VIÊM TUYẾN NƯỚC BỌT: TRIỆU CHỨNG, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ

VIÊM TUYẾN NƯỚC BỌT: TRIỆU CHỨNG, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ 1

Viêm tuyến nước bọt phổ biến vào mùa lạnh và ở người trong độ tuổi từ 50-60 tuổi do nhiễm virus, vi khuẩn. Nếu tuyến nước bọt bị viêm, lượng dịch tiết sẽ giảm, gây khô miệng, ảnh hưởng không tốt đến quá trình tiêu hóa và nếu kéo dài có thể gây sâu răng. Biến chứng của bệnh có thể là áp xe tuyến, nhiễm trùng lan rộng gây chèn ép đường thở, nhiễm trùng huyết. Do vậy, chúng ta cần phải điều trị sớm tình trạng này, không nên để bệnh kéo dài.

VIÊM TUYẾN NƯỚC BỌT: TRIỆU CHỨNG, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ 3

VIÊM TUYẾN NƯỚC BỌT LÀ GÌ?

Viêm tuyến nước bọt là tình trạng tuyến nước bọt bị nhiễm trùng gây sưng, đau. Nguyên nhân có thể do nhiễm virus hoặc do ống dẫn nước bọt bị tắc nghẽn, tạo điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh hoạt động.

CÁC LOẠI BỆNH VIÊM TUYẾN NƯỚC BỌT

Theo giải phẫu bệnh, tình trạng nhiễm trùng tuyến nước bọt thường xảy ra ở 3 tuyến nước bọt chính:

  • Viêm tuyến nước bọt mang tai: Là tình trạng nhiễm trùng tuyến nước bọt nằm ở 2 bên má, phía trước tai. Đây là tuyến nước bọt lớn nhất của cơ thể.
  • Viêm tuyến nước bọt dưới hàm: Là tình trạng nhiễm trùng các tuyến nước bọt nằm vùng dưới hàm. Đây là những tuyến nước bọt lớn thứ hai.
  • Viêm tuyến nước bọt dưới lưỡi: Là tình trạng nhiễm trùng các tuyến nước bọt nằm ở hai bên lưỡi, nằm dưới sàn miệng. Đây là tuyến nhỏ nhất trong số các tuyến nước bọt chính.

NGUYÊN NHÂN GÂY VIÊM TUYẾN NƯỚC BỌT

NHIỄM TRÙNG

Viêm tuyến nước bọt do nhiễm trùng là nguyên nhân phổ biến nhất, chiếm khoảng 70% các trường hợp. Nhiễm trùng có thể do virus, vi khuẩn hoặc nấm.

  • Nhiễm virus là nguyên nhân phổ biến nhất, thường gặp ở trẻ em. Các virus thường gặp bao gồm virus quai bị, virus herpes simplex, virus Epstein-Barr, virus sởi, virus rubella.
  • Nhiễm vi khuẩn thường gặp ở người lớn. Các vi khuẩn thường gặp bao gồm Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogenes, Enterococcus faecalis, Pseudomonas aeruginosa.
  • Nhiễm nấm thường gặp ở người suy giảm miễn dịch. Các loại nấm thường gặp bao gồm Candida albicans, Cryptococcus neoformans, Histoplasma capsulatum.

TẮC ỐNG DẪN NƯỚC BỌT

Tắc ống dẫn nước bọt có thể do sỏi, u hoặc các bệnh lý khác. Tắc ống dẫn nước bọt khiến nước bọt không thể thoát ra ngoài, tạo điều kiện cho vi khuẩn sinh sôi và gây nhiễm trùng.

