CÁC NHÓM KHÁNG SINH VÀ CÔNG DỤNG CỦA CHÚNG MÀ BẠN CẦN BIẾT

CÁC NHÓM KHÁNG SINH VÀ CÔNG DỤNG CỦA CHÚNG MÀ BẠN CẦN BIẾT 1

Có 9 nhóm thuốc kháng sinh, do vậy khi lựa chọn điều trị kháng sinh cho người bệnh thì cần phải dựa trên tình trạng hoặc nguy cơ nhiễm khuẩn, vị trí nguồn nhiễm cũng như phổ kháng khuẩn của kháng sinh và tính thấm của kháng sinh vào mô nhiễm khuẩn đó như thế nào.

CÁC NHÓM KHÁNG SINH

CÁC NHÓM KHÁNG SINH VÀ CÔNG DỤNG CỦA CHÚNG MÀ BẠN CẦN BIẾT 3

Kháng sinh là hợp chất kháng khuẩn được sinh tổng hợp hoặc chiết xuất từ các nguồn tự nhiên như vi khuẩn, nấm, và Actinomycetes. Chúng có khả năng ức chế sự phát triển và sinh sản của vi sinh vật gây bệnh. Dưới đây là phân loại kháng sinh thành 9 nhóm chính:

  • Nhóm Beta-lactam (Nhóm 1): Bao gồm các loại penicillin, cephalosporin, beta-lactam khác, Carbapenem, Monobactam, và các chất ức chế beta-lactamase.
  • Nhóm Aminoglycosid (Nhóm 2): Bao gồm các loại aminoglycoside như streptomycin, gentamicin.
  • Nhóm Macrolide (Nhóm 3): Bao gồm các loại macrolide như erythromycin.
  • Nhóm Lincosamide (Nhóm 4): Bao gồm các loại lincosamide như clindamycin.
  • Nhóm Phenicol (Nhóm 5): Bao gồm các loại phenicol như chloramphenicol.
  • Nhóm Tetracycline (Nhóm 6): Bao gồm các loại tetracycline thế hệ 1 và thế hệ 2.
  • Nhóm Peptide (Nhóm 7): Bao gồm các loại peptide như Glycopeptide, Polypeptide, Lipopeptide.
  • Nhóm Quinolone (Nhóm 8): Bao gồm các loại quinolone thế hệ 1, các fluoroquinolone thế hệ 2, 3, và 4.
  • Nhóm Sulfonamide và Oxazolidinone, 5-nitroimidazole (Nhóm 9): Bao gồm các loại sulfonamide, oxazolidinone, và 5-nitroimidazole.

CÔNG DỤNG CỦA 9 NHÓM THUỐC KHÁNG SINH

NHÓM KHÁNG SINH BETA-LACTAM

Nhóm beta-lactam là một trong 9 nhóm thuốc kháng sinh, đặc trưng bởi cấu trúc hóa học chứa vòng beta-lactam. Nhóm này rất đa dạng và được chia thành các phân nhóm lớn dựa trên cấu trúc và hoạt tính kháng khuẩn. Dưới đây là một số thông tin về các phân nhóm quan trọng:

PHÂN NHÓM PENICILIN

Bao gồm các kháng sinh là dẫn xuất của acid 6-aminopenicillanic. Các penicilin được phân loại thành penicilin phổ kháng khuẩn hẹp, penicilin phổ kháng khuẩn trung bình và penicilin phổ kháng khuẩn rộng, tùy thuộc vào phổ kháng khuẩn của chúng.

PHÂN NHÓM CEPHALOSPORIN

Là dẫn xuất của acid 7-aminocephalosporanic, được chia thành bốn thế hệ. Sự phát triển qua các thế hệ tăng cường khả năng kháng khuẩn, đặc biệt là trên vi khuẩn Gram âm.

