng và hậu môn bị giãn nở. Trĩ có thể gây chảy máu nhẹ.
  • Polyp đại tràng: Đây là những khối u lành tính phát triển trong đại tràng. Polyp đại tràng có thể gây chảy máu nhẹ.
  • Nứt kẽ hậu môn: Đây là một vết nứt nhỏ ở niêm mạc hậu môn. Nứt kẽ hậu môn có thể gây chảy máu nhẹ.

BIẾN CHỨNG CỦA XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA

Xuất huyết tiêu hóa là một tình trạng nghiêm trọng, có thể đe dọa đến tính mạng. Nếu không được điều trị kịp thời, xuất huyết tiêu hóa có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, bao gồm:

THIẾU MÁU

Thiếu máu là tình trạng thiếu hồng cầu, dẫn đến giảm lượng oxy cung cấp cho các cơ quan trong cơ thể. Thiếu máu có thể gây ra các triệu chứng như mệt mỏi, chóng mặt, khó thở, đau đầu,…

SỐC – TỬ VONG

Sốc là tình trạng suy giảm nghiêm trọng của các chức năng cơ thể, do mất máu quá nhiều. Sốc có thể gây ra các triệu chứng như huyết áp thấp, nhịp tim nhanh, khó thở, lú lẫn,…Trong trường hợp mất máu quá nhiều, bệnh nhân có thể tử vong.

SUY CÁC CƠ QUAN

Chảy máu quá nhiều có thể làm tổn thương các cơ quan trong cơ thể, dẫn đến suy các cơ quan. Suy các cơ quan có thể gây ra các triệu chứng như suy thận, suy gan, suy tim,…

XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, ĐIỀU TRỊ, PHÒNG NGỪA 11

ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA

BẢO VỆ ĐƯỜNG HÔ HẤP

Xuất huyết tiêu hóa trên có thể gây nguy cơ hít phải máu. Để tránh rủi ro này, những bệnh nhân có phản xạ nôn kém, bị hôn mê hoặc mất ý thức hoặc nội soi dạ dày cần được xem xét áp dụng phương pháp đặt nội khí quản giúp thở.

BÙ DỊCH VÀ TRUYỀN MÁU

Người bệnh bị hạ huyết áp hoặc xuất huyết tiêu hóa nhiều cần được bù dịch thông qua đường tĩnh mạch càng sớm càng tốt. Một kim lớn sẽ được cắm vào mạch máu nơi khuỷu tay để truyền dịch với dung lượng trung bình từ 500-1000ml nước muối sinh lý và ở trẻ em tối đa là 2 lít (20ml / kg). Ngoài ra, đối với các trường hợp thiếu máu nghiêm trọng, người bệnh cần được truyền máu. Tuy nhiên, đối với các trường hợp mắc bệnh mạch vành, suy tim mãn, người cao tuổi, trẻ em, việc truyền máu nên được xem xét cẩn trọng để tránh các biến chứng.

THUỐC

Đối với xuất huyết tiêu hóa trên, người bệnh được dùng thuốc ức chế bơm proton đường tĩnh mạch (PPI) để điều trị. PPI có tác dụng giảm tiết acid dạ dày, giúp cầm máu và ngăn ngừa tái phát xuất huyết.

Đối với các trường hợp xuất huyết tiêu hóa do giãn tĩnh mạch trong bệnh lý xơ gan, người bệnh nên được dùng thuốc co mạch tạng. Thuốc co mạch tạng giúp giảm áp lực tĩnh mạch cửa, từ đó làm giảm nguy cơ vỡ tĩnh mạch.

CẦM MÁU

Khoảng 80% bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa có thể tự cầm máu, song 20% trường hợp còn lại cần có biện pháp điều trị đặc hiệu. Việc điều trị phụ thuộc vào vị trí bị chảy máu và cần được tiến hành từ sớm để giảm thiểu nguy cơ tử vong, đặc biệt ở người cao tuổi.

Các phương pháp cầm máu thường bao gồm:

NỘI SOI CẦM MÁU

Nội soi cầm máu là phương pháp được áp dụng phổ biến nhất trong điều trị xuất huyết tiêu hóa. Bác sĩ sẽ sử dụng các dụng cụ nội soi để cầm máu tại chỗ, chẳng hạn như dùng nhiệt điện, hoá chất gây tắc mạch, co mạch, kẹp clip.

