CÂY HOÀNG LIÊN – THẦN DƯỢC CÓ KHẢ NĂNG CHỮA BÁCH BỆNH

CÂY HOÀNG LIÊN - THẦN DƯỢC CÓ KHẢ NĂNG CHỮA BÁCH BỆNH 1

Hoàng liên, một loại cây mọc dại phổ biến tại nhiều vùng núi của Việt Nam, mặc dù chỉ là một cây cỏ, nhưng nó mang đến những bất ngờ với công dụng dược lý đặc biệt. Dưới đây, chúng ta sẽ cùng khám phá chi tiết hơn về đặc điểm hình thái, tác dụng trong y học và những bài thuốc quý giá được chế biến từ hoàng liên.

CÂY HOÀNG LIÊN - THẦN DƯỢC CÓ KHẢ NĂNG CHỮA BÁCH BỆNH 3

ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÂY HOÀNG LIÊN

Cây hoàng liên là một loài cây mọc dại, có tên khoa học là Coptis teeta Wall. Loài cây này phân bố chủ yếu ở các vùng núi của Việt Nam, đặc biệt là ở các tỉnh Tây Bắc như Sơn La, Điện Biên, Lào Cai,…

VỀ HÌNH THÁI CẤU TẠO

Cây hoàng liên là cây thân thảo, sống lâu năm, có chiều cao trung bình khoảng 30cm. Lá mọc lên từ gốc, mép có răng cưa, màu xanh mướt. Hoa hoàng liên màu vàng lục, mọc thành cụm nhỏ 3 – 5 bông ở đầu cành. Quả màu vàng, bên trong có hạt màu lục xám hoặc nâu đen.

Đặc biệt, rễ hoàng liên là bộ phận chứa nhiều dược tính nhất. Rễ hoàng liên có dạng hình trụ dài, thuộc dạng rễ chùm, màu nâu hoặc vàng nhạt. Khi cây phát triển đến giai đoạn trưởng thành, rễ sẽ mọc thành củ giống chân gà.

CÁC DẠNG BÀO CHẾ CỦA CÂY HOÀNG LIÊN

Phần rễ và củ của cây hoàng liên là bộ phận được sử dụng làm thuốc. Người dân thường thu hoạch cây hoàng liên khi cây được khoảng 2 – 3 năm tuổi, đây là giai đoạn cây phát triển tốt và chứa nhiều dược tính nhất.

Dược liệu hoàng liên có thể được chế biến thành các dạng sau:

  • Hoàng liên khô: Rửa sạch hoàng liên, sau đó để nguyên củ hoặc thái mỏng rồi phơi khô trong bóng mát.
  • Hoàng liên ngâm rượu: Lấy hoàng liên tươi rửa sạch, sau đó sao vàng hạ thổ rồi ngâm với rượu 40 – 42 độ.

GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA CÂY HOÀNG LIÊN

Theo các nghiên cứu khoa học, cây hoàng liên chứa nhiều hoạt chất có lợi cho sức khỏe, bao gồm:

  • Ethanol: Có tác dụng kháng viêm, kháng khuẩn, chống oxy hóa.
  • Berberin: Có tác dụng kháng viêm, kháng khuẩn, chống oxy hóa, chống co thắt cơ trơn, hạ đường huyết, giảm cholesterol, tăng cường miễn dịch.
  • Columbamine: Có tác dụng kháng khuẩn, chống oxy hóa, giảm cholesterol.
  • Palmatin: Có tác dụng kháng khuẩn, chống oxy hóa, giảm cholesterol.
  • Coptisine: Có tác dụng kháng khuẩn, chống oxy hóa, chống co thắt cơ trơn.