  • Sỏi tuyến nước bọt là nguyên nhân phổ biến nhất gây tắc ống dẫn nước bọt. Sỏi tuyến nước bọt thường gặp ở tuyến nước bọt dưới hàm.
  • U tuyến nước bọt có thể là u lành tính hoặc u ác tính. U tuyến nước bọt có thể gây tắc ống dẫn nước bọt.
  • Các bệnh lý khác bao gồm viêm tuyến nước bọt do nhiễm trùng, viêm tuyến nước bọt do chấn thương, viêm tuyến nước bọt do xạ trị, bệnh Sjögren, bệnh tiểu đường, HIV/AIDS, ung thư đầu và cổ.

CÁC TRIỆU CHỨNG VIÊM TUYẾN NƯỚC BỌT

Dấu hiệu viêm tuyến nước bọt thường thấy bao gồm:

  • Tuyến nước bọt mang tai hoặc dưới hàm hai bên: Viêm sưng các tuyến này có thể gây biến dạng mặt như mặt phình to, cổ bạnh và cằm xệ.
  • Da vùng tuyến mang tai: Có thể căng cứng, bóng nhưng thường không đỏ, sờ nóng đau; nếu viêm tuyến nước bọt do virus thì khi ấn vào không thấy lõm; nếu viêm do vi khuẩn thì đỏ da và ấn vào có thể lõm
  • Nước bọt: Giảm, ít và quánh.
  • Lỗ ống Stenon: Nếu viêm do vi khuẩn, lỗ ống Stenon sẽ thấy viêm đỏ hoặc/và có mủ chảy ra khi vuốt dọc ống tuyến.
  • Góc hàm: Sưng to do tuyến nước bọt mang tai/dưới hàm hoặc do hạch to
  • Biểu hiện viêm tuyến nước bọt khác: Đau họng, há miệng hoặc bị đau hàm; khi nuốt đau lan ra tai; sốt ớn lạnh kèm đau đầu; mệt mỏi; hôi miệng. Trường hợp nếu nhiễm trùng tuyến nước bọt do khối u sẽ cảm thấy u cục, cứng khu vực bị viêm.

BIẾN CHỨNG CỦA BỆNH VIÊM TUYẾN NƯỚC BỌT

Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như:

ÁP XE TUYẾN NƯỚC BỌT

Tình trạng nhiễm trùng không được kiểm soát hoặc điều trị kịp thời để lâu có thể gây tích tụ mủ và biến chứng thành áp xe. Áp xe tuyến nước bọt là một túi chứa mủ nằm trong tuyến nước bọt. Áp xe tuyến nước bọt có thể gây đau đớn dữ dội, sốt, ớn lạnh, khó nuốt, nhai. Áp xe tuyến nước bọt cần được điều trị bằng kháng sinh và dẫn lưu mủ.

PHÌ ĐẠI TUYẾN NƯỚC BỌT

Viêm nhiễm tuyến nước bọt mãn tính có thể dẫn đến phì đại tuyến nước bọt. Phì đại tuyến nước bọt là tình trạng tuyến nước bọt bị to bất thường. Phì đại tuyến nước bọt có thể gây khó nuốt, nhai, nói chuyện. Phì đại tuyến nước bọt có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, bao gồm viêm tuyến nước bọt mãn tính, u tuyến nước bọt, bệnh Sjögren,…

TẮC NGHẼN ĐƯỜNG THỞ

Nhiễm trùng không được kiểm soát có thể dẫn đến sưng cổ và tắc nghẽn đường thở. Nhiễm trùng nước bọt lan đến xương mặt có thể khó kiểm soát.

VIÊM TUYẾN NƯỚC BỌT: TRIỆU CHỨNG, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ 5

CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN VIÊM TUYẾN NƯỚC BỌT

Để chẩn đoán viêm tuyến nước bọt, bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám lâm sàng, hỏi bệnh sử và thực hiện các xét nghiệm cần thiết.

Thăm khám lâm sàng: Bác sĩ sẽ khám vùng cổ, mặt để xác định vị trí tuyến nước bọt bị viêm.

