CÂY SÀI ĐẤT CÓ TÁC DỤNG GÌ ĐỐI VỚI SỨC KHỎE?

CÂY SÀI ĐẤT CÓ TÁC DỤNG GÌ ĐỐI VỚI SỨC KHỎE? 1

Trong Y Học Cổ Truyền, sài đất thường được sử dụng như một loại dược liệu quý giá bởi có thể chữa được rất nhiều bệnh của cả người lớn lẫn trẻ con. Các bệnh da liễu, xương khớp hay bên trong nội tiết đều có thể sử dụng sài đất để điều trị. Vậy chính xác cây sài đất có tác dụng gì?

CÂY SÀI ĐẤT CÓ TÁC DỤNG GÌ ĐỐI VỚI SỨC KHỎE? 3

CÂY SÀI ĐẤT LÀ CÂY GÌ?

Cây sài đất, còn được biết đến với các tên gọi như húng trám, ngổ núi, cúc nháp, cúc giáp, có tên khoa học là Wedelia calendulacea Less. và thuộc họ cúc (Asteraceae), là một loại cỏ sống dai mọc bò trên mặt đất. Thân của cây có màu xanh và có lông trắng cứng nhỏ. Là một loại cây đặc biệt, chỗ nào thân mọc tới đấy, rễ của nó cũng sẽ phát triển.

Đặc điểm của lá sài đất là gần như không có cuống, mọc đối, hình bầu dục thuôn, với gốc và đầu lá hơi nhọn. Lá có hai mặt, được phủ lông thô và cứng, mép lá có răng cưa to và nông. Khi lá được vò, mang lại mùi thơm như mùi của trám.

Cụm hoa của cây nảy mọc ở kẽ lá và đầu cành. Quả của cây được gọi là quả bế. Mùa hoa quả thường xuất hiện trong khoảng tháng 3–5.

Có hai loại chính của cây sài đất là loại có hoa màu vàng rực rỡ và loại có hoa màu trắng. Loại có hoa màu vàng thường được trồng làm cây cảnh ven đường vì vẻ đẹp nổi bật của nó. Loại có hoa màu trắng thường được sử dụng trong các bài thuốc truyền thống để thanh lọc cơ thể và điều trị các bệnh như rôm sẩy, viêm da và nhiều vấn đề sức khỏe khác.

BỘ PHẬN DÙNG CỦA CÂY SÀI ĐẤT

Phần trên mặt đất của cây sài đất được dùng để làm thuốc, thu hái quanh năm nhưng chủ yếu là vào mùa hè lúc cây đang ra hoa.

Sau khi thu hái, đem về rửa sạch và có thể dùng tươi hay phơi, sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC TRONG CÂY SÀI ĐẤT

Nước ép từ cây sài đất chứa nhiều thành phần hữu ích, bao gồm dầu màu đen, chất béo, nhựa, đường, tanin, saponin, các chất silic, pectin, lignin, và cellulose. Lá của cây này cũng chứa nhiều hợp chất, bao gồm wedelolacton, flavonoid, coumarin, dimethyl wedelolacton, nor wedelic acid, và một saponin triterpen tương tự như trong nhân sâm.

Đặc biệt, wedelolacton là một trong những hợp chất quan trọng trong cây sài đất, cùng với nhiều muối vô cơ và tinh dầu khác.

CÂY SÀI ĐẤT CÓ TÁC DỤNG GÌ?

Sài đất, trong lâm sàng và y học cổ truyền, thể hiện nhiều tác dụng quan trọng. Trên lâm sàng, nó được biết đến với tác dụng giảm đau, giảm sốt, và khả năng kháng khuẩn mà không gây độc tính. Tuy nhiên, nên lưu ý rằng sài đất không phải là phương pháp hiệu quả đối với các trạng thái viêm mưng mủ hoặc áp xe.

Y học cổ truyền đánh giá sài đất với vị ngọt, hơi chua, tính mát. Cây này được coi là có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hóa đàm, chỉ khái, lương huyết, chỉ huyết, khư ứ, và tiêu thũng. Truyền thống, người ta sử dụng sài đất trong chế biến thức ăn, kết hợp với thịt, cá. Nó cũng được sử dụng để trị rôm sảy và uống để phòng tránh bệnh sởi, chữa sốt rét.

Ngoài ra, sài đất được sử dụng trong nhiều ứng dụng y học khác nhau như chống viêm, chống nhiễm khuẩn, tiêu độc, chữa viêm tấy, mụn nhọt, sưng khớp, nhiễm trùng, viêm họng. Ở Trung Quốc, cây sài đất còn được sử dụng để điều trị các bệnh như bạch hầu, ho gà, viêm họng, và viêm amidan.