CÁC BETA-LACTAM KHÁC

  • Carbapenem: Có phổ kháng khuẩn rộng, đặc biệt mạnh mẽ trên vi khuẩn Gram âm.
  • Monobactam: Chứa beta-lactam đơn vòng, có tác dụng chủ yếu trên vi khuẩn Gram âm.
  • Chất ức chế beta-lactamase: Có cấu trúc beta-lactam, ức chế enzym beta-lactamase, không có hoạt tính kháng khuẩn.

Tuy những tác dụng này là quan trọng trong điều trị nhiễm trùng, nhưng cũng đi kèm với rủi ro về tác dụng phụ như dị ứng, phù Quincke, sốc phản vệ, tai biến thần kinh, chảy máu, và rối loạn tiêu hóa.

NHÓM KHÁNG SINH AMINOSID

Nhóm kháng sinh aminoglycosid bao gồm cả các kháng sinh tổng hợp và các sản phẩm tự nhiên được phân lập từ môi trường nuôi cấy vi sinh vật. Các thành viên quan trọng trong nhóm này bao gồm neltimicin, tobramycin, kanamycin, gentamycin và amikacin, và chúng có những tác dụng khá đặc biệt:

  • Kanamycin: Có phổ kháng khuẩn hẹp, không hoạt động trên Serratia hoặc P. aeruginosa.
  • Gentamycin và Tobramycin: Có hoạt tính tương tự nhau trên các trực khuẩn Gram âm. Gentamycin mạnh hơn trên Serratia, trong khi tobramycin mạnh hơn trên P. aeruginosa và Proteus spp.
  • Neltimicin, Amikacin: Neltimicin và amikacin giữ hoạt tính trên chủng kháng gentamycin do cấu trúc đặc biệt của chúng, và amikacin không phải là cơ chất của nhiều enzym bất hoạt aminoglycosid.

Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh aminoglycosid cũng đi kèm với những tác dụng phụ không mong muốn. Một số tác dụng phụ bao gồm giảm thính lực, suy thận, nhược cơ, dị ứng da và sốc quá mẫn. 

NHÓM KHÁNG SINH MACROLID

Nhóm kháng sinh Macrolide bao gồm cả kháng sinh bán tổng hợp và các sản phẩm tự nhiên được phân lập từ môi trường nuôi cấy vi sinh vật. Cấu trúc hóa học của chúng có sự phân chia thành ba nhóm chính:

  • Cấu trúc 14 nguyên tử carbon: Bao gồm oleandomycin, roxithromycin, erythromycin, clarithromycin và dirithromycin.
  • Cấu trúc 15 nguyên tử carbon: Bao gồm azithromycin.
  • Cấu trúc 16 nguyên tử carbon: Bao gồm spiramycin, josamycin.

Tác động chủ yếu của nhóm kháng sinh Macrolide là đối với một số chủng vi khuẩn Gram dương như liên cầu, tụ cầu, Clostridium perfringens, Corynebacterium diphtheriae, và Listeria monocytogenes, cũng như một số vi khuẩn không điển hình. Chúng không có tác động đến phần lớn các chủng trực khuẩn Gram âm đường ruột, chỉ có tác dụng yếu trên một số chủng vi khuẩn Gram âm khác.

Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh Macrolide có thể gây ra một số tác dụng phụ như buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy khi sử dụng đường uống. Việc sử dụng đường tiêm tĩnh mạch có thể dẫn đến viêm tĩnh mạch huyết khối. Các tác dụng phụ khác bao gồm loạn nhịp tim, điếc, dị ứng da, sốc quá mẫn, viêm gan, hoặc ứ mật trong một số trường hợp.

NHÓM KHÁNG SINH LINCOSAMID

Nhóm kháng sinh lincomycin bao gồm 2 loại thuốc là clindamycin (kháng sinh bán tổng hợp từ lincomycin) và lincomycin (kháng sinh tự nhiên).Với nhóm kháng sinh này nó có phổ kháng khuẩn giống như kháng sinh nhóm macrolid trên S. pyogenes, viridans streptococci và pneumococci. Về tác dụng của nhóm thuốc này như sau:

  • Thuốc không có hiệu quả trên S. aureus kháng methicillin nhưng lại có tác dụng trên S. aureus và nhóm kháng sinh lincosamid có tác dụng rất hữu hiệu đối với một số chủng vi khuẩn kỵ khí như B. fragilis.
  • Nhóm thuốc kháng sinh lincomycin cũng có tác dụng tương đối tốt trên C. perfringens, nhưng có tác dụng khác nhau đối với các chủng Clostridium spp. khác.
  • Kháng sinh nhóm lincomycin cũng chỉ tác dụng yếu hoặc một số trường hợp không có tác dụng đối với các chủng vi khuẩn không điển hình.
  • Tương tự như 8 nhóm kháng sinh còn lại, tác dụng phụ hay gặp nhất của nhóm lincomycin là gây tiêu chảy hoặc gây viêm đại tràng giả mạc, viêm gan, giảm bạch cầu đa nhân trung tính.

NHÓM KHÁNG SINH PHENICOL

Nhóm kháng sinh phenicol bao gồm thiamphenicol (kháng sinh tổng hợp) và chloramphenicol (kháng sinh tự nhiên). Đây là một nhóm thuốc có phổ kháng khuẩn rộng, tác động chủ yếu đối với một số vi khuẩn Gram-âm như N. gonorrhoeae và Enterobacteriaceae, cũng như đối với các cầu khuẩn Gram-dương. Ngoài ra, chúng cũng có hiệu quả trên các chủng vi khuẩn không điển hình như Chlamydia, Rickettsia, Mycoplasma, và một số chủng kỵ khí như Clostridium spp. và B. fragilis.

Tuy nhiên, sự sử dụng lâu dài của nhóm kháng sinh này đã dẫn đến vấn đề kháng thuốc, khiến các chủng vi khuẩn phát triển sự kháng lại với tỷ lệ cao. Điều này có thể gây ra độc tính nghiêm trọng trong quá trình tạo máu, như bất sản tủy dẫn đến thiếu máu, hội chứng xám gây tím tái, và trụy mạch. Vì những nguy cơ này, nhóm kháng sinh phenicol đã giảm sử dụng và không còn được ưa chuộng trong thực hành lâm sàng hiện đại.

NHÓM KHÁNG SINH CYCLIN

Nhóm kháng sinh tetracycline bao gồm nhiều loại thuốc như chlortetracycline, demeclocycline, methacycline, oxytetracycline, doxycycline, và minocycline. Đây là những kháng sinh có nguồn gốc tự nhiên và được bán tổng hợp, có phổ kháng khuẩn rộng, tác động đến cả vi khuẩn Gram-dương, Gram-âm, cũng như một số vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí.

Nhóm thuốc này cũng có hiệu quả đối với một số chủng vi khuẩn không điển hình như Mycoplasma pneumoniae, Legionella spp., Chlamydia spp., Ureaplasma, và đặc biệt có tác dụng trên một số xoắn khuẩn như Borrelia recurrentis, Borrelia burgdorferi, Treponema pertenue.

Tuy nhiên, việc sử dụng tetracycline thường đi kèm với một số tác dụng phụ như chậm phát triển răng ở trẻ em, làm hỏng và xấu răng, kích ứng đường tiêu hoá, gây loét thực quản, đau bụng, buồn nôn, nôn, suy thận hoặc viêm gan, ứ mật. Thêm vào đó, việc sử dụng lâu dài của nhóm kháng sinh này đã dẫn đến việc nhiều chủng vi khuẩn trở nên kháng thuốc, làm giảm hiệu quả điều trị. Do đó, nhóm thuốc này hiện không còn được sử dụng phổ biến trong thực hành lâm sàng và cần được kỹ thuật sử dụng cẩn thận dưới sự hướng dẫn của bác sĩ.