Ngoài ra, cây hoàng liên còn chứa một số chất dinh dưỡng khác như:

  • Protein: 2,2 – 2,6%
  • Carbohydrate: 35,3 – 37,3%
  • Chất xơ: 16,6 – 19,3%
  • Lipid: 1,7 – 2,1%
  • Vitamin: Vitamin A, vitamin B1, vitamin B2, vitamin C,…
  • Khoáng chất: Kali, canxi, sắt, magie,…

LỢI ÍCH SỨC KHỎE CỦA CÂY HOÀNG LIÊN

THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN

  • Tả Hóa và Khử Nhiệt Độc: Hoàng liên được coi là một thảo dược có vị đắng, tính hàn, và không chứa độc tố. Chúng được sử dụng để tá hỏa, táo thấp, khử nhiệt độc, giúp cân bằng các kinh Tâm, Can, Tỳ, Vị và Đại trường.
  • An Tâm và Trấn Can: Hoàng liên có tác dụng giúp an tâm, chỉ mộng di, và trấn can. Nó được sử dụng để điều trị các chứng như tâm hỏa thịnh, nhiệt miệng, nôn mửa, kiết lỵ, thấp chẩn, thương hàn, và nhiều bệnh lý khác.

THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI

  • Chất Berberin và Khả Năng ức Chế Vi Khuẩn: Hoàng liên chứa nhiều hoạt chất như Berberin, Ethanol, Palmatin, Columbamine, Coptisine, giúp ức chế sự phát triển của nhiều loại vi khuẩn, hỗ trợ kháng viêm hiệu quả.
  • Hỗ Trợ Đường Tiêu Hóa: Cây hoàng liên được sử dụng trong điều trị các chứng bệnh về đường tiêu hóa như kiết lỵ, tiêu chảy, đau bụng.
  • Tác Động Tốt Cho Tim Mạch: Berberin trong hoàng liên có tác dụng hạ huyết áp, ngăn ngừa tăng giãn mạch, và có lợi cho tim mạch chuyển hóa.
  • Tăng Cường Chức Năng Mật: Hoàng liên được cho là có thể tăng cường chức năng của mật và kích thích vỏ não khi sử dụng ở liều lượng phù hợp.
  • Chữa Trị Các Vấn Đề Da: Cây hoàng liên cũng được sử dụng để điều trị mụn nhọt, nổi ngứa, mề đay, giải độc, và thanh nhiệt.

Tóm lại, cây hoàng liên không chỉ là một thảo dược quen thuộc trong Y Học Cổ Truyền Việt Nam mà còn được hỗ trợ và chứng minh về tác dụng tích cực trong Y Học Hiện Đại, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe và trạng thái tinh thần.

CÂY HOÀNG LIÊN - THẦN DƯỢC CÓ KHẢ NĂNG CHỮA BÁCH BỆNH 5

CÁC BÀI THUỐC TỪ HOÀNG LIÊN

BÀI THUỐC TRỊ BỆNH MỀ ĐAY, MỜ VẾT CHÀM TRÊN DA

Chuẩn bị các dược liệu như hoàng bá, mộc thông, hoàng liên, khổ sâm (mỗi vị 12g), 8g mỗi vị phục linh, bạch tiễn bì, thương truật cùng bạc hà (4g). Pha hỗn hợp dược liệu cùng 1 lít nước, đến khi nước cạn còn một nửa thì bỏ bã, uống nước chia thành 3 lần dùng hết trong ngày, uống cho đến khi bệnh thuyên giảm.

BÀI THUỐC ĐIỀU TRỊ TIÊU CHẢY, KIẾT LỴ

Dùng bột hoàng liên tán nhỏ (liều lượng 12g) hòa cùng nước ấm, để tăng độ thơm ngon bạn có thể cho thêm một chút mật ong, chia thành 3 lần uống hết trong ngày.

BÀI THUỐC CHỮA VIÊM RUỘT, ĐIỀU TRỊ TRỰC KHUẨN LỴ

Mộc hương (20g), hoàng liên (80g) đều nghiền thành bột, thêm mật ong trộn đều đến khi hỗn hợp dẻo mịn thì nặn thành những viên nhỏ. Mỗi lần dùng từ 2 – 8g thuốc này, uống 3 lần/ngày cùng nước đun sôi để nguội.

BÀI THUỐC TRỊ CHỨNG RA MỒ HÔI TRỘM BAN ĐÊM

Hoàng cầm, hoàng bá, hoàng liên chuẩn bị từ 8 – 12g mỗi vị. Ngoài ra cần kết hợp cùng đương quy, sinh địa, thục địa (12g mỗi vị), 16 -24g hoàng kỳ và long nhãn, táo nhân. Đem dược liệu sắc cùng với nước uống 1 thang/ngày cho đến khi bệnh được cải thiện.