LIỀU DÙNG THÔNG THƯỜNG CỦA SÀI ĐẤT LÀ BAO NHIÊU?

Cách sử dụng cây sài đất có thể thực hiện theo các hình thức sau:

SỬ DỤNG CÂY TƯƠI

  • Ngày dùng 50–100g cây sài đất tươi, giã nhuyễn với ít muối ăn.
  • Thêm 100ml nước đun sôi vào cây giã để nguội.
  • Vắt lấy nước từ hỗn hợp trên và chia thành 1 hoặc 2 lần uống trong ngày.
  • Bã cây sau khi vắt nước cũng có thể được sử dụng để đắp lên những vùng da sưng đau.

SỬ DỤNG CÂY KHÔ

  • Ngày dùng 50g cây sài đất khô.
  • Đun sôi nửa lít nước và sắc cây sài đất khô trong nước cho đến khi còn lại khoảng 200ml.
  • Chia thành 1 hoặc 2 lần uống trong ngày.

LIỀU LƯỢNG CHO TRẺ EM

Trẻ em sẽ uống khoảng 1/3 – 1/2 liều của người lớn, tùy thuộc vào độ tuổi.

Thời gian điều trị thông thường kéo dài từ 1–2 ngày, với thời gian tối đa không quá 5–7 ngày. Tuy nhiên, việc sử dụng cây sài đất nên được thảo luận và hướng dẫn cụ thể bởi người chuyên môn hoặc bác sĩ.

NÊN DÙNG DƯỢC LIỆU SÀI ĐẤT NHƯ THẾ NÀO?

Cây sài đất, hay còn gọi là húng trám, ngổ núi, là một loại dược liệu có nhiều ứng dụng trong y học cổ truyền. Có thể sử dụng cây này độc lập hoặc kết hợp với các loại dược liệu khác như bồ công anh, kim ngân, và ké đầu ngựa để tận dụng tối đa các tác dụng hỗ trợ của chúng.

Một cách phổ biến để sử dụng sài đất là nấu nước uống hàng ngày, đặc biệt là khi phối hợp với râu ngô. Nước này không chỉ mang lại cảm giác mát mẻ mà còn có tác dụng lợi tiểu, giúp phòng tránh rôm sảy, mụn nhọt, và mẩn ngứa.

Nếu bạn có một lượng lớn cây sài đất, có thể đem phơi khô và sau đó sử dụng để nấu thành cao lỏng hoặc đặc. Việc này giúp tiện lợi trong việc bảo quản và sử dụng dần theo nhu cầu.

CÂY SÀI ĐẤT CHỮA BỆNH GÌ? NHỮNG BÀI THUỐC DÂN GIAN CÓ CHỨA CÂY SÀI ĐẤT 

THANH NHIỆT, TIÊU ĐỘC

Sài đất, với tính chất mát mẻ và tác dụng thanh nhiệt, thường được sử dụng như một loại rau sống trong chế độ dinh dưỡng hàng ngày. Việc ăn sài đất sống, kết hợp với thịt hoặc cá, trong lượng khoảng 100–200g mỗi ngày không chỉ mang lại sự ngon miệng mà còn giúp thanh nhiệt, làm mát cơ thể, và thải trừ độc tố cho gan.

Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng sài đất trong các bài thuốc dân gian. Ví dụ như bài thuốc gồm sài đất, thạch môn, thục địa, rễ cỏ xước, và thạch cao, được sắc thành nước uống. Bài thuốc này thường được dùng để điều trị các tình trạng như miệng hôi, miệng lưỡi nhiệt, chân răng sưng mủ, ăn nhiều chóng đói, đau bụng cả lúc no và đói.

TẮM NƯỚC CÂY SÀI ĐẤT CÓ TÁC DỤNG GÌ? TRỊ RÔM SẢY

Cách sử dụng cây sài đất để chăm sóc và điều trị cho cơ thể có thể thực hiện theo hai phương pháp khác nhau.

Cách 1: Bạn có thể lấy 50g cây sài đất để nấu nước tắm. Sau đó, tắm lên vùng bị rôm sảy và sử dụng bã của cây sài đất để xát nhẹ lên vùng có rôm sảy. Thực hiện thủ tục này mỗi ngày, kéo dài trong 1 tuần có thể giúp phòng tránh tình trạng rôm sảy và chạy sởi.

