TÊ TAY CHÂN LÀ BỆNH GÌ, CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?

TÊ TAY CHÂN LÀ BỆNH GÌ, CÓ NGUY HIỂM KHÔNG? 1

Tê bì chân tay là biểu hiện cảnh báo những bệnh lý nguy hiểm tiềm ẩn, có thể đe dọa đến sức khỏe của người bệnh. Thời gian đầu, bệnh không có nhiều biểu hiện đáng chú ý, dễ khiến nhiều người chủ quan và bỏ lỡ thời điểm điều trị tốt nhất. Vậy, tê tay chân là bệnh gì? Chúng ta cần làm gì để nhận biết và điều trị bệnh ngay từ sớm? Theo dõi bài viết dưới đây của phunutoancau để biết chi tiết.

TÊ TAY CHÂN LÀ BỆNH GÌ, CÓ NGUY HIỂM KHÔNG? 3

TÊ BÌ CHÂN TAY LÀ GÌ?

Tê bì chân tay là một hội chứng thường gặp, có thể xảy ra ở bất kỳ ai, ở mọi lứa tuổi, từ thanh thiếu niên đến người cao tuổi. Tê bì chân tay khiến người bệnh cảm thấy tê, râm ran, ngứa ran, mất cảm giác ở một hoặc nhiều bộ phận trên cơ thể, thường là ở tay, chân. Tê bì chân tay có thể xảy ra đột ngột hoặc âm ỉ, kéo dài trong một thời gian ngắn hoặc lâu dài.

TRIỆU CHỨNG CỦA TÊ BÌ CHÂN TAY

Tê bì chân tay có thể gây ra các triệu chứng sau:

  • Tê, râm ran, ngứa ran, mất cảm giác ở một hoặc nhiều bộ phận trên cơ thể, thường là ở tay, chân.
  • Cảm giác nặng nề, yếu ở chân tay.
  • Mất thăng bằng.
  • Khó cử động chân tay.

ĐỐI TƯỢNG DỄ MẮC PHẢI TÌNH TRẠNG TÊ TAY CHÂN

Tê tay chân là một tình trạng phổ biến, có thể gặp ở mọi lứa tuổi, giới tính. Tuy nhiên, có một số đối tượng có nguy cơ mắc phải tình trạng này cao hơn, bao gồm:

NGƯỜI CAO TUỔI

Ở người lớn tuổi, xương khớp sẽ lão hóa theo thời gian, dễ bị tổn thương, dẫn đến chèn ép dây thần kinh gây tê tay chân. Ngoài ra, do tính chất của công việc, những người cao tuổi thường phải ngồi hoặc đứng quá lâu, cũng là một yếu tố nguy cơ gây tê tay chân.

NGƯỜI BỊ RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA

Các bệnh rối loạn chuyển hóa như đái tháo đường, mỡ máu cao,… có thể gây tổn thương vi mạch, dẫn đến thiếu máu nuôi dưỡng dây thần kinh, gây tê tay chân.

NGƯỜI LÀM VIỆC VĂN PHÒNG, LAO ĐỘNG CHÂN TAY

Những người này thường phải ngồi hoặc đứng quá lâu, dẫn đến chèn ép dây thần kinh gây tê tay chân. Ngoài ra, những người làm việc trong môi trường có rung lắc, va đập, hoặc sử dụng các máy móc, thiết bị có thể gây chấn thương cho dây thần kinh cũng có nguy cơ bị tê tay chân cao hơn.

NGƯỜI BỊ CHẤN THƯƠNG

Chấn thương do tai nạn, lao động,… có thể gây tổn thương dây thần kinh, dẫn đến tê tay chân.

PHỤ NỮ SAU SINH

Tê tay sau sinh là một hiện tượng phổ biến do thay đổi nội tiết tố, chèn ép dây thần kinh,…

NGUYÊN NHÂN GÂY TÊ BÌ TAY CHÂN

THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM

Thoát vị đĩa đệm là tình trạng nhân nhầy ở đĩa đệm cột sống thoát ra khỏi vị trí ban đầu, chèn ép lên các dây thần kinh. Thoát vị đĩa đệm có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào trên cột sống, nhưng thường gặp nhất ở vị trí thắt lưng và cột sống cổ.

