LIỆT DÂY THẦN KINH SỐ 7 CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?

LIỆT DÂY THẦN KINH SỐ 7 CÓ NGUY HIỂM KHÔNG? 1

Liệt dây thần kinh số 7 là bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi, không phân biệt giới tính, không lây truyền. Vậy nguyên nhân của bệnh do đâu? Liệt dây thần kinh số 7 có chữa được không và cần định hướng điều trị như thế nào là đúng? Hãy cùng theo dõi trong bài viết sau đây.

LIỆT DÂY THẦN KINH SỐ 7 CÓ NGUY HIỂM KHÔNG? 3

LIỆT DÂY THẦN KINH SỐ 7 LÀ BỆNH GÌ?

Liệt dây thần kinh số 7 là tình trạng mất vận động hoàn toàn hay một phần các cơ của nửa mặt, do tổn thương dây thần kinh số 7, có nhiệm vụ chi phối các cơ mặt, cơ nhai, cơ môi, cơ hàm dưới, cơ lưỡi, cơ nâng mi mắt, cơ lệ mạc, cơ vòng mi mắt, cơ vòng miệng, cơ vòng môi, cơ thái dương.

Liệt dây thần kinh số 7 có thể chia thành hai loại chính là liệt dây thần kinh số 7 trung ương và liệt dây thần kinh số 7 ngoại biên.

  • Liệt dây thần kinh số 7 trung ương: Là tình trạng tổn thương dây thần kinh số 7 từ nhân dây thần kinh số 7 ở cầu não trở vào.
  • Liệt dây thần kinh số 7 ngoại biên: Là tình trạng tổn thương dây thần kinh số 7 từ nhân dây thần kinh số 7 ở cầu não trở ra.

NGUYÊN NHÂN BỊ LIỆT DÂY THẦN KINH SỐ 7

Nguyên nhân gây liệt dây thần kinh số 7 thường gặp nhất là do nhiễm virus, trong đó virus Herpes simplex (HSV) typ 1 là nguyên nhân phổ biến nhất. Ngoài ra, bệnh còn có thể do các nguyên nhân khác như:

  • Nhiễm lạnh đột ngột, trúng gió.
  • Viêm tai giữa, viêm mũi họng, viêm xoang lâu ngày không được điều trị dứt điểm.
  • U não, áp xe não, khối máu tụ não.
  • Bệnh lý tự miễn như lupus ban đỏ hệ thống, viêm đa khớp dạng thấp, xơ cứng bì hệ thống.
  • Do chấn thương vùng đầu, mặt, cổ.
  • Do sử dụng thuốc ức chế miễn dịch, thuốc chống động kinh, thuốc kháng sinh nhóm aminoglycosid.

TRIỆU CHỨNG CỦA LIỆT DÂY THẦN KINH SỐ 7

Triệu chứng điển hình của liệt dây thần kinh số 7 là mặt bị xệ một bên, méo miệng, không thể nhăn mặt, nhướng mày, nhắm mắt hoàn toàn, khóe miệng lệch xuống dưới. Ngoài ra, bệnh nhân còn có thể gặp các triệu chứng khác như:

  • Rối loạn vị giác, khô miệng, khô mắt.
  • Chảy nước dãi.
  • Đau đầu, đau vùng tai, mặt, cổ.
  • Khó khăn khi ăn uống, nói chuyện.

CHẨN ĐOÁN LIỆT DÂY THẦN KINH SỐ 7

Chẩn đoán liệt dây thần kinh số 7 chủ yếu dựa vào khám lâm sàng. Bác sĩ sẽ hỏi bệnh nhân về các triệu chứng, tiền sử bệnh tật, và tiến hành khám tổng quát, khám thần kinh, khám mặt.

Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định các xét nghiệm cận lâm sàng để chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây bệnh, như:

  • Chụp cộng hưởng từ (MRI) sọ não: giúp phát hiện các tổn thương ở não, như u não, áp xe não, khối máu tụ não.
  • Chụp điện não đồ (EEG): giúp phát hiện các bất thường ở hoạt động điện của não.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT) sọ não: giúp phát hiện các tổn thương ở não, như u não, áp xe não, khối máu tụ não.
  • Xét nghiệm máu: giúp phát hiện các nhiễm trùng, như nhiễm virus Herpes simplex.
LIỆT DÂY THẦN KINH SỐ 7 CÓ NGUY HIỂM KHÔNG? 5

LIỆT DÂY THẦN KINH SỐ 7 CÓ CHỮA ĐƯỢC KHÔNG?