BÀI THUỐC GIẢM MỆT MỎI, LO ÂU, HỖ TRỢ AN THẦN

Dùng xích đan 16g, hoàng liên 20g và cam thảo 10g, tất cả ở dạng bột mịn, trộn cùng rượu trắng nóng và vo thành viên nhỏ (kích thước bằng hạt đậu xanh). Uống khoảng 10 viên/ngày và nên duy trì bài thuốc này cho tới khi các dấu hiệu của bệnh được thuyên giảm.

ĐIỀU TRỊ VIÊM LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG BẰNG HOÀNG LIÊN

Các vị dược liệu cần chuẩn bị bao gồm bối mẫu, trạch tả, mẫu đơn bì, hoàng liên, hạt dành dành 8g mỗi vị, bạch thược 12g và ngô thù, trần bì (mỗi vị 6g). Đem hỗn hợp dược liệu này sắc cùng 1 lít nước, đun cạn khi chỉ còn ½ lượng nước thì chắt bỏ bã, chia ra uống thành 3 lần/ngày.

LƯU Ý KHI SỬ DỤNG CÁC BÀI THUỐC TỪ HOÀNG LIÊN

  • Không dùng hoàng liên cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
  • Không dùng hoàng liên cho người có thể trạng yếu, hay bị tiêu chảy.
  • Không dùng hoàng liên quá nhiều.
  • Người dị ứng với berberin không nên sử dụng hoàng liên.

Hy vọng rằng những thông tin mà phunutoancau đã chia sẻ về cây hoàng liên sẽ mang lại giá trị và hiểu biết cho bạn. Cây hoàng liên không chỉ là một loại thảo dược ít độc tố mà còn là nguồn dưỡng chất quý giá có lợi cho sức khỏe con người.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng dược tính của hoàng liên khá mạnh, do đó, không phù hợp cho phụ nữ đang mang thai hoặc đang cho con bú, cũng như trẻ em. Trong trường hợp này, việc sử dụng cây hoàng liên nên được thảo luận và đưa ra quyết định dưới sự giám sát của chuyên gia y tế.

21 TRIỆU CHỨNG HẠ CANXI MÁU THƯỜNG GẶP, DỄ NHẬN BIẾT

21 TRIỆU CHỨNG HẠ CANXI MÁU THƯỜNG GẶP, DỄ NHẬN BIẾT 7

Hiện tượng tụt canxi máu xuất phát khi nồng độ canxi trong máu, không phải trong xương, giảm xuống dưới mức bình thường. Bệnh này có thể phát triển nhanh chóng hoặc kéo dài theo thời gian, tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra. Các dấu hiệu của tụt canxi máu phụ thuộc vào mức độ giảm canxi trong máu.

21 TRIỆU CHỨNG HẠ CANXI MÁU THƯỜNG GẶP, DỄ NHẬN BIẾT 9

HẠ CANXI MÁU LÀ GÌ?

Tụt canxi máu (hạ canxi máu) là tình trạng nồng độ canxi trong máu thấp hơn ngưỡng tiêu chuẩn để cơ thể được hoạt động bình thường. Ở người bình thường, nồng độ canxi trong máu dao động từ 8,8 – 10,4 mg/dL. Bạn được chẩn đoán tụt canxi máu khi nồng độ huyết thanh toàn phần nhỏ hơn 8,8 mg/dL trong điều kiện protein huyết tương bình thường và nồng độ ion canxi hóa nhỏ hơn 4,7 mg/dL.

NGUYÊN NHÂN GÂY RA TÌNH TRẠNG HẠ CALCI MÁU

SUY TUYẾN CẬN GIÁP

Đây là nguyên nhân phổ biến nhất gây hạ calci máu, chiếm khoảng 80% các trường hợp. Suy tuyến cận giáp xảy ra khi tuyến cận giáp không sản xuất đủ hormon tuyến cận giáp (PTH), dẫn đến giảm hấp thu canxi từ ruột và tăng thải canxi qua thận. Suy tuyến cận giáp có thể do rối loạn di truyền, phẫu thuật cắt bỏ tuyến cận giáp hoặc do các bệnh tự miễn.