Cách 2: Đối với phương pháp uống, bạn có thể sử dụng 100g cây sài đất, giã nát và thêm ít muối ăn. Sau đó, thêm 100ml nước đun sôi để nguội và vắt lấy nước. Chia thành 2 lần uống trong ngày. Bã của cây sài đất cũng có thể được đắp lên nơi có rôm nổi trong khoảng 30 phút hoặc có thể sử dụng cây sài đất khô. Trong trường hợp này, ngày dùng 50g, thêm nửa lít nước, sắc và cô cho đến khi còn 200ml, chia thành 2 lần uống trong ngày.

CHỮA MẨN NGỨA NGOÀI DA DO ECZEMA, DỊ ỨNG CÁC LOẠI

Sài đất 30g, kim ngân hoa 30g, kinh giới 15g, rau má 15g, lá khế 10g. Tất cả rửa sạch cho vào nồi với nước, đun sôi, để nguội dần, khi còn âm ấm lấy khăn thấm nước lau người khi mẩn ngứa, viêm da dị ứng, eczema ngoài da, ngứa da theo mùa, ngứa da vào đợt khô hanh.

Sài đất 15g, kim ngân hoa 12g, thiên niên kiện 8g, diệp hạ châu 10g, nhân trần 10g, ngưu tất 12g, hà thủ ô 12g, sinh địa 15g, cam thảo 4g, thạch cao 6g, sa sâm 12g. Sắc ngày một thang, uống chia 2 lần.

CHỮA MỤN NHỌT NGOÀI DA

Sài đất 30g, thổ phục linh 12g, kim ngân hoa 10g, bồ công anh 12g, ké đầu ngựa 10g. Sắc uống ngày một thang. Ngoài ra, kết hợp dùng giã nát xoa đắp, nấu nước tắm.

TRỊ VIÊM BÀNG QUANG

Sài đất 30g, liên kiều 20g, bồ công anh 20g, mã đề 20g, cam thảo 16g. Sắc uống ngày một thang, chia 2 lần.

TRỊ CẢM CÚM 

Sài đất, cam thảo đất, tía tô, kinh giới mỗi vị 3g, mạn kinh 2g, kim ngân hoa 30g, gừng tươi 3 lát. Cho toàn bộ nguyên liệu vào ấm nấu cùng với 3 bát nước, cho đến khi cạn lại còn 1 bát. Gạn lấy nước chia đều làm 2 lần uống trong ngày. Mỗi ngày dùng 1 thang cho đến khi hết cảm cúm.

CHỮA SƯNG VIÊM TUYẾN VÚ

Sài đất 50g, cam thảo đất 16g, bồ công anh, kim ngân hoa và thông thảo mỗi loại 20g. Đem toàn bộ nguyên liệu sắc với khoảng 500ml nước trong 20 phút. Gạn lấy nước thuốc chia làm 3 lần uống trong ngày.

CÂY SÀI ĐẤT CHỮA BỆNH GÌ? HÔI MIỆNG, NHIỆT MIỆNG, ĐAU BỤNG, ĂN NHIỀU NHƯNG NHANH ĐÓI

Sài đất, thục địa, thạch cao mỗi vị 16g, rễ cỏ xước 10g và thạch môn 12g. Sắc toàn bộ dược liệu, chia làm 2 lần uống trong ngày.

KHI DÙNG SÀI ĐẤT, BẠN NÊN LƯU Ý NHỮNG GÌ?

Để sử dụng cây sài đất một cách an toàn và hiệu quả, việc tham khảo ý kiến từ các bác sĩ hoặc thầy thuốc Đông y uy tín là rất quan trọng. Điều này giúp đảm bảo rằng việc sử dụng sài đất không gây ra những tương tác không mong muốn với các loại thuốc, thực phẩm chức năng hoặc thảo dược khác mà bạn đang sử dụng.

Trước khi tiếp tục sử dụng sài đất, bạn cũng nên thử nghiệm trên một vùng nhỏ của da, như cổ tay, bằng cách bôi một ít nước thuốc này. Nếu sau một ngày mà không có biểu hiện kích ứng nào, bạn có thể sử dụng trên toàn bộ cơ thể hoặc vùng da cần điều trị.

Trong quá trình sử dụng, nếu bạn phát hiện bất kỳ triệu chứng bất thường nào, hãy ngưng sử dụng và thông báo ngay cho bác sĩ hoặc thầy thuốc của bạn để được tư vấn và xử lý kịp thời.

Mức độ an toàn của sài đất

Chưa có đầy đủ thông tin về việc sử dụng sài đất trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc thầy thuốc trước khi dùng thảo dược này.

TƯƠNG TÁC CÓ THỂ XẢY RA VỚI SÀI ĐẤT

Cây sài đất có thể tương tác với một số thuốc, thực phẩm chức năng hay dược liệu khác mà bạn đang sử dụng. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả khi dùng, bạn nên hỏi ý kiến của bác sĩ và thầy thuốc trước khi muốn dùng bất kỳ loại dược liệu nào.

Phía trên là những thông tin chi tiết về cây sài đất, công dụng cho sức khỏe cũng như những bài thuốc dân gian được làm từ loài thảo dược này.

CÂY MẦN RI: LỢI ÍCH SỨC KHỎE, CÁCH SỬ DỤNG VÀ LƯU Ý CẦN BIẾT

CÂY MẦN RI: LỢI ÍCH SỨC KHỎE, CÁCH SỬ DỤNG VÀ LƯU Ý CẦN BIẾT 5

Cây mần ri đã trở thành một thành phần quan trọng trong y học cổ truyền, được sử dụng rộng rãi trong nhiều bài thuốc chữa bệnh.Vậy cây mần ri có tác dụng gì với sức khỏe? Dưới đây là những thông tin quan trọng về công dụng của cây mần ri và cách sử dụng an toàn để điều trị bệnh.

CÂY MẦN RI: LỢI ÍCH SỨC KHỎE, CÁCH SỬ DỤNG VÀ LƯU Ý CẦN BIẾT 7

CÂY MẦN RI LÀ CÂY GÌ?

Cây mần ri là một loại cây thân thảo sống lâu năm, thuộc họ Cẩm quỳ. Cây có tên khoa học là Cleome gynandra (hoa trắng) hoặc Cleome chelidonii (hoa tím). Cây mần ri còn được nhiều nơi gọi với các tên khác như mùng ri, màn ri, mằn ri,…

Cây mần ri thường mọc hoang ở các vùng đất ẩm ướt, ven sông, suối, ruộng nước,… Cây có chiều cao trung bình khoảng 1m, thân cây mềm, nhiều lông trắng. Lá cây mần ri mọc so le, hình bầu dục hoặc hình mũi mác, dài khoảng 2-3cm. Hoa mần ri có màu trắng hoặc tím, mọc thành chùm ở đầu cành. Quả mần ri có dạng hình trụ dài, chứa nhiều hạt.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC CÂY MẦN RI

Cây mần ri là một loại thảo dược quý giá, có nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng, trong cây mần ri chứa nhiều hoạt chất có giá trị dược lý, bao gồm:

  • Alucocleomin: Đây là một hoạt chất có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, giảm đau.
  • Glycoside: Đây là một nhóm hoạt chất có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm.
  • Glucocapparin: Đây là một hoạt chất có tác dụng tăng cường hệ miễn dịch, chống oxy hóa.
  • Viscosin: Đây là một hoạt chất có tác dụng kháng viêm, giảm đau.
  • Axit viscosic: Đây là một hoạt chất có tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ tế bào.
  • Protein: Protein là một chất dinh dưỡng quan trọng, cần thiết cho cơ thể.
  • Chất béo: Chất béo là một chất dinh dưỡng quan trọng, cần thiết cho cơ thể.
  • Vitamin A: Vitamin A là một loại vitamin quan trọng, cần thiết cho cơ thể.
  • Đường khử: Đường khử là một loại đường đơn giản, dễ hấp thụ.

CÂY MẦN RI TRỊ BỆNH GÌ?

Một số công dụng nổi bật của cây mần ri:

ĐIỀU TRỊ ĐAU NHỨC XƯƠNG KHỚP

Glucocapparin, alucocleomin và glycoside có trong mần ri là những chất chống viêm, giảm đau rất hiệu quả. Chúng giảm bớt hiện tượng nhức mỏi, đau đớn ở các khớp xương do bệnh thoái hóa khớp, phong tê thấp hoặc chấn thương. Tính năng hoạt huyết của mần ri cũng giúp tăng cường tuần hoàn máu đến các cơ, từ đó phòng ngừa và giảm đau nhức.

CẢI THIỆN CÁC VẤN ĐỀ Ở GAN

Đặc tính thanh nhiệt, bổ khí và thải độc của mần ri đặc biệt tốt cho sức khỏe của gan. Sử dụng mần ri có tác dụng làm giảm tình trạng nóng trong người, thúc đẩy chức năng của gan để loại bỏ độc tố, điều hòa và chuyển hóa các chất. Chiết xuất mần ri hỗ trợ điều trị bệnh viêm gan, xơ gan, gan nhiễm mỡ hoặc tổn thương gan do dùng nhiều rượu bia, ăn uống thiếu khoa học.

CHỮA CẢM CÚM, SỐT, ĐAU ĐẦU

Các chất chống viêm trong mần ri cũng giúp tăng khả năng miễn dịch của cơ thể. Mần ri hoa trắng được sử dụng làm phương thuốc hạ sốt, giải cảm, chữa cúm, ho, viêm xoang, đau đầu… Sử dụng mần ri theo liều lượng hợp lý hiếm khi gây tác dụng phụ. Trong khi các thuốc kháng sinh chữa cảm cúm có thể gây ra tác dụng ngoài ý muốn.

LỢI TIỂU, HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ VIÊM CẦU THẬN MÃN TÍNH

Theo Đông y, mần ri còn có tác dụng lợi tiểu, hỗ trợ điều trị viêm cầu thận mãn tính. Thành phần vitamin A và protein tự nhiên của mần ri cũng là những dưỡng chất quan trọng đối với hệ miễn dịch, duy trì cấu trúc bên trong cơ thể

CÂY MẦN RI: LỢI ÍCH SỨC KHỎE, CÁCH SỬ DỤNG VÀ LƯU Ý CẦN BIẾT 9
Hình ảnh cây mần ri hoa vàng

MỘT SỐ BÀI THUỐC TỪ CÂY MẦN RI

Các bài thuốc chữa bệnh từ cây mần ri:

Chữa đau xương khớp, thoát vị đĩa đệm:

Cách 1: Uống nước mần ri

  • Sử dụng 200g mần ri tươi hoặc 30g mần ri khô đun với 300ml nước. Uống nước này trong ngày, thực hiện liên tục trong 2 – 3 tháng.

Cách 2: Đắp mần ri tươi

  • Chuẩn bị 100g mần ri tươi, 1 củ gừng nhỏ, 40ml rượu trắng 40 – 50 độ.
  • Giã nhuyễn mần ri và gừng, đun sôi với rượu trong 2 phút. Chườm hỗn hợp lên vị trí đau, thoát vị đĩa đệm. Sau 20 phút, lấy bã ra chà xát lên vùng đau. Thực hiện hàng ngày trước khi đi ngủ trong 1 – 2 tuần.

Bài thuốc mần ri cải thiện các bệnh về gan:

  • Sử dụng 50g mần ri khô loại hoa trắng, rửa sạch và hãm với 500ml nước sôi. Uống nước này trong một ngày để thải độc và làm mát gan, đặc biệt hữu ích khi tiêu thụ nhiều rượu bia.

Sử dụng mần ri chữa đau đầu, cảm cúm:

Cách 1: Sử dụng mần ri tươi

  • Sử dụng 20g mần ri tươi, rửa sạch và ngâm nước muối loãng. Giã nhuyễn và đắp lên trán.

Cách 2: Sử dụng mần ri tươi để xông hơi

  • Sử dụng 700g mần ri tươi, bao gồm rễ, thân và lá. Nấu với 5 lít nước cho sôi lên. Xông hơi toàn thân trong 20 phút để giảm đau đầu và mệt mỏi.

Nhớ rằng, trước khi bắt đầu bất kỳ liệu pháp điều trị nào, việc thảo luận với chuyên gia y tế là quan trọng để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

LƯU Ý CẦN BIẾT KHI SỬ DỤNG MẦN RI CHỮA BỆNH

Các thành phần trong cây mần ri có thể tạo ra tác dụng phụ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của phụ nữ mang thai, phụ nữ đang cho con bú và trẻ sơ sinh. Việc này giúp tránh rủi ro và bảo vệ sức khỏe của mẹ và em bé.

Người sử dụng cây mần ri cần tuân thủ đúng liều lượng và hướng dẫn từ thầy thuốc. Việc không tuân thủ liều lượng có thể dẫn đến tác dụng phụ và không mang lại kết quả điều trị như mong đợi.

Việc sử dụng bài thuốc từ mần ri cần được thực hiện đều đặn và liên tục để đạt hiệu quả tốt nhất. Ngừng sử dụng có thể làm giảm khả năng hấp thụ dược liệu và làm chậm quá trình điều trị.

Nếu xuất hiện các dấu hiệu bất thường như nổi mẩn ngứa, khó chịu, buồn nôn, mệt mỏi, người sử dụng cần ngừng ngay lập tức và tìm kiếm sự tư vấn và điều trị từ cơ sở y tế.

Những lưu ý này giúp đảm bảo an toàn và hiệu quả khi sử dụng cây mần ri trong quá trình điều trị, đồng thời giúp người dùng có kiểm soát và sự theo dõi chặt chẽ từ các chuyên gia y tế.