Bị liệt dây thần kinh số 7 có thể chữa khỏi không tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:

  • Nguyên nhân gây bệnh: Nếu nguyên nhân gây bệnh là do virus, chẳng hạn như virus herpes simplex (HSV), thì khả năng chữa khỏi cao hơn.
  • Thời gian phát hiện bệnh: Nếu bệnh được phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì khả năng chữa khỏi càng cao.
  • Mức độ nghiêm trọng của bệnh: Nếu bệnh ở mức độ nhẹ thì khả năng chữa khỏi cao hơn.

Theo thống kê, khoảng 80% số bệnh nhân liệt dây thần kinh số 7 được chữa khỏi khi được phát hiện sớm và điều trị đúng cách ngay từ đầu.

Người cao tuổi thì thường chậm hồi phục hơn và có thể không khỏi hoàn toàn.

ĐIỀU TRỊ LIỆT DÂY THẦN KINH SỐ 7

Điều trị liệt dây thần kinh số 7 cần được thực hiện sớm để bệnh nhanh chóng hồi phục. Mục tiêu của điều trị là giảm sưng viêm, giảm đau, cải thiện vận động của các cơ mặt.

ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA

Sử dụng thuốc corticoid liều cao trong 1-2 tuần đầu tiên để giảm sưng viêm, phù nề.

Sử dụng thuốc kháng virus để tiêu diệt virus gây bệnh.

Sử dụng thuốc giãn cơ để giảm co cứng cơ.

Sử dụng thuốc giảm đau, hạ sốt.

ĐIỀU TRỊ VẬT LÝ TRỊ LIỆU

Vật lý trị liệu giúp tăng cường vận động của các cơ mặt, cải thiện khả năng nhai, nói chuyện. Vật lý trị liệu cần được thực hiện sớm và thường xuyên để đạt hiệu quả tốt nhất. Một trong những phương pháp vật lý trị liệu như bấm huyệt Đồng Tử Liêu trong Đông y bạn có thể tham khảo.

ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA

Phẫu thuật chỉ được chỉ định trong những trường hợp liệt dây thần kinh số 7 do khối u, áp xe não, khối máu tụ não.

PHÒNG NGỪA LIỆT DÂY THẦN KINH SỐ 7

Để phòng ngừa liệt dây thần kinh số 7, cần thực hiện các biện pháp sau:

  • Tăng cường sức đề kháng bằng cách ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, nghỉ ngơi hợp lý, tập luyện thể dục thể thao thường xuyên.
  • Vệ sinh răng miệng sạch sẽ, tránh để nhiễm lạnh đột ngột.
  • Điều trị dứt điểm các bệnh lý viêm nhiễm tai, mũi, họng.
  • Tiêm phòng vắc-xin phòng bệnh Herpes simplex.

Liệt dây thần kinh số 7 là bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, không phân biệt giới tính, không lây truyền. Bệnh có thể gây ảnh hưởng đến thẩm mỹ, khả năng ăn uống, nói chuyện của người bệnh.

Bệnh có thể chữa khỏi được nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng cách. Mục tiêu của điều trị là giảm sưng viêm, giảm đau, cải thiện vận động của các cơ mặt. Nếu bạn nghi ngờ mình bị liệt dây thần kinh số 7, hãy đến gặp bác sĩ ngay để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

VAI TRÒ CỦA THUỐC MISOPROSTOL TRONG SẢN KHOA

VAI TRÒ CỦA THUỐC MISOPROSTOL TRONG SẢN KHOA 7

Thuốc Misoprostol có tác dụng tương tự Prostaglandin E1, ngoài tác dụng là bảo vệ niêm mạc dạ dày, ức chế dịch tiết acid dạ dày, thuốc còn gây kích thích tử cung co bóp nên được sử dụng rất nhiều trong sản khoa. 

TÁC DỤNG CHÍNH CỦA THUỐC MISOPROSTOL

VAI TRÒ CỦA THUỐC MISOPROSTOL TRONG SẢN KHOA 9

Thuốc Misoprostol đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực sản khoa và có các công dụng chính như sau:

HỖ TRỢ QUÁ TRÌNH SINH SẢN CỦA PHỤ NỮ

  • Thúc đẩy quá trình chuyển dạ
  • Làm giãn tử cung để hỗ trợ quá trình chuyển dạ
  • Khởi phát cơn chuyển dạ.