GIẢ SUY TUYẾN CẬN GIÁP

Đây là tình trạng người bệnh có nồng độ hormone tuyến cận giáp bình thường nhưng cơ thể không đáp ứng với PTH, dẫn đến giảm hấp thu canxi từ ruột và tăng thải canxi qua thận. Giả suy tuyến cận giáp là một rối loạn di truyền hiếm gặp.

SUY THẬN MẠN

Suy thận mạn làm giảm khả năng sản xuất vitamin D hoạt động và tăng thải canxi qua thận, dẫn đến hạ calci máu.

HỘI CHỨNG FANCONI

Đây là một rối loạn di truyền hiếm gặp, gây ra tổn thương thận và dẫn đến tăng thải canxi qua thận.

NGUYÊN NHÂN KHÁC

Ngoài ra, hạ calci máu còn có thể do một số nguyên nhân khác như:

  • Thiếu vitamin D: Vitamin D là một loại vitamin cần thiết cho quá trình hấp thu canxi từ ruột. Thiếu vitamin D có thể do rối loạn di truyền, không tiếp xúc với ánh nắng mặt trời hoặc do chế độ ăn uống thiếu vitamin D.
  • Tăng thải canxi qua thận: Một số thuốc như bisphosphonates, corticosteroid, rifampin, calcitonin, chloroquine, cinacalcet, denosumab, foscarnet, plicamycin,… có thể làm tăng thải canxi qua thận, dẫn đến hạ calci máu.
  • Hạ magie máu: Magie là một khoáng chất cần thiết cho quá trình sản xuất PTH. Hạ magie máu có thể làm giảm sản xuất PTH, dẫn đến hạ calci máu.
  • Viêm tụy cấp: Viêm tụy cấp có thể gây tổn thương tuyến tụy và dẫn đến giảm sản xuất PTH, dẫn đến hạ calci máu.

21 TRIỆU CHỨNG HẠ CANXI MÁU

Khi canxi trong máu xuống thấp, cơ thể sẽ lấy canxi từ xương và những vị trí khác để duy trì các chức năng quan trọng. Do đó, khi thiếu canxi trong máu sẽ gây ra các triệu chứng sau:

DA KHÔ

Khi da trở nên khô ráp, dễ bong tróc,… có thể cảnh báo thiếu canxi. Ngoài ra, các rối loạn tự miễn dịch mạn tính như eczema và bệnh vảy nến có nguy cơ khởi phát do thiếu canxi.

CHUỘT RÚT

Một số người tụt canxi sẽ bất chợt gặp cơn đau, thắt chặt các cơ. Vùng chuột rút không thể cử động từ vài giây đến vài phút.

CÁC VẤN ĐỀ VỀ TRÍ NHỚ

Tụt canxi máu khiến người bệnh có thể quên việc đã làm trước đó hoặc dự định làm trong tạm thời. Ngoài ra, tụt canxi máu có thể dẫn đến các vấn đề thần kinh như chán ăn, hay cáu gắt, lo lắng vô cớ, thậm chí trầm cảm.

MÓNG TAY DỄ GÃY

Móng tay cần đủ lượng canxi để mọc khỏe và không bị giòn. Móng tay yếu và dễ gãy cho thấy biểu hiện thiếu canxi trong cơ thể.

TÓC KHÔ

Ngoài xương khớp, canxi còn giúp tóc chắc khỏe, mềm mượt. Nếu không đủ canxi trong máu, cơ thể phải lấy canxi từ tóc và dễ đến hiện tượng tóc khô xơ dễ gãy rụng.

CHÓNG MẶT

Tê chân tay khi ngồi lâu một chỗ hoặc đứng dậy bị hoa mắt chóng mặt có thể cảnh báo dấu hiệu tụt canxi máu. Khi canxi trong đường huyết giảm xuống, người bệnh sẽ cảm thấy hoa mắt chóng mặt, diễn ra vài chục giây rồi lại trở lại trạng thái bình thường.

KHÓ CHỊU HOẶC BỒN CHỒN

Nếu nồng độ canxi trong máu hạ thấp, nồng độ hormone gây lo lắng tăng lên khiến người bệnh cảm thấy khó chịu, bồn chồn.

ẢO GIÁC

Một số trường hợp tụt canxi nặng, người bệnh có triệu chứng như ngủ lịm, tinh thần mơ màng, không tỉnh táo.