THOÁI HÓA CỘT SỐNG

Theo tuổi tác, các đốt sống trở nên yếu và bào mòn dẫn đến tình trạng thoái hóa cột sống. Cơ thể vì vậy tạo và tích tụ canxi để khắc phục tình trạng này, nhưng điều đó lại vô tình gây nên gai xương chèn ép rễ thần kinh gây đau nhức và tê ngứa ở tay chân.

THOÁI HÓA KHỚP

Đây là tình trạng sụn khớp bị bào mòn, các đoạn xương có thể lệch khỏi vị trí vốn có do khớp mất khả năng kết nối, từ đó gây tổn thương các mô và rễ thần kinh xung quanh, làm cho tay chân bị tê.

HẸP ỐNG SỐNG

Thoái hoá cột sống hay thoái vị đĩa đệm nặng có thể chèn ép vào ống sống, làm hẹp ống sống, ảnh hưởng đến xúc cảm ở tay chân. Nếu tình trạng hẹp ống sống không sớm được can thiệp, nguy cơ tắc nghẽn lưu lượng máu và dẫn truyền thần kinh đến tứ chi rất dễ xảy ra, gây tê mỏi chân tay.

VIÊM ĐA KHỚP DẠNG THẤP

Các khớp ở tay và chân khi bị viêm nhiễm, sưng tấy dễ dẫn đến bệnh tê bì chân tay, đặc biệt là những người hay ngồi hoặc đứng quá lâu.

ĐA XƠ CỨNG

Bệnh này là rối loạn tự miễn, có tác động trực tiếp đến hệ thần kinh trung ương, gây hại đến màng bọc Myelin và làm cho người bệnh bị tê tay chân.

HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY

Hội chứng ống cổ tay là tình trạng dây thần kinh giữa bị chèn ép ở cổ tay. Hội chứng ống cổ tay thường gây tê, ngứa ran ở bàn tay, ngón tay, có thể lan lên cánh tay.

HỘI CHỨNG ỐNG CỔ CHÂN

Hội chứng ống cổ chân là tình trạng dây thần kinh chày sau bị chèn ép ở mắt cá chân. Hội chứng ống cổ chân thường gây tê, ngứa ran ở bàn chân, ngón chân, có thể lan lên cẳng chân.

XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH

Bệnh xơ vữa động mạch khiến cho lòng động mạch bị thu hẹp, dẫn đến dây thần kinh bị chèn ép và khiến người bệnh bị tê tay chân.

MỘT SỐ BỆNH LÝ KHÁC

Ngoài ra, tê tay chân cũng có thể là dấu hiệu của một số bệnh lý khác như:

  • Thiếu máu: Thiếu máu khiến máu không được cung cấp đầy đủ cho các dây thần kinh, dẫn đến tê bì chân tay.
  • Bệnh tiểu đường: Bệnh tiểu đường khiến lượng đường trong máu cao, gây tổn thương các dây thần kinh, dẫn đến tê bì chân tay.
  • Thiếu vitamin B12: Vitamin B12 là một loại vitamin cần thiết cho hoạt động của dây thần kinh, thiếu vitamin B12 có thể gây tê bì chân tay.
  • Tác dụng phụ của thuốc: Một số loại thuốc, chẳng hạn như thuốc chống trầm cảm, thuốc chống động kinh, thuốc ung thư,… có thể gây tê bì chân tay.

BỆNH TÊ TAY CHÂN CÓ NGUY HIỂM KHÔNG? KHI NÀO CẦN GẶP BÁC SĨ?

Trong trường hợp tê tay chân do các nguyên nhân lành tính, chẳng hạn như tư thế ngồi hoặc nằm sai, thiếu máu, thiếu vitamin B12,… thì triệu chứng thường nhẹ, chỉ gây khó chịu tạm thời và sẽ tự khỏi sau khi thay đổi tư thế, bổ sung đầy đủ dinh dưỡng hoặc điều trị các bệnh lý nền.

