21 TRIỆU CHỨNG HẠ CANXI MÁU THƯỜNG GẶP, DỄ NHẬN BIẾT

21 TRIỆU CHỨNG HẠ CANXI MÁU THƯỜNG GẶP, DỄ NHẬN BIẾT 1

Hiện tượng tụt canxi máu xuất phát khi nồng độ canxi trong máu, không phải trong xương, giảm xuống dưới mức bình thường. Bệnh này có thể phát triển nhanh chóng hoặc kéo dài theo thời gian, tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra. Các dấu hiệu của tụt canxi máu phụ thuộc vào mức độ giảm canxi trong máu.

21 TRIỆU CHỨNG HẠ CANXI MÁU THƯỜNG GẶP, DỄ NHẬN BIẾT 3

HẠ CANXI MÁU LÀ GÌ?

Tụt canxi máu (hạ canxi máu) là tình trạng nồng độ canxi trong máu thấp hơn ngưỡng tiêu chuẩn để cơ thể được hoạt động bình thường. Ở người bình thường, nồng độ canxi trong máu dao động từ 8,8 – 10,4 mg/dL. Bạn được chẩn đoán tụt canxi máu khi nồng độ huyết thanh toàn phần nhỏ hơn 8,8 mg/dL trong điều kiện protein huyết tương bình thường và nồng độ ion canxi hóa nhỏ hơn 4,7 mg/dL.

NGUYÊN NHÂN GÂY RA TÌNH TRẠNG HẠ CALCI MÁU

SUY TUYẾN CẬN GIÁP

Đây là nguyên nhân phổ biến nhất gây hạ calci máu, chiếm khoảng 80% các trường hợp. Suy tuyến cận giáp xảy ra khi tuyến cận giáp không sản xuất đủ hormon tuyến cận giáp (PTH), dẫn đến giảm hấp thu canxi từ ruột và tăng thải canxi qua thận. Suy tuyến cận giáp có thể do rối loạn di truyền, phẫu thuật cắt bỏ tuyến cận giáp hoặc do các bệnh tự miễn.

GIẢ SUY TUYẾN CẬN GIÁP

Đây là tình trạng người bệnh có nồng độ hormone tuyến cận giáp bình thường nhưng cơ thể không đáp ứng với PTH, dẫn đến giảm hấp thu canxi từ ruột và tăng thải canxi qua thận. Giả suy tuyến cận giáp là một rối loạn di truyền hiếm gặp.

SUY THẬN MẠN

Suy thận mạn làm giảm khả năng sản xuất vitamin D hoạt động và tăng thải canxi qua thận, dẫn đến hạ calci máu.

HỘI CHỨNG FANCONI

Đây là một rối loạn di truyền hiếm gặp, gây ra tổn thương thận và dẫn đến tăng thải canxi qua thận.

NGUYÊN NHÂN KHÁC

Ngoài ra, hạ calci máu còn có thể do một số nguyên nhân khác như:

  • Thiếu vitamin D: Vitamin D là một loại vitamin cần thiết cho quá trình hấp thu canxi từ ruột. Thiếu vitamin D có thể do rối loạn di truyền, không tiếp xúc với ánh nắng mặt trời hoặc do chế độ ăn uống thiếu vitamin D.
  • Tăng thải canxi qua thận: Một số thuốc như bisphosphonates, corticosteroid, rifampin, calcitonin, chloroquine, cinacalcet, denosumab, foscarnet, plicamycin,… có thể làm tăng thải canxi qua thận, dẫn đến hạ calci máu.
  • Hạ magie máu: Magie là một khoáng chất cần thiết cho quá trình sản xuất PTH. Hạ magie máu có thể làm giảm sản xuất PTH, dẫn đến hạ calci máu.
  • Viêm tụy cấp: Viêm tụy cấp có thể gây tổn thương tuyến tụy và dẫn đến giảm sản xuất PTH, dẫn đến hạ calci máu.