NÚT MẠCH

Nút mạch là phương pháp sử dụng một ống thông nhỏ để luồn vào mạch máu bị chảy máu và bơm chất làm tắc mạch vào. Phương pháp này thường được áp dụng trong trường hợp nội soi cầm máu thất bại.

PHẪU THUẬT

Phẫu thuật là phương pháp cuối cùng được áp dụng trong trường hợp các phương pháp điều trị khác không thành công. Phẫu thuật có thể được thực hiện để cầm máu, loại bỏ khối u hoặc tổn thương gây chảy máu.

CHĂM SÓC BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA

  • Nghỉ ngơi tĩnh dưỡng: Người bệnh cần được nghỉ ngơi, tránh căng thẳng tinh thần và thể chất. Có thể giúp người bệnh thư giãn bằng cách đọc sách, nghe nhạc, hoặc trò chuyện.
  • Vận động nhẹ nhàng: Khi vết thương đã bắt đầu ổn định, người bệnh có thể đi lại nhẹ nhàng. Tuy nhiên, cần tránh vận động mạnh hoặc di chuyển nhiều.
  • Chế độ ăn uống: Người bệnh nên ăn các món ăn dễ tiêu hóa, chia nhỏ bữa ăn trong ngày. Các món ăn gợi ý bao gồm cháo, súp, canh, sữa,… Nên tránh các thực phẩm cay nóng, chua, mặn, hoặc các thực phẩm khó tiêu hóa.
  • Theo dõi tình trạng sức khỏe: Người chăm sóc cần theo dõi sát sao tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, đặc biệt là các dấu hiệu như nôn ra máu, đi ngoài ra máu, hoặc huyết áp tụt. Nếu thấy có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào, cần đưa bệnh nhân đi cấp cứu ngay lập tức.

CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA

Để phòng ngừa xuất huyết tiêu hóa, cần thực hiện các biện pháp sau:

  • Ăn uống khoa học: Ăn nhiều rau xanh, trái cây, chất xơ. Hạn chế ăn đồ ăn nhanh, đồ ăn nhiều dầu mỡ, cay nóng,…
  • Không uống rượu bia, thuốc lá: Rượu bia, thuốc lá là những tác nhân gây hại cho dạ dày, làm tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa.
  • Duy trì chế độ vận động hợp lý: Tập thể dục thường xuyên giúp tăng cường sức khỏe, giảm căng thẳng, từ đó giúp phòng ngừa xuất huyết tiêu hóa.
  • Kiểm soát các bệnh lý nền: Nếu mắc các bệnh lý nền như loét dạ dày tá tràng, xơ gan,… cần được điều trị tích cực để kiểm soát bệnh, từ đó giảm nguy cơ xuất huyết tiêu hóa.

MỘT SỐ CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?

Xuất huyết tiêu hóa là một tình trạng tiềm ẩn nhiều rủi ro như nguy cơ sặc máu (nếu xuất huyết nhiều) có thể gây chết não và tử vong nhanh chóng. Xuất huyết tiêu hóa cũng có thể là dấu hiệu của một loại ung thư tiêu hóa nào đó. Do vậy, đây là một tình trạng nguy hiểm, người bệnh cần được thăm khám và điều trị càng sớm, càng tốt.

XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA CÓ TỰ KHỎI ĐƯỢC KHÔNG?

Xuất huyết tiêu hóa trên (cao) có thể tự khỏi trong vòng một đến hai tuần. Tuy nhiên, trong thời gian này, người bệnh cần được theo dõi và điều trị tích cực để tránh biến chứng.

Xuất huyết tiêu hóa dưới (thấp) thường do các bệnh lý nghiêm trọng như giãn tĩnh mạch thực quản, ung thư đại trực tràng,… Các bệnh lý này cần được điều trị y tế ngay lập tức.

SAU KHI ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA CÓ TÁI PHÁT LẠI KHÔNG?

Xuất huyết tiêu hóa rất dễ tái phát lại, do đó người bệnh sau khi điều trị khỏi cần phải tiếp tục liệu trình điều trị, tái khám và giữ gìn đường tiêu hóa cẩn thận để tránh bệnh tái phát.

Xuất huyết tiêu hóa là một tình trạng nghiêm trọng, có thể đe dọa đến tính mạng. Do đó, khi có các dấu hiệu của xuất huyết tiêu hóa, người bệnh cần đến ngay bệnh viện để được thăm khám và điều trị kịp thời.