NGĂN NGỪA VÀ KHẮC PHỤC BIẾN CHỨNG BĂNG HUYẾT SAU SINH

Misoprostol được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị biến chứng nảy huyết sau khi phụ nữ sinh nở.

ỨNG DỤNG TRONG PHÁ THAI NỘI KHOA VÀ CHẤM DỨT THAI KỲ TRONG 3 THÁNG CUỐI CỦA THAI KỲ

  • Misoprostol được sử dụng trong các trường hợp phá thai nội khoa
  • Cũng được sử dụng để chấm dứt thai kỳ trong giai đoạn cuối của thai kỳ đối với các trường hợp thai lưu, thai dị tật.

NGĂN NGỪA BIẾN CHỨNG VIÊM LOÉT DẠ DÀY

  • Sử dụng Misoprostol để ngăn ngừa biến chứng viêm loét dạ dày do tác dụng phụ của các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) như naproxen, ibuprofen, aspirin.
  • Misoprostol giảm lượng axit có trong dịch vị, giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày khỏi tác động của các chất gây kích thích.

Thuốc Misoprostol có thể gây ra một số tác dụng phụ, và một số trong những tác dụng này có thể bao gồm:

  • Tác dụng lên hệ thần kinh: Đau đầu, chóng mặt, tụt huyết áp.
  • Tác dụng lên hệ sinh dục nữ: Đau bụng kinh, rối loạn kinh nguyệt, chảy máu âm đạo.
  • Tác dụng lên hệ tiêu hóa: Đầy hơi, đau bụng, táo bón, buồn nôn, khó tiêu, tiêu chảy từ nhẹ đến nặng.
  • Tác dụng lên tụy: Viêm tụy.
  • Tác dụng lên hệ thống cơ thể: Mệt mỏi, suy nhược cơ thể.
  • Tác dụng lên hệ thần kinh ngoại biên: Bệnh lý thần kinh ngoại biên.
  • Tác dụng lên tâm lý: Trầm cảm.

THUỐC MISOPROSTOL DÙNG THEO CÁCH NÀO?

DÙNG MISOPROSTOL CHO MỤC ĐÍCH CHUYỂN DẠ

Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Misoprostol có thể được sử dụng trong quá trình khởi phát chuyển dạ và có những điều lưu ý cụ thể:

  • Dùng cho những phụ nữ thai kỳ phát triển đủ tháng và chưa có tiền căn mổ bắt thai: Đối với việc khởi phát chuyển dạ, WHO khuyến cáo sử dụng Misoprostol cho những phụ nữ có thai kỳ phát triển đủ tháng và không có tiền căn mổ bắt thai.
  • Dùng để chấm dứt thai kỳ đối với các trường hợp thai chết lưu trong vòng 3 tháng cuối thai kỳ hoặc thai nhi bị dị tật bẩm sinh: Misoprostol cũng có thể được sử dụng để chấm dứt thai kỳ trong trường hợp thai chết lưu trong vòng 3 tháng cuối thai kỳ hoặc thai nhi có dị tật bẩm sinh.

Trong cả 2 khuyến cáo nêu trên, liều dùng được quy định là 25mcg Misoprostol đường uống dùng mỗi 2 giờ, còn đối với đường đặt âm đạo thì là 25mcg mỗi 6 giờ.

DÙNG MISOPROSTOL CHO MỤC ĐÍCH PHÒNG NGỪA BĂNG HUYẾT SAU SINH

Việc sử dụng Oxytocin qua đường tĩnh mạch để phòng ngừa biến chứng băng huyết sau sinh được coi là phương pháp hiệu quả hơn so với Misoprostol đường uống. Tuy nhiên, trong trường hợp Oxytocin không có sẵn hoặc không thích hợp, Misoprostol thường được chỉ định làm phương pháp thay thế để kích thích co bóp tử cung, từ đó giúp ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm từ tình trạng băng huyết sau sinh. Trong tình huống này, liều lượng Misoprostol thông thường là 600mcg đường uống.

Đặc biệt, Misoprostol có thể là một phương pháp hữu ích để giải quyết tình trạng băng huyết sau sinh khi Oxytocin không đạt được hiệu quả mong muốn.

Nếu nhận thấy tình trạng băng huyết sau sinh không giảm đi sau khi đã sử dụng thuốc, thậm chí trở nên nghiêm trọng hơn, người nhà của sản phụ cần ngay lập tức thông báo cho bác sĩ để được cấp cứu kịp thời và nhận được sự chăm sóc chuyên sâu. 