21 TRIỆU CHỨNG HẠ CANXI MÁU

Khi canxi trong máu xuống thấp, cơ thể sẽ lấy canxi từ xương và những vị trí khác để duy trì các chức năng quan trọng. Do đó, khi thiếu canxi trong máu sẽ gây ra các triệu chứng sau:

DA KHÔ

Khi da trở nên khô ráp, dễ bong tróc,… có thể cảnh báo thiếu canxi. Ngoài ra, các rối loạn tự miễn dịch mạn tính như eczema và bệnh vảy nến có nguy cơ khởi phát do thiếu canxi.

CHUỘT RÚT

Một số người tụt canxi sẽ bất chợt gặp cơn đau, thắt chặt các cơ. Vùng chuột rút không thể cử động từ vài giây đến vài phút.

CÁC VẤN ĐỀ VỀ TRÍ NHỚ

Tụt canxi máu khiến người bệnh có thể quên việc đã làm trước đó hoặc dự định làm trong tạm thời. Ngoài ra, tụt canxi máu có thể dẫn đến các vấn đề thần kinh như chán ăn, hay cáu gắt, lo lắng vô cớ, thậm chí trầm cảm.

MÓNG TAY DỄ GÃY

Móng tay cần đủ lượng canxi để mọc khỏe và không bị giòn. Móng tay yếu và dễ gãy cho thấy biểu hiện thiếu canxi trong cơ thể.

TÓC KHÔ

Ngoài xương khớp, canxi còn giúp tóc chắc khỏe, mềm mượt. Nếu không đủ canxi trong máu, cơ thể phải lấy canxi từ tóc và dễ đến hiện tượng tóc khô xơ dễ gãy rụng.

CHÓNG MẶT

Tê chân tay khi ngồi lâu một chỗ hoặc đứng dậy bị hoa mắt chóng mặt có thể cảnh báo dấu hiệu tụt canxi máu. Khi canxi trong đường huyết giảm xuống, người bệnh sẽ cảm thấy hoa mắt chóng mặt, diễn ra vài chục giây rồi lại trở lại trạng thái bình thường.

KHÓ CHỊU HOẶC BỒN CHỒN

Nếu nồng độ canxi trong máu hạ thấp, nồng độ hormone gây lo lắng tăng lên khiến người bệnh cảm thấy khó chịu, bồn chồn.

ẢO GIÁC

Một số trường hợp tụt canxi nặng, người bệnh có triệu chứng như ngủ lịm, tinh thần mơ màng, không tỉnh táo.

NGỨA RAN Ở MÔI, LƯỠI, NGÓN TAY, CHÂN

Canxi đóng vai trò quan trọng trong nhiều bộ phận khác nhau của hệ thần kinh trung ương của cơ thể. Khi thiếu canxi trong máu các dây thần kinh sẽ ảnh hưởng theo và xuất hiện triệu chứng ngứa ran ở môi, lưỡi, ngón tay, chân.

ĐAU CƠ HOẶC ĐAU THẮT CƠ BẮP

Đau cơ bắp, đặc biệt ở đùi, cánh tay, nách và khi di chuyển hay khi đi bộ cho thấy dấu hiệu của thiếu canxi.

CO THẮT THANH QUẢN

Trường hợp tụt canxi cấp tính, các cơ trơn có thể gây co thắt thanh quản dẫn đến suy hô hấp và loạn nhịp tim… cần được cấp cứu cấp cứu kịp thời.

ĐỘNG KINH

Khi thiếu canxi máu ở mức độ nặng, người bệnh sẽ cứng cơ, co giật toàn thân hoặc co giật cục bộ không kiểm soát ở các bộ phận như cơ mặt, cơ miệng,  cơ cổ tay, cơ cẳng tay, cơ lưng, cơ chân,….

SUY NHƯỢC THẦN KINH

Canxi đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất hormone melatonin – hormone giúp kiểm soát chu kỳ giấc ngủ. Khi thiếu canxi, cơ thể sẽ sản xuất ra ít hormone melatonin, dẫn đến mất ngủ hoặc ngủ li bì, gây suy nhược, mệt mỏi, sa sút trí lực.

RỐI LOẠN NHỊP TIM

Canxi gửi tín hiệu đến tim và đảm bảo tim co bóp đưa máu đi khắp cơ thể. Tụt canxi máu dẫn đến các triệu chứng thường gặp ở tim như loạn nhịp tim, tim đập quá nhanh,…

SUY TIM SUNG HUYẾT

Thiếu canxi quá mức làm cơ tim hoạt động kém hiệu quả trong việc co bóp và bơm máu, dẫn đến suy tim.

TRẦM CẢM

Một số nghiên cứu chỉ ra, rối loạn tâm trạng, trầm cảm có liên quan đến thiếu canxi.

TRIỆU CHỨNG TỤT CANXI MÁU PHỔ BIẾN

Triệu chứng tụt canxi máu phổ biến như tê, ngứa râm ran tay chân, hoa mắt, chóng mặt,…

LOÃNG XƯƠNG

Khi tụt canxi, cơ thể sẽ “rút” ngược nguồn canxi từ xương để cân bằng lại nồng độ canxi trong máu, khiến xương suy giảm mật độ khoáng chất, lâu ngày hình thành bệnh loãng xương.

Loãng xương là bệnh khiến xương mỏng, giòn và dễ gãy. Các triệu chứng của loãng xương thường gặp như đau nhức xương khớp, khó khăn di chuyển, chậm hoặc ngưng phát triển chiều cao, dễ chấn thương khi va chạm nhẹ.

HỘI CHỨNG TIỀN KINH NGUYỆT

Các triệu chứng bạn thường gặp trước mỗi kỳ kinh nguyệt như nổi mụn, đau ngực, đau lưng, đau bụng, rối loạn giấc ngủ, đau đầu, đau cơ, căng thẳng, mất tập trung… sẽ xuất hiện nhiều và mức độ cao hơn khi thiếu canxi.

VẤN ĐỀ VỀ ĐẠI TRÀNG

Canxi giúp điều tiết sự co bóp cơ đại tràng. Khi thiếu canxi, các cơ trong đại tràng co bóp không ổn định, dẫn đến triệu chứng như táo bón, đau bụng, khó tiêu hóa và khó hấp thu dinh dưỡng. Ngoài ra, thiếu canxi có thể gây bệnh viêm đại tràng, khiến người bệnh thường xuyên tiêu chảy và ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể của hệ tiêu hóa.

DẬY THÌ MUỘN

Ngoài hormone tuyến giáp, nồng độ canxi trong máu cũng ảnh hưởng đến điều hòa sản xuất hormone tăng trưởng GH (Growth Hormone) tại tuyến yên, giúp trẻ phát triển trong giai đoạn dậy thì. Do đó, nếu trẻ thiếu canxi, sự bài tiết hormone GH sẽ “trì hoãn”, gây hiện tượng dậy thì muộn.

CÁC VẤN ĐỀ RĂNG MIỆNG

Canxi là khoáng chất giúp duy trì sức khỏe răng miệng. Nếu bạn thiếu canxi sẽ dẫn đến một số vấn đề về răng và nướu như:

  • Răng dễ sâu: Thiếu canxi làm men răng yếu, vi khuẩn dễ tấn công gây sâu răng, ố vàng hoặc nứt mẻ.
  • Răng nhạy cảm: Thiếu canxi làm răng nhạy cảm với nhiệt độ nên bạn dễ ê buốt răng khi ăn thực phẩm lạnh hoặc nóng.
  • Suy giảm chức năng nướu: Chảy máu nướu, viêm nướu hoặc tổn thương nướu khi ăn đồ cay nóng thường xảy ra khi thiếu canxi

Do đó, bổ sung đầy đủ canxi trong chế độ dinh dưỡng rất cần thiết, góp phần hỗ trợ điều hòa nhu động ruột, cải thiện khả năng hấp thu dinh dưỡng và phòng tránh ung thư đại tràng hiệu quả.

KHI NÀO THÌ NGƯỜI BỊ TỤT CANXI NÊN ĐẾN GẶP BÁC SĨ?

Theo khuyến cáo của các chuyên gia y tế, người bị tụt canxi nên đến gặp bác sĩ nếu xuất hiện các triệu chứng sau:

  • Đau cơ và co giật: Đây là triệu chứng phổ biến nhất của tụt canxi máu. Cơn đau cơ thường xuất hiện ở chân, tay, bụng, lưng,… và có thể lan sang toàn thân. Trong trường hợp nặng, bệnh nhân có thể bị co giật, thậm chí hôn mê.
  • Mệt mỏi: Người bị tụt canxi thường cảm thấy mệt mỏi, uể oải, thiếu sức lực. Họ cũng có thể gặp khó khăn trong việc tập trung, ghi nhớ.
  • Khó thở: Tụt canxi có thể gây khó thở, đặc biệt là khi gắng sức.
  • Buồn nôn: Người bị tụt canxi có thể bị buồn nôn, nôn mửa.
  • Tiểu đêm: Tụt canxi có thể khiến bệnh nhân đi tiểu đêm nhiều lần.

Ngoài ra, những người mắc các bệnh lý khác như loãng xương, bệnh thận hoặc bệnh tuyến giáp cũng nên đi khám bác sĩ nếu nghi ngờ bị tụt canxi. Bác sĩ sẽ tiến hành các xét nghiệm cần thiết để xác định mức độ tụt canxi máu, tìm ra nguyên nhân và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.

CÁCH ĐIỀU TRỊ TỤT CANXI MÁU

Sau khi chẩn đoán xác định người bệnh bị tụt canxi máu, bác sĩ sẽ tư vấn giải pháp điều trị hiệu quả nhất. Các phương pháp điều trị tình trạng tụt canxi máu phổ biến như:

  • Tiêm tĩnh mạch: Phương pháp này thường được chỉ định với những người bệnh tụt canxi máu cấp tính. Tiêm trực tiếp dung dịch muối canxi clorid hoặc canxi gluconat vào mạch máu người bệnh giúp bổ sung lượng canxi bị thiếu hụt nhanh chóng mà không cần thông qua hệ tiêu hóa.
  • Dùng thuốc: Thuốc điều trị tụt canxi có nhiều chế phẩm như siro, viên sủi, viên nén hoặc viên nang có thể được bác sĩ kê đơn để người bệnh giúp nồng độ canxi trong máu ổn định.
  • Điều trị bệnh nền: Nếu tình trạng tụt canxi máu do bệnh nền khác gây ra như suy thận, suy tuyến giáp,… trước tiên cần điều trị dứt điểm tình trạng bệnh này sau đó điều trị tụt canxi.

PHÒNG NGỪA TỤT CANXI MÁU

Để phòng ngừa tụt canxi máu bạn cần bổ sung canxi qua chế độ ăn uống giàu canxi hoặc một số loại thuốc bổ sung canxi đường uống. Sau đây là một một số biện pháp cụ thể phòng ngừa tụt canxi:

  • Xây dựng thực đơn giàu canxi: Bữa ăn hàng ngày cần chứa nhiều thực phẩm giàu canxi như sữa, trứng, phô mát, hải sản, rau xanh và trái cây… để cung cấp lượng canxi cần thiết cho cơ thể.
  • Uống thuốc bổ sung canxi: Khi dùng các loại thuốc bổ sung canxi, bạn cần đảm bảo uống đúng liều lượng mà bác sĩ chỉ định. Bởi uống canxi quá ít có thể không đem lại hiệu quả ngừa chứng tụt canxi máu.
  • Không uống vượt ngưỡng: Trong mọi tình huống, bạn tuyệt đối không tiêu thụ hơn 2500 mg canxi/ngày hoặc hơn 500mg canxi/lần uống. Bởi tiêu thụ quá nhiều canxi có thể gây ra tình trạng kém hấp thu và sỏi thận.
  • Uống canxi đúng thời điểm: Acid tiêu hóa do dạ dày tiết ra khi tiêu hóa thức ăn giúp cơ thể hấp thụ canxi tốt hơn. Do đó, tiêu thụ các loại thuốc canxi nên được tiến hành ngay trong bữa ăn để tăng khả năng hấp thụ.
  • Duy trì lối sống lành mạnh: Không lạm dụng đồ uống chứa các chất kích thích làm giảm khả năng hấp thụ canxi trong cơ thể như cà phê, đồ uống có cồn, các loại bia rượu…