NHÓM KHÁNG SINH PEPTID

Nhóm thuốc kháng sinh peptid, bao gồm các loại Glycopeptid, Polypeptid, và Lipopeptid, đặc trưng với cấu trúc hóa học là các peptid, được sử dụng trong điều trị các nhiễm trùng do vi khuẩn Gram dương, đặc biệt là những chủng kháng methicillin.

KHÁNG SINH GLYCOPEPTID

  • Teicoplanin và Vancomycin là hai kháng sinh glycopeptid phổ biến được sử dụng. Chúng tác động chủ yếu lên vi khuẩn Gram dương như S. aureus, Bacillus spp., và Corynebacterium spp.
  • Thường được chỉ định trong điều trị các trường hợp nhiễm trùng kháng methicillin.
  • Tác dụng phụ của Vancomycin bao gồm viêm tĩnh mạch, phản ứng giả dị ứng như tụt huyết áp và đau cơ. Teicoplanin có thể gây nổi ban da, phản ứng quá mẫn, và giảm bạch cầu trung tính.

KHÁNG SINH POLYPEPTID

  • Polymyxin B và Colistin là hai kháng sinh polypeptid có nguồn gốc tự nhiên và chỉ tác động đối với vi khuẩn Gram âm như E. coli, Klebsiella, Salmonella, và Shigella.
  • Có tác dụng chủ yếu trong điều trị các nhiễm trùng Gram âm đa kháng thuốc.
  • Tác dụng phụ có thể bao gồm ức chế dẫn truyền thần kinh cơ và nguy hiểm cho thận.

KHÁNG SINH LIPOPEPTID

  • Kháng sinh lipopeptid tác động lên vi khuẩn Gram dương hiếu khí và kỵ khí như Enterococcus, Peptostreptococcus, và Clostridium perfringens.
  • Đặc biệt, có hiệu quả trên các chủng vi khuẩn kháng vancomycin.
  • Gây tổn thương trên hệ cơ xương và có thể gặp tác dụng phụ như viêm tĩnh mạch và phản ứng giả dị ứng.

Về tác dụng phụ, Vancomycin trong nhóm glycopeptid có thể gây viêm tĩnh mạch và phản ứng giả dị ứng như tụt huyết áp, đau cơ. Một số trường hợp thuốc có thể gây phản vệ, sốt, chóng mặt… Còn thuốc Teicoplanin thường gây nổi ban da,phản ứng quá mẫn, giảm bạch cầu trung tính…

Nhóm thuốc kháng sinh polypeptid có thể gây một số tác dụng phụ như ức chế dẫn truyền thần kinh cơ, phản ứng trên thần kinh khác hoặc nguy hiểm với thận. Còn nhóm thuốc kháng sinh lipopeptid gây tổn thương trên hệ cơ xương.

NHÓM THUỐC KHÁNG SINH QUINOLON

Nhóm kháng sinh fluoroquinolone, hoàn toàn được sản xuất bằng tổng hợp hóa học, đặc trưng với cấu trúc phân nhóm và tác dụng chống khuẩn đa dạng. Dưới đây là mô tả chi tiết về tác dụng và tác dụng phụ của từng thế hệ thuốc:

  • Thuốc thế hệ 1: Tác dụng ở mức độ trung bình đối với những chủng trực khuẩn Gram âm họ Enterobacteriaceae.
  • Thuốc thế hệ 2 – Loại 1: Tác dụng trên các chủng trực khuẩn Gram-âm họ Enterobacteriaceae.
  • Thuốc thế hệ 2 – Loại 2: Tác dụng mở rộng hơn loại 1 trên các vi khuẩn gây bệnh không điển hình.
  • Thuốc thế hệ 3: Tác dụng kháng khuẩn trên Enterobacteriaceae và những chủng vi khuẩn không điển hình, cũng như một số chủng vi khuẩn Gram dương.
  • Thuốc thế hệ 4: Tác dụng trên P. aeruginosa, Enterobacteriaceae, vi khuẩn không điển hình, streptococci, vi khuẩn kỵ khí và S. aureus nhạy cảm với methicilin.

Tác dụng phụ điển hình của nhóm thuốc này là gây viêm gân, đứt gân Asin;. Những người bị suy gan, suy thận, dùng cùng corticosteroid hoặc những người cao tuổi sẽ làm tăng nguy cơ tác dụng phụ. Thuốc cũng gây nhức đầu, co giật, rối loạn tâm thần, đau bụng, …

CÁC NHÓM THUỐC KHÁNG SINH KHÁC

Nhóm Co-trimoxazol là một dạng thuốc phối hợp chứa cả trimethoprim và sulfamethoxazol. Cơ chế tác động chủ yếu của nhóm này là ức chế tổng hợp acid folic của vi khuẩn. Mặc dù có phổ kháng khuẩn rộng, tác dụng của chúng có thể giảm do tỷ lệ kháng thuốc cao. Tác dụng phụ của nhóm này có thể bao gồm ngứa, phát ban, hội chứng Lyell, truỵ tim mạch, sốt cao, và độc tính cho gan thận. Ngoài ra, người thiếu men G6PD có thể gặp nguy cơ cao và có thể gây tử vong.

Nhóm oxazolidinon có tác dụng chủ yếu trên vi khuẩn Gram dương như enterococci, cầu khuẩn Gram-dương kỵ khí, Listeria monocytogenes và không có tác dụng trên vi khuẩn Gram âm, cả hiếu khí và kỵ khí. Tác dụng phụ phổ biến của nhóm này có thể bao gồm rối loạn tiêu hóa, đau đầu, phát ban và nặng hơn là ức chế tủy xương, thiếu máu, giảm bạch cầu và tiểu cầu.

Kháng sinh nhóm 5-nitro-imidazol, có nguồn gốc tổng hợp hóa học, thường được sử dụng trong điều trị đơn bào và hầu hết các vi khuẩn kỵ khí. Tuy tác dụng phổ kháng khuẩn của chúng lớn, nhưng cũng có thể gây rối loạn tiêu hóa, bệnh thần kinh ngoại biên, đau đầu, và các tác dụng phụ khác.

Những tác dụng phụ và nguy cơ nên được theo dõi và đánh giá chặt chẽ khi sử dụng các loại kháng sinh này, và nên được thảo luận với bác sĩ trước khi quyết định sử dụng hoặc điều chỉnh liều lượng.

VIÊM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU NAM: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, CÁCH ĐIỀU TRỊ

VIÊM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU NAM: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, CÁCH ĐIỀU TRỊ 5

Viêm đường tiết niệu ở nam giới không chỉ là một vấn đề sức khỏe về thể chất mà còn là một thách thức đối với tâm lý và chất lượng cuộc sống của họ. Việc hiểu rõ nguyên nhân và nhận diện các dấu hiệu là quan trọng để đạt được quá trình chữa trị nhanh chóng và hiệu quả. Phunutoancau sẽ chia sẻ thông tin chi tiết hơn trong bài viết dưới đây, giúp cánh mày râu tiếp cận vấn đề này một cách thông tin và hiệu quả.

VIÊM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU NAM: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, CÁCH ĐIỀU TRỊ 7

VIÊM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU LÀ GÌ?

Viêm đường tiết niệu là tình trạng viêm nhiễm xảy ra ở đường tiết niệu, do vi khuẩn gây ra. Đường tiết niệu là hệ thống cơ quan chịu trách nhiệm lọc máu, hình thành và bài tiết nước tiểu cũng như các chất độc, các sản phẩm của chuyển hóa ra ngoài. Viêm đường tiết niệu có thể ảnh hưởng đến bất kỳ bộ phận nào của đường tiết niệu, bao gồm thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo.

NGUYÊN NHÂN VIÊM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU Ở NAM GIỚI

NHIỄM VI KHUẨN VÀ BỆNH LÝ

  • Đối với 80% nam giới mắc viêm đường tiết niệu, nguyên nhân chủ yếu là do nhiễm vi khuẩn, với E.Coli chiếm tỷ lệ cao.
  • Các loại vi khuẩn khác như nấm, proteus, tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn cũng gây ra một số trường hợp viêm đường tiết niệu.
  • Chấn thương dương vật cũng tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập và gây nhiễm trùng.
  • Sỏi đường tiết, tiểu đường, viêm tuyến tiền liệt là những yếu tố khác tăng khả năng mắc viêm đường tiết niệu.

QUAN HỆ TÌNH DỤC KHÔNG LÀNH MẠNH

  • Sử dụng lotion, xà phòng, nước hoa, bao cao su có thể gây kích ứng và tổn thương niệu đạo.
  • Thủ dâm quá mức, quan hệ mạnh, hoặc tạo ra sự cọ sát liên tục với quần áo thô cứng cũng làm tổn thương niệu đạo.

TRIỆU CHỨNG VIÊM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU Ở NAM GIỚI

Viêm đường tiết niệu ở nam giới là tình trạng viêm nhiễm xảy ra ở bất kỳ bộ phận nào của đường tiết niệu, bao gồm thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Viêm đường tiết niệu ở nam giới tuy không phổ biến như ở nữ giới, nhưng vẫn có thể xảy ra, đặc biệt là ở những người có nguy cơ cao. Triệu chứng của viêm đường tiết niệu ở nam giới có thể khác nhau tùy thuộc vào vị trí và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng. Các triệu chứng thường gặp bao gồm:

Đi tiểu nhiều lần, đặc biệt là vào ban đêm

  • Tiểu gấp, tiểu rắt
  • Đau hoặc rát khi đi tiểu
  • Nước tiểu đục, có màu đỏ hoặc hồng
  • Đau bụng dưới
  • Sốt, ớn lạnh

Ngoài ra, tùy theo bộ phận nào của đường tiết niệu bị nhiễm trùng mà nam giới còn có 1 số biển hiện như sau:

  • Viêm bể thận cấp tính: Bệnh nhân sẽ cảm thấy thường xuyên đau vùng hông, lưng hoặc đau mạn sườn, có thể sốt cao, kèm theo tình trạng run, cảm thấy buồn nôn và nôn.
  • Viêm bàng quang: Lúc này người bệnh sẽ có cảm giác tức nặng ở vùng bụng dưới, có thể cảm thấy bị đau tức, khó chịu vùng hạ vị, khi đi tiểu, cảm thấy buốt, rát và có mùi hôi.
  • Viêm niệu đạo: Lúc này nam giới có thể nhận thấy dương vật chảy ra dịch mủ, đồng thời có cảm giác bỏng rát mỗi khi đi tiểu.

VIÊM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU Ở NAM GIỚI NGUY HIỂM NHƯ THẾ NÀO?

Nếu không được điều trị kịp thời, viêm đường tiết niệu ở nam giới có thể gây ra một số biến chứng nguy hiểm, bao gồm:

  • Viêm thận: Viêm thận là biến chứng nguy hiểm nhất của viêm đường tiết niệu ở nam giới. Viêm thận có thể gây ra các triệu chứng như sốt cao, ớn lạnh, đau lưng, tiểu ra máu, tiểu buốt, tiểu rắt. Nếu không được điều trị kịp thời, viêm thận có thể dẫn đến suy thận, thậm chí tử vong.
  • Nhiễm trùng huyết: Nhiễm trùng huyết là tình trạng vi khuẩn xâm nhập vào máu và gây nhiễm trùng toàn thân. Nhiễm trùng huyết có thể gây ra các triệu chứng như sốt cao, ớn lạnh, mệt mỏi, suy nhược, tụt huyết áp. Nếu không được điều trị kịp thời, nhiễm trùng huyết có thể dẫn đến tử vong.
  • Viêm khớp nhiễm trùng: Vi khuẩn từ đường tiết niệu có thể xâm nhập vào khớp gây viêm khớp nhiễm trùng. Viêm khớp nhiễm trùng có thể gây ra các triệu chứng như đau khớp, sưng khớp, nóng đỏ khớp. Nếu không được điều trị kịp thời, viêm khớp nhiễm trùng có thể dẫn đến tàn tật.

CHẨN ĐOÁN VIÊM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU Ở NAM GIỚI

Để chẩn đoán viêm đường tiết niệu ở nam giới, bác sĩ sẽ hỏi bệnh sử, khám lâm sàng và thực hiện một số xét nghiệm, bao gồm:

XÉT NGHIỆM NƯỚC TIỂU

Xét nghiệm này giúp xác định sự hiện diện của vi khuẩn trong nước tiểu. Đây là xét nghiệm quan trọng nhất để chẩn đoán viêm đường tiết niệu.

XÉT NGHIỆM MÁU

Xét nghiệm máu giúp đánh giá mức độ nhiễm trùng. Nếu kết quả xét nghiệm máu cho thấy số lượng bạch cầu cao, đó là dấu hiệu của nhiễm trùng.

SIÊU ÂM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU

Siêu âm đường tiết niệu giúp kiểm tra hình ảnh của đường tiết niệu, phát hiện các bất thường có thể gây viêm nhiễm. Siêu âm đường tiết niệu có thể được sử dụng để phát hiện viêm thận, viêm niệu quản, viêm bàng quang hoặc viêm niệu đạo.

CHỤP X-QUANG ĐƯỜNG TIẾT NIỆU

Chụp X-quang đường tiết niệu giúp kiểm tra hình ảnh của đường tiết niệu, phát hiện các bất thường có thể gây viêm nhiễm. Chụp X-quang đường tiết niệu có thể được sử dụng để phát hiện viêm thận, viêm niệu quản, viêm bàng quang hoặc viêm niệu đạo.

CÁC XÉT NGHIỆM KHÁC

Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định làm thêm các xét nghiệm khác, chẳng hạn như:

  • Soi niệu đạo: Soi niệu đạo là thủ thuật sử dụng ống soi mềm để kiểm tra niệu đạo. Soi niệu đạo có thể được sử dụng để phát hiện viêm niệu đạo.
  • CT scan: CT scan là một xét nghiệm hình ảnh sử dụng tia X để tạo ra hình ảnh chi tiết của cơ thể. CT scan có thể được sử dụng để phát hiện viêm thận, viêm niệu quản hoặc viêm bàng quang.
  • MRI: MRI là một xét nghiệm hình ảnh sử dụng từ trường và sóng radio để tạo ra hình ảnh chi tiết của cơ thể. MRI có thể được sử dụng để phát hiện viêm thận, viêm niệu quản hoặc viêm bàng quang.
VIÊM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU NAM: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, CÁCH ĐIỀU TRỊ 9

VIÊM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU UỐNG THUỐC GÌ?

Viêm đường tiết niệu là tình trạng viêm nhiễm xảy ra ở bất kỳ bộ phận nào của đường tiết niệu, bao gồm thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Viêm đường tiết niệu thường do vi khuẩn gây ra, vì vậy thuốc trị viêm đường tiết niệu chủ yếu là kháng sinh.

Loại thuốc kháng sinh được sử dụng để điều trị viêm đường tiết niệu sẽ phụ thuộc vào loại vi khuẩn gây nhiễm trùng. Bác sĩ sẽ chỉ định loại thuốc kháng sinh phù hợp sau khi xác định loại vi khuẩn và mức độ nhạy cảm của vi khuẩn với thuốc kháng sinh.

Các loại thuốc kháng sinh thường được sử dụng để điều trị viêm đường tiết niệu

  • Nhóm cephalosporin: Cefuroxim, ceftriaxone, cefotaxime
  • Nhóm fluoroquinolones: Ciprofloxacin, levofloxacin, ofloxacin
  • Nhóm macrolid: Azithromycin, clarithromycin
  • Nhóm aminoglycosid: Gentamicin, tobramycin

Ngoài thuốc kháng sinh, bác sĩ có thể chỉ định thêm một số loại thuốc khác để điều trị viêm đường tiết niệu, chẳng hạn như:

  • Thuốc giảm đau: Paracetamol, ibuprofen
  • Thuốc chống co thắt: Hyoscyamine, oxybutynin
  • Thuốc chống lợi tiểu: Furosemid

ĐIỀU TRỊ VIÊM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU NAM BẰNG PHƯƠNG PHÁP NÀO HIỆU QUẢ?

Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. Các phương pháp điều trị viêm đường tiết niệu nam phổ biến bao gồm:

DÙNG THUỐC KHÁNG SINH

Thuốc kháng sinh là phương pháp điều trị chính cho viêm đường tiết niệu. Thuốc kháng sinh giúp tiêu diệt vi khuẩn gây nhiễm trùng. Loại thuốc kháng sinh và liều lượng sẽ được bác sĩ chỉ định tùy thuộc vào loại vi khuẩn gây nhiễm trùng.

VẬT LÝ TRỊ LIỆU

Vật lý trị liệu có thể giúp giảm đau, viêm và tăng cường khả năng miễn dịch. Một số phương pháp vật lý trị liệu có thể được sử dụng để điều trị viêm đường tiết niệu nam bao gồm:

  • Sóng ngắn
  • Tia hồng ngoại
  • Điện xung

PHẪU THUẬT

Phẫu thuật có thể được chỉ định trong trường hợp nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc tái phát nhiều lần. Phẫu thuật có thể được sử dụng để loại bỏ sỏi, khối u hoặc bất kỳ dị vật nào khác gây tắc nghẽn đường tiết niệu.

LƯU Ý KHI ĐIỀU TRỊ VIÊM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU NAM

Để đạt hiệu quả cao trong quá trình điều trị viêm đường tiết niệu nam, người bệnh cần lưu ý một số vấn đề sau:

  • Uống nhiều nước: Uống nhiều nước giúp loãng nước tiểu và đẩy vi khuẩn ra khỏi đường tiết niệu. Người bệnh nên uống ít nhất 2 lít nước mỗi ngày.
  • Đi tiểu thường xuyên: Đi tiểu thường xuyên giúp ngăn ngừa vi khuẩn tích tụ trong đường tiết niệu. Người bệnh nên đi tiểu ngay khi có cảm giác buồn tiểu.
  • Vệ sinh vùng kín sạch sẽ: Vệ sinh vùng kín sạch sẽ giúp ngăn ngừa nhiễm trùng. Người bệnh nên rửa vùng kín bằng nước ấm và xà phòng dịu nhẹ ít nhất 2 lần mỗi ngày.
  • Quan hệ tình dục an toàn: Quan hệ tình dục an toàn giúp ngăn ngừa lây nhiễm vi khuẩn gây viêm đường tiết niệu. Người bệnh nên sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục.

Việc phát hiện kịp thời bệnh viêm đường tiết niệu nam là vô cùng quan trọng. Bởi không ai có thể lường trước được mức độ bệnh tình sẽ diễn biến như thế nào và nguy hiểm ra sao. Dựa theo nguyên tắc cũ, bệnh càng nặng sẽ càng khó chữa. Vì vậy mà tránh làm mất tiền bạc, sức khỏe và thời gian, thì ngay khi có dấu hiệu, bạn nên đến các cơ sở y tế để thăm khám kịp thời.