Tuy nhiên, trong trường hợp tê tay chân do các nguyên nhân nghiêm trọng, chẳng hạn như thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm, bệnh tiểu đường,… thì triệu chứng có thể trở nên nghiêm trọng hơn, gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe, thậm chí đe dọa tính mạng.

Nếu bạn gặp phải các triệu chứng tê tay chân sau đây, hãy đi khám bác sĩ ngay lập tức:

  • Tê tay chân kèm theo đau nhức xương khớp, cứng khớp, khó cử động.
  • Tê tay chân kéo dài hơn 2 tuần.
  • Tê tay chân kèm theo các triệu chứng khác như sốt, sụt cân, yếu cơ,…
  • Tê tay chân ở người cao tuổi hoặc người có tiền sử mắc các bệnh lý mạn tính.

PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN

KHÁM LÂM SÀNG

Bác sĩ sẽ khám tổng quát, kiểm tra các phản xạ, sức mạnh cơ,…

XÉT NGHIỆM CẬN LÂM SÀNG

Một số xét nghiệm cận lâm sàng có thể được chỉ định để chẩn đoán tê tay chân, bao gồm:

Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu có thể giúp phát hiện các bệnh lý như thiếu máu, thiếu vitamin B12,…

Xét nghiệm nước tiểu: Xét nghiệm nước tiểu có thể giúp phát hiện các bệnh lý như bệnh tiểu đường, nhiễm trùng đường tiết niệu,…

Xét nghiệm hình ảnh: Xét nghiệm hình ảnh có thể giúp phát hiện các bất thường ở xương khớp, dây thần kinh,… Một số phương pháp xét nghiệm hình ảnh thường được sử dụng để chẩn đoán tê tay chân bao gồm:

  • Chụp X-quang: Chụp X-quang có thể giúp phát hiện các bất thường về xương khớp, chẳng hạn như thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm,…
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT): Chụp CT có thể cung cấp hình ảnh chi tiết hơn về xương khớp, dây thần kinh so với chụp X-quang.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI): Chụp MRI có thể cung cấp hình ảnh chi tiết nhất về xương khớp, dây thần kinh.

Điện cơ: Điện cơ là một xét nghiệm giúp đánh giá chức năng của cơ bắp. Xét nghiệm này có thể giúp chẩn đoán các bệnh lý thần kinh, chẳng hạn như viêm dây thần kinh, bệnh xơ cứng cột bên teo cơ,…

Kết quả kiểm tra cận lâm sàng kết hợp triệu chứng lâm sàng sẽ là cơ sở để bác sĩ chẩn đoán chính xác nguyên nhân và mức độ bệnh, từ đó đưa ra phương pháp điều trị phù hợp nhất.

TÊ TAY CHÂN LÀ BỆNH GÌ, CÓ NGUY HIỂM KHÔNG? 5

CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ TÊ TAY CHÂN

Tùy vào nguyên nhân gây tê tay chân, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. Một số phương pháp điều trị tê tay chân phổ biến bao gồm:

SỬ DỤNG THUỐC

Đối với trường hợp tê tay chân do bệnh lý, bác sĩ có thể chỉ định sử dụng thuốc để điều trị bệnh lý đó. Một số loại thuốc thường được sử dụng để điều trị tê tay chân bao gồm:

  • Thuốc giảm đau: Thuốc giảm đau giúp giảm đau, cải thiện tê bì.
  • Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs): Thuốc NSAIDs giúp giảm viêm, cải thiện tê bì.
  • Thuốc giãn cơ: Thuốc giãn cơ giúp giảm co thắt cơ, cải thiện tê bì.
  • Thuốc chống trầm cảm: Thuốc chống trầm cảm giúp cải thiện chức năng thần kinh, giảm tê bì.

PHẪU THUẬT

Phẫu thuật có thể được chỉ định trong trường hợp tê tay chân do chèn ép dây thần kinh, chẳng hạn như chèn ép dây thần kinh do thoát vị đĩa đệm, hẹp ống sống,…

CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ KHÁC

Ngoài ra, một số phương pháp điều trị khác có thể được sử dụng để cải thiện tê tay chân, bao gồm:

  • Chườm nóng/lạnh: Chườm nóng/lạnh giúp cải thiện lưu thông máu, giảm tê bì.
  • Vật lý trị liệu: Vật lý trị liệu giúp tăng cường sức mạnh cơ bắp, cải thiện chức năng thần kinh, giảm tê bì.
  • Biện pháp thay đổi lối sống: Thay đổi lối sống, chẳng hạn như giảm căng thẳng, tập thể dục thường xuyên, ăn uống lành mạnh,…

BIỆN PHÁP PHỤC HỒI TÊ TAY CHÂN

Ngoài việc thăm khám, điều trị theo chỉ định của bác sĩ chuyên môn, người bệnh cũng có thể áp dụng một số biện pháp sau để hỗ trợ phục hồi:

TẬP LUYỆN YOGA

Yoga là một bộ môn rèn luyện sức khỏe toàn diện, giúp tăng cường lưu thông máu, cải thiện chức năng thần kinh. Khi tập yoga, người bệnh nên lựa chọn các bài tập nhẹ nhàng, phù hợp với tình trạng sức khỏe của mình.

ĐI BỘ

Đi bộ là một bài tập vận động nhẹ nhàng, giúp tăng cường sức khỏe tổng thể, giảm áp lực lên các dây thần kinh. Người bệnh nên đi bộ với tốc độ vừa phải, tránh vận động mạnh.

MASSAGE

Massage giúp giảm căng cơ, kích thích lưu thông máu. Người bệnh nên massage tay chân thường xuyên, trong khoảng 20-30 phút mỗi ngày.

DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI BỊ TÊ BÌ TAY CHÂN

Dưới đây là một số thực phẩm có lợi cho người bị tê tay chân:

Vitamin D và vitamin K: Vitamin D và vitamin K là hai vitamin quan trọng đối với sức khỏe xương khớp, có thể giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh lý gây tê tay chân như thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm,… 

Canxi: Canxi là thành phần chính của xương và răng, có vai trò quan trọng trong việc duy trì cấu trúc xương khớp chắc khỏe. Thiếu canxi có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý xương khớp, dẫn đến tê tay chân.

Magie: Magie là một khoáng chất quan trọng đối với hệ thần kinh, có vai trò trong việc truyền dẫn thần kinh và co cơ. Thiếu magiê có thể dẫn đến các triệu chứng tê bì, ngứa ran ở tay chân.

Vitamin B12: Vitamin B12 là một vitamin cần thiết cho sự phát triển và chức năng của hệ thần kinh. Thiếu vitamin B12 có thể dẫn đến các triệu chứng tê bì, ngứa ran ở tay chân, đặc biệt là ở người cao tuổi.

Sắt: Sắt là một khoáng chất cần thiết cho việc sản xuất hồng cầu, vận chuyển oxy đến các tế bào trong cơ thể. Thiếu sắt có thể dẫn đến thiếu máu, gây ra các triệu chứng tê bì, ngứa ran ở tay chân.

Ngoài ra, người bị tê tay chân cũng nên hạn chế ăn các thực phẩm có thể gây kích ứng dây thần kinh, chẳng hạn như rượu bia, đồ uống có cồn, đồ ăn cay nóng,…

BIỆN PHÁP PHÒNG TRÁNH TÊ CHÂN TAY

Để phòng ngừa tình trạng tê tay nói riêng và cả các bệnh lý nguy hiểm khác, mỗi người nên xây dựng cho mình những thói quen sinh hoạt, ăn uống cùng chế độ tập luyện khoa học, lành mạnh.

  • Chế độ ăn uống cần bổ sung nhiều thực phẩm lành mạnh, chứa nhiều chất dinh dưỡng, vi chất tốt cho cơ thể, hệ xương khớp, hệ thần kinh, máu như vitamin D, canxi, vitamin K…
  • Có kế hoạch tập luyện thể dục thể thao hàng ngày, phù hợp với thể trạng để xương khớp chắc khỏe, dẻo dai, máu huyết được lưu thông ổn định…
  • Sắp xếp hợp lý thời gian làm việc và nghỉ ngơi, tránh ngồi lâu một vị trí, có thể đi lại khoảng 5-10 phút sau khi làm việc liên tục trong 1 – 2 giờ. bên cạnh đó, cũng cần tránh làm việc trong nhiều giờ liền, giữ tinh thần thoải mái, tránh áp lực quá nhiều vì công việc.
  • Các thực phẩm, đồ uống, chất kích thích như rượu bia, thuốc lá, đồ ăn nhanh, đồ ăn chiên rán… cần được hạn chế tối đa vì những loại thực phẩm này không chỉ có những hoạt chất gây hại làm cho tình trạng tê tay chân ngày càng nghiêm trọng hơn mà còn lấy đi những chất dinh dưỡng cần thiết cho xương khớp, hệ thần kinh và máu.
  • Luôn giữ cân nặng ở mức cân bằng, việc tăng cân quá mức có thể tạo áp lực lên cột sống dẫn đến thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm… chèn ép lên rễ thần kinh gây tê tay chân.

Như vậy, việc chẩn đoán và đánh giá chính xác tình trạng tê bì chân tay rất quan trọng để định hướng điều trị đúng và hiệu quả, đặc biệt đối với người cao tuổi dễ mắc phải các bệnh xương khớp, người bệnh tiểu đường…

HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY LÀ GÌ? NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ

HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY LÀ GÌ? NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ 7

Hội chứng ống cổ tay, hay hội chứng đường hầm cổ tay, là tình trạng chèn ép dây thần kinh trong ống cổ tay, gây ra cảm giác tê và đau tay, đồng thời giảm khả năng lao động. Để tránh những biến chứng nghiêm trọng, quan trọng nhất là tìm kiếm sự thăm khám và điều trị kịp thời từ chuyên gia y tế.

HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY LÀ GÌ? NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ 9

HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY LÀ GÌ?

Hội chứng ống cổ tay là tình trạng dây thần kinh giữa bị chèn ép khi đi qua ống cổ tay. Ống cổ tay là một đường hầm nhỏ nằm ở mặt trước cổ tay, được tạo thành bởi các dây chằng và xương. Dây thần kinh giữa là một trong những dây thần kinh quan trọng nhất ở bàn tay, có chức năng truyền tín hiệu cảm giác từ bàn tay lên não và chi phối các cử động của ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa và nửa ngón nhẫn.

CÁC TRIỆU CHỨNG BỆNH VIÊM ỐNG CỔ TAY THƯỜNG GẶP

RỐI LOẠN VỀ CẢM GIÁC

Bệnh nhân thường có cảm giác tê bì tay chân, dị cảm, đau buốt do kim châm hoặc rát bỏng ở vùng da thuộc chi phối của dây thần kinh giữa (ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa và một nửa ngón áp út), các triệu chứng này biểu hiện từ cổ tay đến các ngón. Triệu chứng về cảm giác thường tăng về đêm, làm cho người bệnh thức giấc, gây mất ngủ. Các động tác gấp hoặc ngửa cổ tay quá hoặc tỳ đè lên vùng ống cổ tay như đi xe máy cùng làm cảm giác tê tăng lên, triệu chứng giảm đi khi ngừng vận động, nghỉ ngơi, vẩy tay.

RỐI LOẠN VỀ VẬN ĐỘNG

Triệu chứng này xuất hiện trong giai đoạn muộn của bệnh do dây thần kinh giữa bị rối loạn vận động. Một số biểu hiện thường là cầm nắm khó, các động tác khéo léo của bàn tay giảm, hay đánh rơi đồ vật.

CÁC TRIỆU CHỨNG KHÁC

  • Yếu tay: Người bệnh có thể cảm thấy tay yếu, không thể cầm nắm đồ vật nặng hoặc khó khăn trong các hoạt động hàng ngày.
  • Mất cảm giác: Người bệnh có thể bị mất cảm giác ở vùng da thuộc chi phối của dây thần kinh giữa.
  • Đau nhức: Người bệnh có thể cảm thấy đau ở cổ tay, cánh tay hoặc vai.