Tóm lại, người bị tụt canxi nên đi khám bác sĩ nếu xuất hiện các triệu chứng như đau cơ và co giật, mệt mỏi, khó thở, buồn nôn, tiểu đêm. Để phòng ngừa tụt canxi máu, bạn cần bổ sung canxi qua chế độ ăn uống giàu canxi hoặc sử dụng thuốc bổ sung canxi theo chỉ định của bác sĩ.

Trẻ hấp thu kém nên bổ sung gì? Kinh nghiệm hay mẹ đừng bỏ lỡ

Trẻ hấp thu kém nên bổ sung gì? Kinh nghiệm hay mẹ đừng bỏ lỡ 5

Hấp thu kém là tình trạng thường gặp ở nhiều trẻ nhỏ, đây là một trong những nguyên nhân dẫn tới suy dinh dưỡng và suy giảm sự tăng trưởng, phát triển toàn diện của cơ thể. Vậy trẻ kém hấp thu nên bổ sung gì, nguyên nhân do đâu? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp những thắc mắc xung quanh vấn đề này.

Trẻ hấp thu kém nên bổ sung gì? Kinh nghiệm hay mẹ đừng bỏ lỡ 7

Tình trạng trẻ kém hấp thu

Theo thống kê của Viện Dinh dưỡng Quốc gia Việt Nam, có đến 50% trẻ không tăng cân đến khám liên quan đến hội chứng kém hấp thu. Đây là tình trạng bé ăn uống bình thường nhưng không hấp thu được vitamin, khoáng chất và các chất dinh dưỡng khác từ thức ăn. Từ đó dẫn đến trẻ bị thiếu hụt dinh dưỡng, chậm phát triển, thậm chí tăng nguy cơ mắc các bệnh lý nguy hiểm.

Dấu hiệu nhận biết bé kém hấp thu

Để phát hiện sớm hội chứng kém hấp thu ở trẻ, mẹ hãy quan sát xem bé có các dấu hiệu điển hình dưới đây hay không:

  • Đau bụng
  • Buồn nôn, nôn
  • Đi ngoài phân lỏng, tanh, có váng mỡ nổi trên bề mặt
  • Biếng ăn
  • Gầy yếu
  • Sút cân/Chậm tăng cân
  • Da khô
  • Hay ốm vặt,…

Nguyên nhân khiến bé kém hấp thu

Có nhiều nguyên nhân khiến trẻ kém hấp thu, bao gồm:

  • Hệ tiêu hóa chưa hoàn thiện: Trẻ nhỏ dưới 7 tuổi là giai đoạn hệ tiêu hóa chưa phát triển hoàn thiện. Trong giai đoạn này, khả năng miễn dịch của trẻ cũng còn non kém nên rất dễ mắc hội chứng rối loạn đường ruột ảnh hưởng đến hấp thu dinh dưỡng.
  • Thiếu enzym tiêu hóa: Enzyme tiêu hóa có nhiệm vụ phân cắt thức ăn, biến chất dinh dưỡng thành các chất dễ hấp thu vào ruột. Nếu thiếu hụt các enzyme này, thức ăn không được tiêu hóa và hấp thu hết khiến trẻ bị đầy bụng, chướng hơi,…
  • Chế độ ăn không phù hợp: Thực đơn không cân bằng giữa 4 nhóm thực phẩm, kém đa dạng, lặp đi lặp lại khiến trẻ biếng ăn, khó hấp thu, không đủ vi chất cần thiết cho hệ tiêu hóa.
  • Bệnh lý đường ruột: Một số bệnh lý đường tiêu hóa như nhiễm giun sán, viêm loét trào ngược dạ dày, hội chứng ruột kích thích, viêm ruột,…cũng ảnh hưởng đến khả năng hấp thu dinh dưỡng của trẻ. Bên cạnh đó, một số thuốc điều trị bệnh (Ví dụ kháng sinh) dễ gây mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột khiến bé giảm hấp thu.

Trẻ hấp thu kém nên bổ sung gì?

Bổ sung sữa

Sữa hỗ trợ tiêu hóa và tăng khả năng hấp thu là lựa chọn hàng đầu. Chọn sữa có chứa tiền lợi khuẩn Bifidus, Kẽm, Vitamin nhóm B, Canxi giúp cải thiện hệ tiêu hóa.

Sữa công thức đặc biệt này cung cấp nhiều dưỡng chất, giúp hệ tiêu hóa của bé hoạt động trơn tru và hấp thu tốt hơn. Khi chọn sữa cho trẻ hấp thu kém, mẹ cần lưu ý:

  • Phù hợp với độ tuổi: Chọn sữa phù hợp với giai đoạn phát triển của bé, kiểm tra thông tin trên vỏ hộp để đảm bảo đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cụ thể.
  • Thành phần tốt cho tiêu hóa: Sữa hỗ trợ tiêu hóa chứa tiền lợi khuẩn Bifidus, đường oligosaccharide (Lactose, Lactulose, Raffinose, chất xơ GOS), Kẽm, Vitamin nhóm B, Canxi. Những thành phần này giúp bé ăn ngon miệng, củng cố lợi khuẩn ruột, kiểm soát vi khuẩn gây hại, làm mềm phân, và kích thích cử động ruột.
  • Kích thích sự thèm ăn: Chọn sữa bổ sung kẽm và vitamin nhóm B để khuyến khích bé thèm ăn và có khẩu phần ăn ngon miệng.

Ví dụ: Sữa Morinaga của Nhật được đánh giá cao với các dòng sản phẩm Hagukumi, Chilmil, Kodomil phù hợp với từng giai đoạn phát triển của trẻ.

Bổ sung men vi sinh

Bổ sung men vi sinh là một giải pháp quan trọng để cải thiện hệ tiêu hóa và khắc phục vấn đề hấp thu kém ở trẻ nhỏ. Trong giai đoạn đầu đời, khi hệ miễn dịch của trẻ còn non nớt, việc sử dụng nhiều kháng sinh để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn có thể tạo ra những tác động tiêu cực đối với đường ruột, làm suy giảm khả năng hấp thu chất dinh dưỡng.

Việc sử dụng men vi sinh giúp tăng cường lợi khuẩn trong đường ruột, khôi phục sự cân bằng tự nhiên của hệ vi sinh, từ đó cải thiện sức khỏe của hệ tiêu hóa, giúp trẻ hấp thu chất dinh dưỡng tốt hơn và ngăn chặn các vấn đề tiêu hóa tiềm ẩn.

Bổ sung men tiêu hóa

Việc bổ sung enzyme tiêu hóa có thể cải thiện quá trình hấp thu cho trẻ, nhưng mẹ cần lưu ý rằng việc này chỉ nên thực hiện trong khoảng thời gian nhất định, thường là không quá 10-15 ngày. Việc lạm dụng hoặc sử dụng không đúng cách có thể ảnh hưởng đến tuyến tiết enzyme tự nhiên của cơ thể bé, dẫn đến việc teo lại và suy giảm chức năng.

Bác sĩ sẽ hướng dẫn về liều lượng và thời gian sử dụng men tiêu hóa phù hợp với tình trạng sức khỏe cụ thể của trẻ. Đồng thời, việc theo dõi và đánh giá hiệu quả sau mỗi đợt bổ sung là quan trọng để đảm bảo rằng trẻ đang nhận được sự hỗ trợ cần thiết mà không gây ra những tác động tiêu cực cho hệ tiêu hóa tự nhiên của mình.