DÙNG MISOPROSTOL CHO MỤC ĐÍCH PHÁ THAI

  • Ở trường hợp phá thai dưới 9 tuần tuổi: dùng Mifepristone với một lượng khoảng 200 mg, sau khoảng 24 – 48 giờ tiếp tục dùng thêm 800 mcg Misoprostol theo đường ngậm dưới lưỡi hoặc ngậm áp má;
  • Đối với thai từ 9 – 12 tuần: uống Mifepristone với liều lượng 200mg, sau 36 – 48 tiếng dùng tiếp 800 mcg Misoprostol đặt âm đạo, tiếp theo mỗi 3 giờ, ngậm Misoprostol dưới lưỡi với liều 400mcg (dùng tối đa là 5 liều);
  • Ở thai nhi sau 12 tuần tuổi: ban đầu dùng 200 mg Mifepristone, 36 – 48 giờ tiếp theo dùng thêm 800 mcg Misoprostol theo đường đặt âm đạo, mỗi 3 giờ tiếp theo đặt 400 mcg Misoprostol dưới lưỡi (tối đa 5 liều) cho đến khi sảy thai.
  • Thủ tục chuẩn bị phá thai ngoại khoa: trước khi tiến hành thủ thuật phá thai bác sĩ có thể dùng Misoprostol hoặc que nong ống cổ tử cung để làm giãn nở cổ tử cung. Đối với chỉ định dùng Misoprostol có thể dùng duy nhất 1 liều 400mcg, hoặc đặt âm đạo 3 giờ hoặc ngậm dưới lưỡi 2 giờ trước khi thực hiện thủ thuật phá thai.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH DÙNG MISOPROSTOL CHO NHỮNG TRƯỜNG HỢP NÀO?

Thuốc Misoprostol không được chỉ định sử dụng cho những đối tượng sau đây:

  • Bệnh nhân dị ứng hoặc mẫn cảm: Người bị dị ứng hoặc mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Phụ nữ mang thai không có ý định phá thai: Tuyệt đối không dùng Misoprostol cho phụ nữ có thai mà không có ý định phá thai, vì có thể gây nguy hiểm cho thai nhi và dẫn đến các vấn đề như sảy thai, lưu thai, và dị tật bẩm sinh.
  • Bệnh lý và vấn đề sức khỏe khác: Cần thận trọng khi sử dụng Misoprostol cho những người mắc các bệnh lý về tim mạch, mạch máu não, viêm ruột, hội chứng ruột kích thích, tiêu chảy nặng và các vấn đề về đường ruột.
  • Thai phụ mang đa thai: Không được sử dụng Misoprostol cho phụ nữ mang thai đa, nguy cơ cao bị vỡ tử cung do có sẹo mổ từ lần mổ trước.
  • Phụ nữ đang cho con bú: Misoprostol không phù hợp cho phụ nữ đang cho con bú, vì thành phần của thuốc có thể bài tiết vào sữa mẹ, gây nguy cơ tiêu chảy cho trẻ nhỏ.
  • Phụ nữ đang trong độ tuổi sinh sản hoặc có kế hoạch mang thai: Trừ trường hợp người bệnh đang sử dụng nhóm thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) và có thể bị biến chứng viêm loét dạ dày do tác dụng phụ của nhóm thuốc này.

CÁCH XỬ TRÍ KHI QUÊN 1 LIỀU HOẶC DÙNG QUÁ LIỀU THUỐC MISOPROSTOL

Nếu người bệnh quên dùng 1 liều Misoprostol, hãy dùng ngay khi vừa nhớ ra trong thời gian sớm nhất. Tuy nhiên nếu thời điểm này đã rất gần với liều dùng thuốc tiếp theo thì hãy dùng theo đúng kế hoạch, không uống bù gấp đôi liều thuốc.

Nếu người bệnh dùng quá liều Misoprostol thì cơ thể sẽ xuất hiện các triệu chứng như sau: co giật, run rẩy, an thần, sốt, khó thở, tiêu chảy, đau bụng, hạ huyết áp, đánh trống ngực, tim đập chậm. Trong trường hợp này hãy liên hệ ngay với bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế để được khám và xử trí đúng cách.

Ngoài ra không được để thuốc gần với tầm với của trẻ. Misoprostol cần được bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát có nhiệt độ dưới 30 độ C, không tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng.