CÁC TRIỆU CHỨNG SỐT XUẤT HUYẾT Ở TRẺ EM CẦN PHÁT HIỆN SỚM

CÁC TRIỆU CHỨNG SỐT XUẤT HUYẾT Ở TRẺ EM CẦN PHÁT HIỆN SỚM 1

Sốt xuất huyết ở trẻ em có thể gây nhầm lẫn với các bệnh sốt khác như cảm cúm, cảm lạnh hoặc nhiễm trùng. Để phân biệt, cần chú ý đến các điểm sau đây để nhận biết triệu chứng, dấu hiệu sốt xuất huyết ở trẻ em từ giai đoạn sớm. Dưới đây là một số dấu hiệu trẻ bị sốt xuất huyết cần chú ý để có thể điều trị sốt xuất huyết kịp thời.

CÁC TRIỆU CHỨNG SỐT XUẤT HUYẾT Ở TRẺ EM CẦN PHÁT HIỆN SỚM 3

SỐT XUẤT HUYẾT LÀ GÌ?

Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây ra. Bệnh lây truyền từ người sang người qua muỗi vằn Aedes aegypti. Muỗi vằn là loại muỗi nhỏ, có màu đen, có đốm trắng ở chân và lưng. Muỗi vằn thường hoạt động mạnh vào ban ngày, đặc biệt là vào sáng sớm và chiều tối.

NGUYÊN NHÂN GÂY SỐT XUẤT HUYẾT Ở TRẺ EM

Sốt xuất huyết ở trẻ em do virus Dengue gây ra. Virus Dengue là một loại virus RNA thuộc họ Flaviviridae. Virus Dengue có 4 chủng chính, được ký hiệu là DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4.

Muỗi vằn là vật chủ trung gian truyền bệnh sốt xuất huyết. Muỗi vằn là loài muỗi nhỏ, có màu đen, có các đốm trắng ở lưng. Muỗi vằn thường sinh sản ở các vật dụng chứa nước đọng, như chum, vại, bể nước, chậu nước,…

DẤU HIỆU SỐT XUẤT HUYẾT Ở TRẺ EM KHÔNg nên bỏ

Các triệu chứng của sốt xuất huyết ở trẻ em thường xuất hiện sau 4-7 ngày kể từ khi bị muỗi đốt. Các triệu chứng của bệnh sốt xuất huyết thường gặp bao gồm:

  • Sốt cao đột ngột, có thể lên đến 40 độ C. Sốt cao thường kéo dài 2-7 ngày.
  • Phát ban sốt xuất huyết thường xuất hiện sau khi sốt 2-5 ngày. Phát ban có thể là các chấm nhỏ li ti hoặc các mảng lớn, màu đỏ.
  • Đau đầu, đau nhức cơ bắp, khớp.
  • Buồn nôn, nôn mửa.
  • Chảy máu, có thể gặp ở các vị trí như chảy máu chân răng, chảy máu mũi, chảy máu cam, xuất huyết dưới da,…

Một số biểu hiện của bệnh sốt xuất huyết khác có thể gặp ở trẻ em mắc sốt xuất huyết:

  • Trẻ nhỏ có thể bị sưng phù ở các bộ phận trên cơ thể như chân tay, mặt,…
  • Trẻ có thể bị đau bụng, nôn mửa nhiều, dẫn đến mất nước.
  • Trẻ có thể bị gan to, lách to.

BIẾN CHỨNG SỐT XUẤT HUYẾT ở trẻ thường LÀ GÌ?

SỐC SỐT XUẤT HUYẾT

Đây là biến chứng nguy hiểm nhất của bệnh sốt xuất huyết ở trẻ em. Sốc sốt xuất huyết xảy ra khi cơ thể mất quá nhiều dịch và chất điện giải do thoát huyết tương. Sốc sốt xuất huyết có thể dẫn đến tử vong nếu không được điều trị kịp thời.

XUẤT HUYẾT

Xuất huyết là một biểu hiện thường gặp của bệnh sốt xuất huyết trẻ . Xuất huyết có thể xảy ra ở nhiều vị trí trong cơ thể, bao gồm:

  • Chảy máu cam, chảy máu chân răng
  • Chảy máu đường tiêu hóa, đường tiểu
  • Xuất huyết não

TỔN THƯƠNG NỘI TẠNG

Bệnh sốt xuất huyết ở có thể gây tổn thương đến nhiều cơ quan nội tạng, bao gồm:

Gan: Gan có thể bị sưng to, rối loạn chức năng

  • Thận: Thận có thể bị suy giảm chức năng
  • Tim: Tim có thể bị suy tim
  • Não: Não có thể bị tổn thương

CÁC BIẾN CHỨNG KHÁC

Ngoài các biến chứng trên, bệnh sốt xuất huyết cũng có thể gây ra các biến chứng khác như:

  • Suy hô hấp
  • Suy đa tạng
  • Viêm phổi
  • Viêm cơ tim
  • Viêm não
CÁC TRIỆU CHỨNG SỐT XUẤT HUYẾT Ở TRẺ EM CẦN PHÁT HIỆN SỚM 5

CÁCH ĐIỀU TRỊ SỐT XUẤT HUYẾT Ở TRẺ EM

THUỐC HẠ SỐT

Thuốc hạ sốt là loại thuốc được sử dụng phổ biến nhất để điều trị sốt xuất huyết. Tuy nhiên, cha mẹ cần lưu ý sử dụng thuốc đúng cách và đúng liều lượng theo chỉ định của bác sĩ. Không tự ý sử dụng thuốc hạ sốt ngoài, đặc biệt là các loại thuốc chứa aspirin, ibuprofen vì có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết.

Nếu trẻ sốt cao, phụ huynh cho trẻ mặc quần áo thoáng mát, tránh mặc đồ quá dày, quá chật. Cha mẹ cũng cần lau mát cho trẻ bằng nước ấm để hạ sốt.

THUỐC CHỐNG NÔN

Nếu trẻ bị nôn nhiều, cha mẹ có thể cho trẻ uống thuốc chống nôn theo chỉ định của bác sĩ.

THUỐC GIẢM ĐAU

Nếu trẻ bị đau nhức cơ, khớp, cha mẹ có thể cho trẻ uống thuốc giảm đau theo chỉ định của bác sĩ.

BỔ SUNG NƯỚC

Trẻ bị sốt xuất huyết cần được bổ sung nhiều nước để tránh mất nước và điện giải do sốt cao và xuất huyết. Cha mẹ có thể cho trẻ uống nước lọc, nước ép hoa quả nguyên chất, oresol hoặc các loại nước điện giải khác.

BỔ SUNG DINH DƯỠNG

Trẻ bị sốt xuất huyết cần được ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, ưu tiên các thực phẩm dễ tiêu hóa, giàu vitamin và khoáng chất. Cha mẹ có thể cho trẻ ăn cháo, súp, sữa, trái cây,…

Xét nghiệm sốt xuất huyết tại nhà

Xét nghiệm sốt xuất huyết tại nhà là một phương pháp đơn giản và thuận tiện để chẩn đoán bệnh sốt xuất huyết. Có hai loại xét nghiệm sốt xuất huyết tại nhà phổ biến nhất là:

  • Xét nghiệm nhanh kháng nguyên NS1: Xét nghiệm này sử dụng một que thử để phát hiện kháng nguyên NS1 của virus sốt xuất huyết trong máu. Kháng nguyên NS1 là một protein được sản xuất bởi virus sốt xuất huyết trong giai đoạn đầu của bệnh. Xét nghiệm nhanh kháng nguyên NS1 có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, có thể phát hiện virus sốt xuất huyết trong vòng 3-5 ngày sau khi khởi phát bệnh.
  • Xét nghiệm Real-time PCR: Xét nghiệm này sử dụng kỹ thuật PCR để phát hiện DNA của virus sốt xuất huyết trong máu. PCR là một kỹ thuật sinh học phân tử có thể nhân bản một đoạn DNA cụ thể theo nhiều lần. Xét nghiệm Real-time PCR có độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn xét nghiệm nhanh kháng nguyên NS1, có thể phát hiện virus sốt xuất huyết trong vòng 1-2 ngày sau khi khởi phát bệnh.

Để thực hiện xét nghiệm sốt xuất huyết tại nhà, bạn cần mua bộ xét nghiệm tại các nhà thuốc hoặc cửa hàng trực tuyến. Hướng dẫn sử dụng bộ xét nghiệm thường được cung cấp kèm theo.

Quy trình chung cho cả hai loại xét nghiệm là:

  • Lấy mẫu máu: Bạn có thể lấy mẫu máu ở đầu ngón tay hoặc ở ven tay.
  • Tách huyết tương: Bạn có thể dùng kim tiêm hoặc một thiết bị chuyên dụng để tách huyết tương từ máu.
  • Tiến hành xét nghiệm: Bạn tiến hành xét nghiệm theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

Kết quả xét nghiệm sẽ có trong vòng 15-30 phút sau khi hoàn thành xét nghiệm. Nếu kết quả xét nghiệm dương tính, bạn cần đến cơ sở y tế để được tư vấn và điều trị.

BỐ MẸ LƯU Ý CÁCH CHĂM SÓC KHI CON MẮC BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT

  • Khi trẻ bị sốt xuất huyết, cha mẹ cần đưa trẻ đến cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị kịp thời. Ngoài ra, cha mẹ cũng cần lưu ý một số cách chăm sóc trẻ tại nhà để giúp trẻ mau chóng hồi phục sức khỏe.
  • Không tự ý sử dụng thuốc ngoài mà chưa có chỉ định của bác sĩ.
  • Khi thấy bé sốt cao trên 39 độ, bạn cần cho bé uống thuốc hạ sốt theo đúng chỉ định. Bố mẹ không lạm dụng paracetamol trong nhiều giờ liên tục.
  • Bố mẹ cố gắng bổ sung nhiều nước lọc, nước ép hoa quả nguyên chất, oresol và rau củ,… để bổ sung điện giải.
  • Phân chia thành nhiều bữa ăn nhỏ trong một ngày nhưng phải đảm bảo thức ăn dễ tiêu hóa.Bố mẹ hạn chế cho con ăn thức ăn chứa màu sẫm, tránh trường hợp nhầm lẫn với xuất huyết tiêu hóa (nếu có).

CÁCH PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT

Hiện tại, sốt xuất huyết đã có vắc xin phòng ngừa nhưng hiệu quả không được như mong đợi nên chưa được tiếp cận với người dân, vì vậy cách phòng tốt nhất là diệt môi trường sống và triệt đường sinh sản của muỗi. Với những khu vực có nước đọng trong nhà cần được dọn dẹp sạch sẽ, bình chứa nước cần được đậy nắp kín tránh muỗi trẻ trứng trong đó. Những vật phế thải như rác, tô chén, chum vỡ… vật có thể chứa nước đọng cần được dọn dẹp sạch sẽ vì muỗi có thể sinh sôi nảy nở ở đó.

Bên cạnh giữ môi trường xung quanh sạch sẽ thì bố mẹ cần phòng ngừa việc bị muỗi đốt bằng cách mặc quần áo dài tay, ngủ có mùng/màn và giăng lưới khu vực cửa sổ. Đặc điểm của muỗi vằn sốt xuất huyết là chích ban ngày trong khi đó chúng ta có khuynh hướng ngủ ban đêm mới giăng mùng/màn, còn ban ngày thì không. Vì vậy cần chú ý sáng sớm và chiều tối là 2 thời điểm để bảo vệ trẻ, tránh không cho trẻ đi đến những chỗ có nước đọng, đặc biệt là nước sạch vì muỗi sốt xuất huyết không đẻ trứng ở những nơi nước dơ như cống rãnh.

Với những biện pháp phòng ngừa sốt xuất huyết trên, chúng ta có thể góp phần giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh cho bản thân và gia đình.

TRIỆU CHỨNG VIÊM PHỔI MÀ BẠN KHÔNG NÊN BỎ QUA

TRIỆU CHỨNG VIÊM PHỔI MÀ BẠN KHÔNG NÊN BỎ QUA 7

Ngày nay, hệ hô hấp của chúng ta rất dễ bị tấn công bởi các tác nhân trong môi trường xung quanh. Một trong những bệnh phổ biến mà nhiều người đang gặp phải là viêm phổi, còn được gọi là bệnh nhiễm trùng đường hô hấp dưới. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết những triệu chứng đặc trưng của bệnh này và cách chăm sóc sức khỏe để giảm nguy cơ mắc bệnh.

TRIỆU CHỨNG VIÊM PHỔI MÀ BẠN KHÔNG NÊN BỎ QUA 9

VIÊM PHỔI LÀ GÌ?

Viêm phổi là tình trạng viêm nhiễm của các cấu trúc trong phổi bao gồm phế nang, túi phế nang, ống phế nang, mô kết khe kẽ và tiểu phế quản. Đây là một tình trạng mà các phế nang và đường dẫn khí trong phổi có thể bị viêm và tích tụ chất lỏng hoặc mủ, gây ra các triệu chứng như ho có đờm hoặc mủ, sốt, ớn lạnh và khó thở. Viêm phổi có thể được gây ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau như vi khuẩn, virus và nấm. Tình trạng này có thể biến biến từ nhẹ đến nặng, đặc biệt nguy hiểm đối với những người có hệ miễn dịch suy yếu, trẻ em và người cao tuổi hoặc có các bệnh nền.

Viêm phổi có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra và mục đích phân loại cụ thể. Hiện nay, phân loại chủ yếu dựa trên nguyên nhân gây viêm phổi và nguồn lây nhiễm bệnh. Dưới đây là một số cách phân loại phổ biến:

Phân loại viêm phổi theo nguyên nhân gây bệnh:

  • Viêm phổi do vi khuẩn
  • Viêm phổi do virus
  • Viêm phổi do nấm
  • Viêm phổi do hóa chất

Phân loại viêm phổi theo nguyên nhân lây nhiễm:

  • Viêm phổi bệnh viện: Xảy ra sau khi bệnh nhân nhập viện và thường liên quan đến vi khuẩn có kháng thuốc.
  • Viêm phổi cộng đồng: Phát sinh ngoài cộng đồng bệnh viện và thường được gây ra bởi các vi khuẩn, virus hoặc nấm thông thường.

NGUYÊN NHÂN VIÊM PHỔI

Nguyên nhân gây viêm phổi có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau dựa vào nguồn lây, mục đích, tác nhân gây bệnh… Nhìn chung nguyên nhân gây viêm phổi chủ yếu được phân chia thành 4 loại dưới đây:

VIÊM PHỔI DO VI KHUẨN

Đây là nguyên nhân chủ yếu gây ra viêm phổi cộng đồng ở người trưởng thành. Vi khuẩn thường lây truyền qua đường tiếp xúc với giọt bắn, khi người khỏe mạnh hít phải các giọt chứa vi khuẩn từ người mắc bệnh khi ho hoặc hắt hơi. Những người có hệ miễn dịch suy yếu hoặc các bệnh lý nền mạn tính thường dễ bị nhiễm viêm phổi do vi khuẩn hơn.

VIÊM PHỔI DO VIRUS

Virus SARS-CoV-2 là nguyên nhân nguy hiểm nhất gây ra viêm phổi hiện nay, dẫn đến dịch COVID-19 với số lượng lớn người nhiễm và tử vong trên toàn thế giới. Ngoài ra, cũng có nhiều loại virus khác gây ra các bệnh như cảm lạnh hoặc cúm.

VIÊM PHỔI DO NẤM

Viêm phổi do nấm thường xảy ra khi hít phải các bào tử của nấm, thường gặp ở những người có vấn đề sức khỏe mạn tính hoặc hệ thống miễn dịch suy yếu. Viêm phổi do nấm phát triển nhanh chóng khi các bào tử nấm bám vào phổi. Người sống trong môi trường ẩm ướt, bụi bẩn hoặc hút thuốc lá cũng dễ mắc bệnh viêm phổi do nấm.

VIÊM PHỔI DO HÓA CHẤT

Còn được gọi là viêm phổi hóa chất, đây là một bệnh ít gặp nhưng có mức độ nguy hiểm cao. Viêm phổi do hóa chất thường xảy ra ở những người tiếp xúc với các chất hóa học độc hại trong môi trường làm việc hoặc các tai nạn hóa học. Mức độ nặng của bệnh phụ thuộc vào loại hóa chất, thời gian tiếp xúc và các biện pháp sơ cứu đã thực hiện.

VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN

Đây là viêm phổi xảy ra sau ít nhất 48 giờ kể từ khi người bệnh nhập viện mà trước đó không có triệu chứng viêm phổi. Thường do các vi khuẩn như P. aeruginosa, Acinetobacter spp, Enterobacteriacae, Haemophillus spp, S. aureus, Streptococcus spp gây ra.

VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG

Bao gồm tất cả các loại viêm phổi không phải là viêm phổi bệnh viện. Nguyên nhân gây ra viêm phổi cộng đồng rất đa dạng, nhưng phổ biến nhất là do vi khuẩn hoặc virus.

ĐỐI TƯỢNG DỄ MẮC BỆNH VIÊM PHỔI

Các đối tượng dễ mắc bệnh viêm phổi bao gồm:

TRẺ EM

Đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt là nhóm tuổi dưới 2 tháng, có nguy cơ cao mắc và tử vong do viêm phổi. Viêm phổi là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi, với hàng triệu trẻ nhập viện mỗi năm và hàng nghìn trẻ tử vong ở Việt Nam và trên toàn thế giới.

PHỤ NỮ MANG THAI

Hệ miễn dịch suy giảm trong thai kỳ làm cho phụ nữ mang thai dễ mắc viêm phổi. Bệnh có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của bà bầu và thai nhi, gây ra biến chứng thai kỳ và tăng nguy cơ sẩy thai.

NGƯỜI LỚN TUỔI

Người cao tuổi, đặc biệt là những người có sức khỏe yếu, thường dễ mắc các bệnh về đường hô hấp như viêm phổi, và nếu không được điều trị kịp thời có thể gây ra nhiều biến chứng, bao gồm suy hô hấp.

CÁC YẾU TỐ RỦI RO KHÁC

  • Bệnh nhân nằm viện, đặc biệt là những người sử dụng máy giúp thở trong phòng chăm sóc đặc biệt của bệnh viện.
  • Những người mắc bệnh mãn tính như hen suyễn, COPD, hoặc bệnh tim.
  • Người hút thuốc lá, vì hút thuốc lá làm suy yếu hệ thống phòng thủ tự nhiên của cơ thể chống lại vi khuẩn và virus gây viêm phổi.
  • Người có hệ thống miễn dịch suy yếu hoặc đang dùng các loại thuốc ức chế miễn dịch, như người nhiễm HIV/AIDS, đã ghép tạng hoặc đang sử dụng steroid dài hạn.

DẤU HIỆU VIÊM PHỔI THƯỜNG GẶP

Dấu hiệu của viêm phổi có thể biến đổi từ nhẹ đến nặng, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại vi khuẩn gây bệnh, tuổi tác và tình trạng sức khỏe tổng thể của bệnh nhân. Dưới đây là các dấu hiệu và triệu chứng thường gặp:

  • Đau ngực khi thở hoặc ho
  • Ho kèm theo đờm
  • Mệt mỏi
  • Sốt, đổ mồ hôi và cảm lạnh
  • Ở người già hoặc người suy giảm miễn dịch, có thể không xuất hiện sốt
  • Buồn nôn, nôn mửa hoặc tiêu chảy
  • Khó thở
  • Người già có thể trở nên lú lẫn

Các triệu chứng dấu hiệu viêm phổi ở trẻ sơ sinh thể không rõ ràng, nhưng vẫn có thể bao gồm:

  • Nôn mửa
  • Sốt cao, co giật
  • Ho
  • Trẻ trở nên bứt rứt, mệt mỏi
  • Khó thở, bỏ bú hoặc bỏ ăn
  • Tình trạng tím tái, li bì, hoặc rút lõm lồng ngực

PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN BỆNH VIÊM PHỔI LÀ GÌ?

Phương pháp chẩn đoán bệnh viêm phổi thường bao gồm:

KHÁM LÂM SÀNG

  • Bác sĩ sẽ thực hiện cuộc trò chuyện với bệnh nhân để tìm hiểu về tiền sử bệnh và các triệu chứng, như ho, khó thở, sốt.
  • Đếm nhịp thở để xác định tần suất hô hấp của bệnh nhân.
  • Nghe phổi để phát hiện các âm thanh bất thường như rì rào, rít, tiếng ấm đáng chú ý.

CẬN LÂM SÀNG

  • Xét nghiệm máu để đánh giá tình trạng nhiễm trùng và viêm.
  • Nuôi cấy đờm để xác định loại vi khuẩn hoặc nấm gây nhiễm trùng và lựa chọn loại kháng sinh phù hợp.
  • Chụp X-quang ngực để xác định tổn thương của phổi, như tổn thương phế nang hoặc mô kẽ phổi.
  • Chụp CT phổi có thể được thực hiện để cung cấp hình ảnh chi tiết hơn về các tổn thương và đám mờ trong phổi.
  • Nội soi phế quản có thể được sử dụng để quan sát trực tiếp các đường hô hấp và thu thập mẫu mô hoặc dịch phổi để chẩn đoán.

Quá trình kết hợp giữa khám lâm sàng và các phương pháp cận lâm sàng giúp bác sĩ chẩn đoán và phân biệt bệnh viêm phổi với các bệnh khác có triệu chứng tương tự, đồng thời xác định nguyên nhân gây ra bệnh.

VIÊM PHỔI CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?

Ngay cả khi được điều trị, một số người bị viêm phổi, đặc biệt là những người thuộc nhóm nguy cơ cao, có thể gặp các biến chứng, bao gồm:

NHIỄM TRÙNG HUYẾT

Vi khuẩn từ phổi có thể lan sang máu và gây ra nhiễm trùng huyết, làm suy nội tạng.

SUY HÔ HẤP

Trong trường hợp viêm phổi nặng hoặc ở những người mắc bệnh phổi mãn tính, có thể gây ra suy hô hấp, khiến họ cần hỗ trợ oxy và thậm chí máy thở, và có thể cần nhập viện.

TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI

Viêm phổi có thể dẫn đến sự tích tụ chất lỏng trong không gian giữa màng phổi và lớp mô phổi, gây khó thở. Điều trị có thể bao gồm chọc hút hoặc dẫn lưu dịch.

ÁP XE PHỔI

Nếu có mủ tích tụ trong một khoang của phổi, có thể gây ra áp xe phổi. Điều trị thường bao gồm thuốc kháng sinh hoặc thậm chí phẫu thuật hoặc dẫn lưu để loại bỏ mủ.

TRIỆU CHỨNG VIÊM PHỔI MÀ BẠN KHÔNG NÊN BỎ QUA 11

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU VIÊM PHỔI

Phương pháp điều trị bệnh viêm phổi bao gồm:

ĐIỀU TRỊ TẠI NHÀ

  • Các triệu chứng thường giảm sau vài ngày hoặc vài tuần, nhưng cảm giác mệt mỏi có thể kéo dài.
  • Được kê đơn thuốc phù hợp và hẹn tái khám theo chỉ định của bác sĩ.
  • Điều trị tại nhà nhưng cần đến bệnh viện ngay nếu có biến chứng nghiêm trọng.

ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN

  • Người lớn có triệu chứng nặng cần nhập viện.
  • Trẻ em dưới 2 tháng tuổi mắc viêm phổi đều phải nhập viện cấp cứu ngay.
  • Trẻ từ 2-5 tuổi có các biểu hiện nghiêm trọng cũng cần nhập viện điều trị.

CÁC LOẠI THUỐC

  • Kháng sinh: Được sử dụng để điều trị viêm phổi do vi khuẩn. Việc chọn loại kháng sinh thích hợp phụ thuộc vào loại vi khuẩn và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.
  • Thuốc hạ sốt/thuốc giảm đau: Dùng khi cần thiết để hạ sốt và giảm đau, bao gồm aspirin, ibuprofen và acetaminophen.

CÁCH CHĂM SÓC BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI

Cách chăm sóc bệnh nhân viêm phổi bao gồm:

NGHỈ NGƠI

Trẻ em và người lớn mắc viêm phổi cần nghỉ ngơi và hạn chế hoạt động đến khi khỏi bệnh để giúp cơ thể phục hồi.

GIỮ NƯỚC

Uống đủ lượng chất lỏng, đặc biệt là nước, giúp làm loãng đờm trong phổi, hỗ trợ quá trình làm sạch đường hô hấp.

DÙNG THUỐC THEO ĐƠN

Sử dụng đúng liều lượng và thời gian theo đơn thuốc kê toa của bác sĩ. Không nên ngưng sử dụng thuốc quá sớm khi không còn triệu chứng, để tránh tái phát bệnh.

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SỐNG

Đảm bảo môi trường sống sạch sẽ để ngăn ngừa lây nhiễm. Thường xuyên thay ga, ga trải giường và vệ sinh các vật dụng cá nhân của người bệnh.

Trong trường hợp người bệnh cần chăm sóc dài hạn và nằm liệt giường, sử dụng tã dán có khả năng kháng khuẩn để đảm bảo vệ sinh cá nhân tốt nhất.

CÁCH PHÒNG TRÁNH BỆNH VIÊM PHỔI

TIÊM PHÒNG

Tiêm phòng là biện pháp hiệu quả để ngăn ngừa một số bệnh viêm phổi, như cúm và viêm phổi do vi khuẩn phế cầu. Vắc xin PCV10 và các loại vắc xin ngừa COVID-19 như AstraZeneca, Pfizer-BioNTech, Moderna, Johnson & Johnson’s Janssen đều có vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa bệnh.

TĂNG CƯỜNG VỆ SINH

  • Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước sạch, hoặc sử dụng chất khử trùng tay có cồn.
  • Đeo khẩu trang khi tiếp xúc với người bệnh hoặc khi ở trong môi trường có khả năng lây nhiễm.
  • Súc miệng hàng ngày bằng nước muối hoặc dung dịch sát khuẩn để tiêu diệt vi khuẩn trong miệng và họng.

KHÔNG HÚT THUỐC

Tránh hút thuốc lá chủ động hoặc tiếp xúc với khói thuốc lá từ người khác (hút thuốc lá thụ động), vì khói thuốc lá có thể làm hỏng khả năng bảo vệ tự nhiên của phổi.

TĂNG CƯỜNG HỆ MIỄN DỊCH

Đảm bảo ngủ đủ giấc, duy trì một chế độ dinh dưỡng cân đối và tập thể dục đều đặn để tăng cường hệ miễn dịch, giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh.

CÁC THẮC MẮC VỀ BỆNH VIÊM PHỔI

1. Bệnh viêm phổi có lây không?

Bệnh viêm phổi nói chung là không lây nhiễm, nhưng các virus và vi khuẩn gây viêm phổi có thể lây nhiễm sang người khác. Một số virus gây nhiễm trùng đường hô hấp trên (cổ họng và mũi) sẽ gây biến chứng là viêm phổi.

2. Xét nghiệm máu có biết bị viêm phổi không?

Xét nghiệm máu có thể cung cấp thông tin về tình trạng nhiễm trùng thông qua số lượng bạch cầu, nhưng không thể chẩn đoán viêm phổi một cách chính xác. Để xác định viêm phổi, cần kết hợp với các phương pháp khác như chụp X-quang ngực hoặc xét nghiệm đờm.

3. Trẻ sơ sinh bị ho có phải viêm phổi không?

Ho có thể là một trong các triệu chứng của viêm phổi ở trẻ sơ sinh, nhưng không nhất thiết là viêm phổi. Viêm phổi ở trẻ sơ sinh thường có các triệu chứng khác như khó thở, sốt, và khó nuốt.

4. Viêm tiểu phế quản có phải là viêm phổi không?

Viêm tiểu phế quản là một căn bệnh khác biệt, không phải là viêm phổi. Viêm tiểu phế quản là sự viêm nhiễm của các ống tiểu phế quản nhỏ trong phổi, trong khi viêm phổi là sự viêm nhiễm của mô phổi thực sự.

5. Viêm phổi có phải nằm viện không?

Không phải tất cả các trường hợp viêm phổi đều cần nhập viện. Việc điều trị tại nhà có thể được áp dụng cho các trường hợp nhẹ, nhưng trường hợp nặng hoặc có các triệu chứng nghiêm trọng thường cần phải nhập viện.

6. Viêm phổi có phải uống thuốc kháng sinh không?

Việc sử dụng thuốc kháng sinh phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra viêm phổi. Trong trường hợp viêm phổi do vi khuẩn, virus hoặc ký sinh trùng, thuốc kháng sinh có thể được sử dụng.

7. Viêm phổi có phải kiêng gì không?

Không có hướng dẫn kiêng cữ cụ thể cho viêm phổi, nhưng hạn chế thức ăn nhiều muối, thịt đỏ, và tinh bột có thể giúp giảm triệu chứng ho và đờm.

8. Viêm phổi có thể tự khỏi không?

Một số trường hợp viêm phổi có thể tự khỏi, nhưng cũng có những trường hợp nghiêm trọng có thể gây biến chứng hoặc tử vong. Việc đưa ra dự đoán cụ thể về việc tự khỏi phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như nguyên nhân gây bệnh và điều trị.

9. Bệnh viêm phổi có chữa được không?

Viêm phổi có thể được điều trị, nhưng điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra và tình trạng sức khỏe tổng thể của bệnh nhân.

10. Viêm phổi và ung thư phổi giống hay khác nhau?

Viêm phổi và ung thư phổi là hai căn bệnh khác nhau với những đặc điểm riêng biệt. Ung thư phổi là một căn bệnh ác tính trong khi viêm phổi là một tình trạng viêm nhiễm của phổi.

11. Viêm phổi có tái phát không?

Có thể, viêm phổi có thể tái phát nhiều lần, đặc biệt trong trẻ nhỏ hoặc người già, và có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng.

12. Viêm phổi có gây tiêu chảy, đau lưng không?

Viêm phổi không gây tiêu chảy hoặc đau lưng. Các triệu chứng chính của viêm phổi thường liên quan đến hô hấp như ho, khó thở và sốt. Tiêu chảy và đau lưng thường là các dấu hiệu của các bệnh lý khác.

Nếu thuộc nhóm đối tượng có mắc các bệnh lý mạn tính như hen phế quản, suy tim, tiểu đường… cần theo dõi và kiểm soát tốt các bệnh. Ngoài ra một biện pháp phòng ngừa viêm phổi là nên tiêm vaccine phòng phế cầu và phòng cúm.