Hỏi bệnh sử: Bác sĩ sẽ hỏi bệnh nhân về các triệu chứng, tiền sử bệnh tật,…

Xét nghiệm: Các xét nghiệm có thể được thực hiện để chẩn đoán viêm tuyến nước bọt bao gồm:

  • Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu có thể giúp phát hiện các dấu hiệu của nhiễm trùng, chẳng hạn như bạch cầu tăng cao.
  • Chụp X-quang: Chụp X-quang có thể giúp bác sĩ xác định vị trí và kích thước của tuyến nước bọt bị viêm.
  • Chụp CT-scan hoặc MRI: Chụp CT-scan hoặc MRI có thể giúp bác sĩ xác định vị trí và mức độ tổn thương của tuyến nước bọt bị viêm.
  • Cấy mủ tuyến nước bọt: Cấy mủ tuyến nước bọt có thể giúp xác định loại vi khuẩn gây nhiễm trùng.

HÌNH ẢNH VIÊM TUYẾN NƯỚC BỌT QUA SIÊU ÂM

  • Viêm tuyến nước bọt cấp tính: Các tuyến nước bọt sưng to, cấu trúc giảm âm không đồng nhất biểu hiện bằng các nốt giảm âm nhỏ và tăng sinh mạch trong nhu mô tuyến.
  • Viêm tuyến nước bọt mạn tính: Kích thước tuyến nước bọt bình thường hoặc bé đi, giảm âm, không đồng nhất. Trên siêu âm Doppler màu thường không có tăng các dòng chảy của mạch máu.
  • Áp xe tuyến nước bọt: Các ổ giảm âm hoặc trống âm có tăng cường âm phía sau, các bờ không rõ, dịch hóa trung tâm và các bọt khí nhỏ.
  • Các hạch bạch huyết xung quanh: Sưng to, tăng sinh mạch nhưng cấu trúc âm vẫn đồng nhất.

CÁCH ĐIỀU TRỊ VIÊM TUYẾN NƯỚC BỌT HIỆU QUẢ

Viêm tuyến nước bọt là một bệnh lý phổ biến có thể gây đau đớn và khó chịu. Nguyên nhân gây bệnh có thể do virus, vi khuẩn, hoặc tắc nghẽn ống dẫn nước bọt. Tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp.

ĐIỀU TRỊ VIÊM TUYẾN NƯỚC BỌT DO VIRUS

Viêm tuyến nước bọt do virus thường tự khỏi trong vòng vài ngày đến vài tuần mà không cần điều trị. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định sử dụng thuốc kháng virus để rút ngắn thời gian điều trị và giảm nguy cơ biến chứng.

ĐIỀU TRỊ VIÊM TUYẾN NƯỚC BỌT DO VI KHUẨN

Viêm tuyến nước bọt do vi khuẩn thường cần được điều trị bằng thuốc kháng sinh. Thuốc kháng sinh sẽ giúp tiêu diệt vi khuẩn gây nhiễm trùng và ngăn ngừa tình trạng nhiễm trùng nặng hơn.

ĐIỀU TRỊ VIÊM TUYẾN NƯỚC BỌT DO TẮC NGHẼN

Viêm tuyến nước bọt do tắc nghẽn có thể được điều trị bằng các phương pháp sau:

  • Xoa bóp: Xoa bóp nhẹ nhàng vùng tuyến nước bọt bị viêm có thể giúp làm tan sỏi hoặc tắc nghẽn ống dẫn nước bọt.
  • Phẫu thuật: Phẫu thuật có thể được chỉ định trong trường hợp tắc nghẽn không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác. Phẫu thuật có thể giúp loại bỏ sỏi, mở rộng ống dẫn nước bọt, hoặc sửa chữa các bất thường khác của tuyến nước bọt.

PHÒNG NGỪA VIÊM TUYẾN NƯỚC BỌT

Để phòng ngừa viêm tuyến nước bọt, bạn nên thực hiện các biện pháp sau:

  • Vệ sinh răng miệng sạch sẽ: Vệ sinh răng miệng sạch sẽ giúp ngăn ngừa tích tụ vi khuẩn trong khoang miệng, từ đó giảm nguy cơ nhiễm trùng tuyến nước bọt.
  • Uống đủ nước: Uống đủ nước giúp tăng tiết nước bọt, từ đó giúp làm sạch khoang miệng và ngăn ngừa nhiễm trùng.
  • Tránh ăn các thực phẩm cứng, dai: Các thực phẩm cứng, dai có thể gây tổn thương tuyến nước bọt, từ đó làm tăng nguy cơ viêm tuyến nước bọt.
  • Tiêm phòng đầy đủ: Tiêm phòng đầy đủ các loại vắc-xin, đặc biệt là vắc-xin phòng sởi, quai bị, rubella giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh này, từ đó giảm nguy cơ viêm tuyến nước bọt.

NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ BỆNH VIÊM TUYẾN NƯỚC BỌT

  1. Bị viêm tuyến nước bọt bao lâu thì khỏi?

Người bị viêm tuyến nước bọt thường tự khỏi trong khoảng 10 ngày hoặc thậm chí lâu hơn đối với những trường hợp nhiễm trùng tuyến nước bọt. Bệnh nhân nên nhờ sự can thiệp từ chăm sóc y tế để được chăm sóc nhanh chóng và toàn diện.

  1. Viêm tuyến nước bọt có phải là quai bị không?

Viêm tuyến nước bọt và quai bị là hai bệnh có các triệu chứng xuất hiện chủ yếu tại tuyến nước bọt, thường xảy ra nhiều nhất ở tuyến nước bọt gần tai. Cả hai bệnh đều thể hiện các dạng viêm tuyến nước bọt mang tai có sự tương đồng, nhưng hậu quả và cách điều trị lại khác nhau.

Đặc biệt, bệnh quai bị có thể dẫn đến vô sinh, trong khi bệnh viêm tuyến nước bọt mang tai thường chỉ gây ra biến dạng khuôn mặt. Do đó, bạn cần phân biệt giữa viêm tuyến nước bọt và quai bị, từ đó đưa ra quyết định và theo dõi tình trạng sức khỏe một cách chính xác.

Nếu viêm tuyến nước bọt mang tai được gây ra bởi virus quai bị, thì có thể coi đó là trường hợp của bệnh quai bị. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tỷ lệ viêm tuyến mang tai do virus quai bị chỉ chiếm một phần nhỏ, khoảng 24%, trong tổng số các nguyên nhân gây bệnh tại khu vực này.

  1. Viêm tuyến nước bọt có lây không?

Hiện tại, không có bất kỳ trường hợp nào được ghi nhận là viêm tuyến nước bọt có thể lan truyền từ người này sang người khác. Mặc dù nguyên nhân gây bệnh có thể là vi khuẩn, virus, hoặc nấm khi chúng tấn công và gây viêm tuyến nước bọt, nhưng theo các chuyên gia bệnh lý này không có khả năng lây nhiễm. Nghiên cứu khoa học cũng chỉ ra rằng, do cấu trúc đặc biệt của tuyến nước bọt, viêm tuyến này không thể gây lây nhiễm cho người khác.

MỤN RỘP SINH DỤC: CHỚ COI THƯỜNG

MỤN RỘP SINH DỤC: CHỚ COI THƯỜNG 7

Bệnh mụn rộp sinh dục hay còn gọi với cái tên khác là Herpes sinh dục, là bệnh lý nhiễm khuẩn đường sinh dục do virus Herpes Simplex (HSV) gây nên. Virus bệnh khi xâm nhập vào cơ thể sẽ gây ra nhiều tác động tiêu cực tới sức khỏe của người bệnh vì thế các chuyên gia khuyên rằng bạn nên tìm hiểu kỹ về bệnh mụn rộp sinh dục để có biện pháp phòng tránh và xử lý nếu cần. Vậy mụn rộp sinh dục là gì? Để hiểu rõ nguyên nhân, triệu chứng và cách chữa mụn rộp sinh dục mời các bạn hãy cùng tìm hiểu qua những chia sẻ dưới đây.

MỤN RỘP SINH DỤC LÀ GÌ?

MỤN RỘP SINH DỤC: CHỚ COI THƯỜNG 9

Mụn rộp sinh dục là một loại nhiễm trùng do virus herpes simplex (HSV) gây ra. Có hai loại HSV, HSV-1 và HSV-2. HSV-1 thường gây ra mụn rộp ở miệng, còn HSV-2 thường gây ra mụn rộp ở bộ phận sinh dục. Tuy nhiên, cả hai loại HSV đều có thể gây ra mụn rộp ở bất kỳ bộ phận nào của cơ thể.

Mụn rộp sinh dục có thể lây truyền qua tiếp xúc da với da với người bị nhiễm bệnh. Điều này có thể xảy ra khi quan hệ tình dục không an toàn, bao gồm quan hệ tình dục qua đường âm đạo, hậu môn hoặc miệng. Mụn rộp sinh dục cũng có thể lây truyền qua tiếp xúc với vết loét hoặc dịch tiết từ người bị nhiễm bệnh.

NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH MỤN RỘP SINH DỤC

Bệnh mụn rộp sinh dục là bệnh lây truyền qua đường tình dục do virus Herpes Simplex (HSV) gây nên. Có 2 loại virus HSV gây bệnh mụn rộp sinh dục là:

  • HSV-1: Loại virus này thường gây bệnh ở vùng môi, miệng, mắt.
  • HSV-2: Loại virus này thường gây bệnh ở vùng bộ phận sinh dục, hậu môn.

Virus HSV có thể xâm nhập vào cơ thể người bệnh qua các con đường sau:

  • Quan hệ tình dục không an toàn, bao gồm quan hệ tình dục qua đường âm đạo, hậu môn, miệng.
  • Tiếp xúc với dịch tiết của người bệnh, chẳng hạn như: nước bọt, dịch âm đạo, dịch dương vật, dịch mủ từ mụn rộp.
  • Sử dụng chung đồ dùng cá nhân với người bệnh, chẳng hạn như: khăn tắm, bàn chải đánh răng, đồ lót,…

DẤU HIỆU CỦA MỤN RỘP SINH DỤC

Mụn rộp sinh dục và viêm nang lông là hai tình trạng da khác nhau có thể xuất hiện ở vùng kín. Tuy nhiên, có một số điểm tương đồng giữa hai tình trạng này khiến chúng dễ bị nhầm lẫn với nhau. Dưới đây phunutoancau sẽ giúp các bạn làm rõ những dấu hiệu của mụn rộp sinh dục.

BIỂU HIỆN CỦA MỤN RỘP SINH DỤC Ở NAM GIỚI

  • Xuất hiện mụn nước ở dương vật, bao quy đầu, bìu, niệu đạo, hậu môn,…
  • Mụn nước có kích thước nhỏ, mọc thành cụm, gây ngứa ngáy, đau rát.
  • Sau một thời gian, mụn nước vỡ ra, chảy dịch, gây loét, chảy máu.
  • Ngoài ra, người bệnh có thể gặp các triệu chứng kèm theo như mệt mỏi, sốt, đau cơ, đau đầu,…

BIỂU HIỆN CỦA MỤN RỘP SINH DỤC Ở NỮ GIỚI

  • Xuất hiện mụn ở vùng kín, âm đạo, môi lớn, môi bé, cổ tử cung, hậu môn,…
  • Mụn nước có kích thước nhỏ, mọc thành cụm, gây ngứa ngáy, đau rát.
  • Sau một thời gian, mụn nước vỡ ra, chảy dịch, gây loét, chảy máu.
  • Ngoài ra, người bệnh có thể gặp các triệu chứng kèm theo như mệt mỏi, sốt, đau cơ, đau đầu,…

BỆNH MỤN RỘP SINH DỤC CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?

Mụn rộp sinh dục không chỉ mang đến sự khó chịu và đau nhức cho người trưởng thành, mà còn có thể gây ra những tác động tiêu cực đáng kể. Ngoài các vết loét trên da, bệnh này có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống tình dục, làm giảm khoái cảm và tăng cảm giác đau rát trong khi quan hệ.

Người mắc mụn rộp sinh dục thường phải đối mặt với các vấn đề tiểu tiện như tiểu đau, tiểu buốt, và việc tiểu nhiều lần trong ngày. Đặc biệt, phụ nữ mang thai có thể đối diện với nguy cơ lây nhiễm cho thai nhi, có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng như tổn thương não, mờ mắt, thậm chí là tử vong.

Trong quá trình bùng phát, mụn rộp sinh dục có khả năng lây nhiễm cao, và việc sử dụng bao cao su cũng không đảm bảo an toàn tuyệt đối, do có thể xảy ra lây nhiễm qua da ở những vùng xung quanh bộ phận sinh dục.

Do đó, ngoài việc tạo ra sự không thoải mái và đau đớn, mụn rộp sinh dục còn mang theo những nguy cơ và tác động đáng kể đối với sức khỏe và cuộc sống sinh sản của người mắc bệnh.

BIẾN CHỨNG NGUY HIỂM CỦA MỤN RỘP SINH DỤC

GÂY VÔ SINH HIẾM MUỘN

Bệnh mụn rộp sinh dục có thể gây viêm âm đạo, viêm cổ tử cung, viêm tuyến tiền liệt, dẫn đến vô sinh ở cả nam và nữ. Ở nữ giới, bệnh gây ra tình trạng viêm nhiễm phụ khoa, khiến trứng khó gặp tinh trùng để thụ thai. Về phía nam giới, mụn rộp sinh dục làm giảm số lượng cũng như chất lượng tinh trùng, tinh trùng hoạt động yếu, làm suy giảm quá trình thụ tinh, là một trong những tình trạng thường gặp gây vô sinh hiếm muộn.

ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHỤ NỮ MANG THAI VÀ THAI NHI

Thai phụ đang mang thai mắc bệnh mụn rộp sinh dục hoàn toàn có thể lây sang con và để lại những biến chứng nguy hiểm như: thai sinh non, sảy thai, thai chết lưu, tổn thương não, mù mắt, nhiễm trùng máu dẫn đến tử vong.

NGUY CƠ GÂY RA LÂY NHIỄM CÁC BỆNH NGUY HIỂM KHÁC

Các vết thương, mụn rộp, mụn sưng của bệnh mụn rộp sinh dục nếu không được chữa trị sớm, sẽ tạo điều kiện cho những virus bệnh nguy hiểm khác lây truyền, xâm nhập vào cơ thể, như các virus bệnh lây qua đường tình dục HIV, sùi mào gà, bệnh lậu, bệnh giang mai…

CÁC BIẾN CHỨNG NGUY HIỂM KHÁC

Bệnh mụn rộp sinh dục nếu không được phát hiện sớm, điều trị kịp thời, virus mụn rộp sinh dục sẽ xâm nhập sâu vào bên trong cơ thể, gây nên các biến chứng ở người bệnh như:

Hệ thần kinh trung ương bị tổn thương, dẫn đến viêm não, viêm tủy, rối loạn tâm thần…

Viêm màng não, viêm trực tràng, bệnh nhân gặp các vấn đề về viêm bàng quang, thị lực giảm sút…

MỤN RỘP SINH DỤC CÓ CHỮA ĐƯỢC KHÔNG?

Hiện nay, vẫn chưa có cách chữa trị mụn rộp sinh dục dứt điểm. Virus HSV sẽ nằm im trong tế bào thần kinh và có thể tái hoạt động bất cứ lúc nào, gây ra các đợt bùng phát mụn rộp.

Tuy nhiên, có một số loại thuốc kháng virus có thể giúp giảm thời gian và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng mụn rộp sinh dục. Các loại thuốc này cũng có thể giúp ngăn ngừa sự lây lan của virus.

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ

Hiện nay, chưa có thuốc chữa dứt điểm mụn rộp sinh dục. Tuy nhiên, có các phương pháp điều trị giúp giảm triệu chứng và ngăn ngừa tái phát bệnh.

ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐC

MỤN RỘP SINH DỤC: CHỚ COI THƯỜNG 11

Đây là phương pháp điều trị mụn rộp sinh dục phổ biến nhất. Các loại thuốc được sử dụng bao gồm:

  • Thuốc kháng virus: Thuốc kháng virus giúp giảm thời gian và mức độ nghiêm trọng của đợt bùng phát bệnh. Các loại thuốc kháng virus thường được sử dụng để điều trị mụn rộp sinh dục bao gồm acyclovir, valacyclovir và famciclovir.
  • Thuốc giảm đau: Thuốc giảm đau giúp giảm đau rát, ngứa ngáy ở các vết loét. Các loại thuốc giảm đau thường được sử dụng để điều trị mụn rộp sinh dục bao gồm ibuprofen và acetaminophen.

ĐIỀU TRỊ BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP Y KHOA

Các phương pháp y khoa được sử dụng trong điều trị mụn rộp sinh dục bao gồm:

  • Đốt lạnh: Đốt lạnh sử dụng nitơ lỏng để đông lạnh và phá hủy các vết loét mụn rộp.
  • Đốt điện: Đốt điện sử dụng dòng điện cao tần để phá hủy các vết loét mụn rộp.
  • Tia laser: Tia laser sử dụng năng lượng ánh sáng để phá hủy các vết loét mụn rộp.

CÁCH PHÒNG NGỪA BỆNH MỤN RỘP SINH DỤC

Cách tốt nhất để phòng ngừa bệnh mụn rộp sinh dục là quan hệ tình dục an toàn. Dưới đây là một số cách phòng ngừa bệnh mụn rộp sinh dục:

  • Sử dụng bao cao su mỗi khi quan hệ tình dục. Bao cao su giúp ngăn ngừa virus herpes lây lan qua tiếp xúc trực tiếp với vết loét hoặc mụn rộp. Tuy nhiên, bao cao su không thể bảo vệ hoàn toàn khỏi nguy cơ lây nhiễm bệnh mụn rộp sinh dục, vì virus có thể lây lan qua các vùng da không được bao phủ bởi bao cao su.
  • Thành thật với bạn tình về tình trạng sức khỏe của mình. Nếu bạn biết mình bị bệnh mụn rộp sinh dục, hãy thông báo cho bạn tình để họ có thể đưa ra quyết định phù hợp về việc quan hệ tình dục với bạn.
  • Hạn chế quan hệ tình dục với nhiều người. Số lượng bạn tình càng nhiều thì nguy cơ lây nhiễm bệnh mụn rộp sinh dục càng cao.
  • Sử dụng thuốc dự phòng để giảm nguy cơ tái phát bệnh mụn rộp sinh dục. Nếu bạn bị bệnh mụn rộp sinh dục, bạn có thể sử dụng thuốc dự phòng để giảm nguy cơ tái phát bệnh. Thuốc dự phòng có thể giúp giảm tần suất và mức độ nghiêm trọng của các đợt tái phát.

Bệnh mụn rộp sinh dục là một bệnh lây truyền qua đường tình dục có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng. Cách tốt nhất để phòng ngừa bệnh mụn rộp sinh dục là quan hệ tình dục an toàn. Ngoài ra, bạn cũng nên thành thật với bạn tình về tình trạng sức khỏe của mình và hạn chế quan hệ tình dục với nhiều người.