Bổ sung đủ lượng nước

Bổ sung đủ lượng nước cơ thể bé cần mỗi ngày là một mẹo hữu ích giúp cải thiện khả năng hấp thu cho trẻ. Bởi vì nước giữ vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình tiêu hóa:

  • Hệ tiêu hóa cần nước để phân hủy thức ăn.
  • Nước hoạt động như một môi trường hòa tan các chất dinh dưỡng và giúp chúng dễ dàng hấp thu vào máu.
  • Nước giúp điều hòa nhu động ruột,…
  • Tùy theo độ tuổi và cân nặng, nhu cầu về nước của trẻ khác nhau

Bổ sung vi chất bị thiếu hụt

Vitamin B, C, A; khoáng chất kẽm và Lysine là các chất có vai trò quan trọng giúp kích thích trẻ ăn ngon miệng, tăng cường hấp thu. Nếu chế độ ăn không cung cấp đủ hoặc một nguyên nhân nào đó khiến cơ thể bé thiếu hụt các vi chất này thì sẽ khiến trẻ biếng ăn, hấp thu kém, chậm tăng cân.

Một số lưu ý giúp trẻ hấp thu tốt, lớn nhanh hơn

Để cải thiện khả năng hấp thu giúp bé tăng cân nhanh hơn, mẹ cần lưu ý một số điều sau:

  • Chế độ ăn uống đa dạng, cân bằng: Một chế độ ăn uống đa dạng, cân bằng sẽ giúp cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của trẻ. Mẹ nên cho bé ăn đủ 4 nhóm thực phẩm chính: protein, chất béo, carbohydrate, vitamin và khoáng chất
  • Hạn chế ăn đường: Theo Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ, trẻ em dưới 2 tuổi không nên ăn đường, trẻ từ 2-8 tuổi chỉ nên ăn ít hơn 25g đường/ngày. Đường tinh luyện trong bánh kẹo, nước ngọt là là loại đường xấu trẻ cần tránh xa. Bởi vì chúng không chứa chất dinh dưỡng mà thường chứa nhiều calo làm giảm khả năng hấp thu các chất khác hoặc gây tổn thương đường ruột.
  • Dạy bé nhai chậm: Nhai chậm giúp thức ăn được nghiền nhỏ, dễ tiêu hóa và hấp thu hơn. Mẹ hãy rèn luyện cho bé thói quen ăn chậm nhai kỹ ngay từ nhỏ.
  • Chia nhỏ nhiều bữa: Chia khẩu phần ăn thành nhiều bữa nhỏ vừa giúp hạn chế tình trạng hệ tiêu hóa phải làm việc quá tải vừa giúp quá trình hấp thu dinh dưỡng hiệu quả hơn.
  • Không ép bé ăn nhiều: Ép bé ăn nhiều sẽ khiến bé sợ hãi, lâu dần gây chứng biếng ăn tâm lý rất khó khắc phục. Mẹ nên cho bé ăn theo nhu cầu để tạo tâm lý thoải mái giúp con ăn ngon miệng, hấp thu tốt và hứng thú khi thấy thức ăn.
  • Bổ sung sữa chua: Sữa chua chứa nhiều probiotic giúp bổ sung lợi khuẩn tốt cho tiêu hóa. Mẹ nên thêm sữa chua vào bữa ăn vặt hằng ngày cho bé.
  • Hạn chế ăn vặt trước bữa ăn: Ăn vặt trước bữa ăn khiến trẻ ngang dạ không muốn ăn thêm dẫn đến cơ thể thiếu hụt chất dinh dưỡng.
  • Tẩy giun định kỳ: Nhiễm giun sán khiến cơ thể bé gầy yếu, mệt mỏi, hấp thu kém do bị cạnh tranh chất dinh dưỡng
  • Tăng cường vận động: Vận động hợp lý giúp tăng cường đề kháng và giúp tiêu hao năng lượng, trẻ sẽ có cảm giác đói, ăn ngon miệng hơn.
  • Giữ vệ sinh cá nhân cho bé tốt: Mẹ hãy dạy cho bé thói quen rửa tay sạch trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh để ngăn chặn sự xâm nhập của các vi sinh vật gây bệnh ảnh hưởng đến tiêu hóa, hấp thu của trẻ.