NGUYÊN NHÂN NÀO GÂY RA HỘI CHỨNG CỔ TAY

Nguyên nhân gây ra hội chứng ống cổ tay có thể do nhiều yếu tố, bao gồm:

NGUYÊN NHÂN VÔ CĂN

Khoảng 70% các trường hợp hội chứng ống cổ tay không tìm được nguyên nhân rõ ràng. Tuy nhiên, có thể có hiện tượng viêm bao hoạt dịch, tăng áp lực khoảng gian bào trong ống cổ tay gây chèn ép thần kinh giữa.

NGUYÊN NHÂN NGOẠI SINH

  • Biến dạng khớp và các chấn thương vùng cổ tay: Gãy đầu dưới xương quay, gãy xương cổ tay, khớp giả xương thuyền, bán trật xoay xương thuyền, trật xương nguyệt, viêm khớp cổ tay gây chèn ép thần kinh giữa trong ống cổ tay.
  • Hemophilia, bệnh u tủy
  • Các loại u: U tế bào khổng lồ xương và bao gân, u máu, nang hoạt dịch, u hạt tophy… gây lấn chỗ ống cổ tay và dẫn đến chèn ép thần kinh giữa

NGUYÊN NHÂN NỘI SINH

  • Ứ dịch lúc mang thai: Trong thai kỳ, sự ứ đọng dịch làm tăng lượng dịch trong ống cổ tay, dẫn đến tăng áp lực kẽ trong ống cổ tay gây chèn ép thần kinh giữa.
  • Bệnh gout: Do sự lắng đọng tinh thể urat trong gân gấp gây phì đại gân, hoặc tình trạng viêm phì đại bao gân gấp do gout cũng gây ra chèn ép thần kinh giữa.
  • Suy giáp: Nguyên nhân là do sự tích tụ Myxedemateous mô trong dây chằng cổ tay ngang.
  • Viêm khớp dạng thấp: Gây ra viêm bao gân/màng hoạt dịch dẫn đến phù nề và ứ dịch trong bao gân gấp.
  • Chạy thận nhân tạo định kỳ: Bệnh thần kinh ngoại biên thường gặp ở bệnh nhân suy thận mạn có liên quan tới tăng ure máu.

CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ 

  • Phụ nữ: Hội chứng ống cổ tay thường gặp hơn ở phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ trong độ tuổi trung niên.
  • Nghề nghiệp: Các công việc đòi hỏi sử dụng cổ tay lặp đi lặp lại, chẳng hạn như đánh máy, gõ chữ, chơi đàn, làm việc với máy tính,… có nguy cơ cao mắc hội chứng ống cổ tay.
  • Béo phì: Béo phì cũng là một yếu tố nguy cơ gây hội chứng ống cổ tay.
  • Di truyền: Một số nghiên cứu cho thấy hội chứng ống cổ tay có thể có yếu tố di truyền.

PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN

Để chẩn đoán hội chứng ống cổ tay, bác sĩ sẽ hỏi bệnh sử, khám lâm sàng và thực hiện một số xét nghiệm, chẳng hạn như:

KHÁM LÂM SÀNG

Bác sĩ sẽ hỏi bệnh nhân về các triệu chứng, tiền sử bệnh tật và nghề nghiệp. Sau đó, bác sĩ sẽ khám lâm sàng để tìm các dấu hiệu của hội chứng ống cổ tay.

ĐIỆN CƠ

Xét nghiệm này giúp đánh giá chức năng của dây thần kinh giữa. Điện cơ có thể cho thấy các dấu hiệu của tổn thương dây thần kinh giữa, chẳng hạn như:

  • Thời gian lan truyền tiềm xung động (latency) của dây thần kinh giữa tăng lên.
  • Tốc độ lan truyền tiềm xung động (velocity) của dây thần kinh giữa giảm xuống.
  • Cường độ tiềm xung động (amplitude) của dây thần kinh giữa giảm xuống.

CHỤP X-QUANG CỔ TAY

Xét nghiệm này giúp phát hiện các bất thường ở xương cổ tay có thể gây chèn ép thần kinh giữa.

CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ (MRI)

Xét nghiệm này giúp phát hiện các bất thường ở các mô mềm xung quanh ống cổ tay có thể gây chèn ép thần kinh giữa.

BIẾN CHỨNG CỦA HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY

Nếu không được điều trị kịp thời, hội chứng ống cổ tay có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng, bao gồm:

TEO CƠ

Dây thần kinh giữa bị chèn ép sẽ không thể truyền tín hiệu đến các cơ ở bàn tay, dẫn đến tình trạng teo cơ. Các cơ ở bàn tay có vai trò quan trọng trong việc cầm nắm, vận động, do đó teo cơ sẽ khiến người bệnh gặp khó khăn trong các hoạt động này.

MẤT CẢM GIÁC

Dây thần kinh giữa cũng có vai trò cung cấp cảm giác cho vùng da ở bàn tay. Nếu dây thần kinh bị chèn ép, người bệnh sẽ bị tê, ngứa ran ở vùng da này. Tình trạng này có thể gây khó khăn trong việc cầm nắm, vận động và sinh hoạt hàng ngày.

YẾU CƠ

Dây thần kinh giữa cũng có vai trò vận động cho một số cơ ở bàn tay. Nếu dây thần kinh bị chèn ép, người bệnh sẽ bị yếu cơ, dẫn đến khó khăn trong các hoạt động cầm nắm, vận động.

GIẢM CHỨC NĂNG BÀN TAY

Các biến chứng trên có thể dẫn đến giảm chức năng bàn tay, khiến người bệnh gặp khó khăn trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, như ăn uống, mặc quần áo, viết,…

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY

ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA

Điều trị nội khoa thường được chỉ định cho những trường hợp bệnh nhẹ hoặc trung bình. Các phương pháp điều trị nội khoa bao gồm:

  • Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs): Các thuốc NSAIDs như ibuprofen, naproxen,… có tác dụng giảm đau, chống viêm.
  • Corticosteroid: Corticosteroids là một loại thuốc có tác dụng chống viêm mạnh. Thuốc có thể được sử dụng đường uống hoặc tiêm tại chỗ.
  • Giảm áp lực cho dây thần kinh giữa: Người bệnh cần hạn chế các hoạt động làm tăng áp lực lên cổ tay, chẳng hạn như gõ máy tính, chơi game,…

DÙNG NẸP CỔ TAY

Nẹp cổ tay có tác dụng cố định cổ tay ở tư thế trung gian, giúp giảm áp lực lên dây thần kinh giữa. Nẹp cổ tay có thể được đeo vào ban đêm hoặc liên tục cả ngày.

ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA

Điều trị ngoại khoa được chỉ định cho những trường hợp bệnh nặng, có dấu hiệu rối loạn cảm giác, teo cơ hoặc đã điều trị nội khoa nhiều tháng mà tình trạng bệnh không thuyên giảm.

Có hai phương pháp phẫu thuật phổ biến để điều trị hội chứng ống cổ tay là:

  • Phẫu thuật mổ mở: Bác sĩ sẽ rạch một đường mổ ở cổ tay để giải phóng dây thần kinh giữa khỏi chỗ chèn ép.
  • Phẫu thuật nội soi: Bác sĩ sẽ sử dụng các dụng cụ nội soi để giải phóng dây thần kinh giữa khỏi chỗ chèn ép.

PHÒNG NGỪA HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY

Để phòng ngừa hội chứng ống cổ tay, bạn có thể thực hiện các biện pháp sau:

  • Hạn chế các hoạt động làm tăng áp lực lên cổ tay, chẳng hạn như gõ máy tính, chơi game,…
  • Nghỉ ngơi và thư giãn cho cổ tay sau khi làm việc trong thời gian dài.
  • Sử dụng các dụng cụ hỗ trợ, chẳng hạn như nẹp cổ tay, để giảm áp lực lên cổ tay.

Nếu bạn có các triệu chứng của hội chứng đau cổ tay, hãy đi khám bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.