NGỨA RAN Ở MÔI, LƯỠI, NGÓN TAY, CHÂN

Canxi đóng vai trò quan trọng trong nhiều bộ phận khác nhau của hệ thần kinh trung ương của cơ thể. Khi thiếu canxi trong máu các dây thần kinh sẽ ảnh hưởng theo và xuất hiện triệu chứng ngứa ran ở môi, lưỡi, ngón tay, chân.

ĐAU CƠ HOẶC ĐAU THẮT CƠ BẮP

Đau cơ bắp, đặc biệt ở đùi, cánh tay, nách và khi di chuyển hay khi đi bộ cho thấy dấu hiệu của thiếu canxi.

CO THẮT THANH QUẢN

Trường hợp tụt canxi cấp tính, các cơ trơn có thể gây co thắt thanh quản dẫn đến suy hô hấp và loạn nhịp tim… cần được cấp cứu cấp cứu kịp thời.

ĐỘNG KINH

Khi thiếu canxi máu ở mức độ nặng, người bệnh sẽ cứng cơ, co giật toàn thân hoặc co giật cục bộ không kiểm soát ở các bộ phận như cơ mặt, cơ miệng,  cơ cổ tay, cơ cẳng tay, cơ lưng, cơ chân,….

SUY NHƯỢC THẦN KINH

Canxi đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất hormone melatonin – hormone giúp kiểm soát chu kỳ giấc ngủ. Khi thiếu canxi, cơ thể sẽ sản xuất ra ít hormone melatonin, dẫn đến mất ngủ hoặc ngủ li bì, gây suy nhược, mệt mỏi, sa sút trí lực.

RỐI LOẠN NHỊP TIM

Canxi gửi tín hiệu đến tim và đảm bảo tim co bóp đưa máu đi khắp cơ thể. Tụt canxi máu dẫn đến các triệu chứng thường gặp ở tim như loạn nhịp tim, tim đập quá nhanh,…

SUY TIM SUNG HUYẾT

Thiếu canxi quá mức làm cơ tim hoạt động kém hiệu quả trong việc co bóp và bơm máu, dẫn đến suy tim.

TRẦM CẢM

Một số nghiên cứu chỉ ra, rối loạn tâm trạng, trầm cảm có liên quan đến thiếu canxi.

TRIỆU CHỨNG TỤT CANXI MÁU PHỔ BIẾN

Triệu chứng tụt canxi máu phổ biến như tê, ngứa râm ran tay chân, hoa mắt, chóng mặt,…

LOÃNG XƯƠNG

Khi tụt canxi, cơ thể sẽ “rút” ngược nguồn canxi từ xương để cân bằng lại nồng độ canxi trong máu, khiến xương suy giảm mật độ khoáng chất, lâu ngày hình thành bệnh loãng xương.

Loãng xương là bệnh khiến xương mỏng, giòn và dễ gãy. Các triệu chứng của loãng xương thường gặp như đau nhức xương khớp, khó khăn di chuyển, chậm hoặc ngưng phát triển chiều cao, dễ chấn thương khi va chạm nhẹ.

HỘI CHỨNG TIỀN KINH NGUYỆT

Các triệu chứng bạn thường gặp trước mỗi kỳ kinh nguyệt như nổi mụn, đau ngực, đau lưng, đau bụng, rối loạn giấc ngủ, đau đầu, đau cơ, căng thẳng, mất tập trung… sẽ xuất hiện nhiều và mức độ cao hơn khi thiếu canxi.

VẤN ĐỀ VỀ ĐẠI TRÀNG

Canxi giúp điều tiết sự co bóp cơ đại tràng. Khi thiếu canxi, các cơ trong đại tràng co bóp không ổn định, dẫn đến triệu chứng như táo bón, đau bụng, khó tiêu hóa và khó hấp thu dinh dưỡng. Ngoài ra, thiếu canxi có thể gây bệnh viêm đại tràng, khiến người bệnh thường xuyên tiêu chảy và ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể của hệ tiêu hóa.

DẬY THÌ MUỘN

Ngoài hormone tuyến giáp, nồng độ canxi trong máu cũng ảnh hưởng đến điều hòa sản xuất hormone tăng trưởng GH (Growth Hormone) tại tuyến yên, giúp trẻ phát triển trong giai đoạn dậy thì. Do đó, nếu trẻ thiếu canxi, sự bài tiết hormone GH sẽ “trì hoãn”, gây hiện tượng dậy thì muộn.

CÁC VẤN ĐỀ RĂNG MIỆNG

Canxi là khoáng chất giúp duy trì sức khỏe răng miệng. Nếu bạn thiếu canxi sẽ dẫn đến một số vấn đề về răng và nướu như:

  • Răng dễ sâu: Thiếu canxi làm men răng yếu, vi khuẩn dễ tấn công gây sâu răng, ố vàng hoặc nứt mẻ.
  • Răng nhạy cảm: Thiếu canxi làm răng nhạy cảm với nhiệt độ nên bạn dễ ê buốt răng khi ăn thực phẩm lạnh hoặc nóng.
  • Suy giảm chức năng nướu: Chảy máu nướu, viêm nướu hoặc tổn thương nướu khi ăn đồ cay nóng thường xảy ra khi thiếu canxi

Do đó, bổ sung đầy đủ canxi trong chế độ dinh dưỡng rất cần thiết, góp phần hỗ trợ điều hòa nhu động ruột, cải thiện khả năng hấp thu dinh dưỡng và phòng tránh ung thư đại tràng hiệu quả.

KHI NÀO THÌ NGƯỜI BỊ TỤT CANXI NÊN ĐẾN GẶP BÁC SĨ?

Theo khuyến cáo của các chuyên gia y tế, người bị tụt canxi nên đến gặp bác sĩ nếu xuất hiện các triệu chứng sau:

  • Đau cơ và co giật: Đây là triệu chứng phổ biến nhất của tụt canxi máu. Cơn đau cơ thường xuất hiện ở chân, tay, bụng, lưng,… và có thể lan sang toàn thân. Trong trường hợp nặng, bệnh nhân có thể bị co giật, thậm chí hôn mê.
  • Mệt mỏi: Người bị tụt canxi thường cảm thấy mệt mỏi, uể oải, thiếu sức lực. Họ cũng có thể gặp khó khăn trong việc tập trung, ghi nhớ.
  • Khó thở: Tụt canxi có thể gây khó thở, đặc biệt là khi gắng sức.
  • Buồn nôn: Người bị tụt canxi có thể bị buồn nôn, nôn mửa.
  • Tiểu đêm: Tụt canxi có thể khiến bệnh nhân đi tiểu đêm nhiều lần.

Ngoài ra, những người mắc các bệnh lý khác như loãng xương, bệnh thận hoặc bệnh tuyến giáp cũng nên đi khám bác sĩ nếu nghi ngờ bị tụt canxi. Bác sĩ sẽ tiến hành các xét nghiệm cần thiết để xác định mức độ tụt canxi máu, tìm ra nguyên nhân và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.

CÁCH ĐIỀU TRỊ TỤT CANXI MÁU

Sau khi chẩn đoán xác định người bệnh bị tụt canxi máu, bác sĩ sẽ tư vấn giải pháp điều trị hiệu quả nhất. Các phương pháp điều trị tình trạng tụt canxi máu phổ biến như:

  • Tiêm tĩnh mạch: Phương pháp này thường được chỉ định với những người bệnh tụt canxi máu cấp tính. Tiêm trực tiếp dung dịch muối canxi clorid hoặc canxi gluconat vào mạch máu người bệnh giúp bổ sung lượng canxi bị thiếu hụt nhanh chóng mà không cần thông qua hệ tiêu hóa.
  • Dùng thuốc: Thuốc điều trị tụt canxi có nhiều chế phẩm như siro, viên sủi, viên nén hoặc viên nang có thể được bác sĩ kê đơn để người bệnh giúp nồng độ canxi trong máu ổn định.
  • Điều trị bệnh nền: Nếu tình trạng tụt canxi máu do bệnh nền khác gây ra như suy thận, suy tuyến giáp,… trước tiên cần điều trị dứt điểm tình trạng bệnh này sau đó điều trị tụt canxi.

PHÒNG NGỪA TỤT CANXI MÁU

Để phòng ngừa tụt canxi máu bạn cần bổ sung canxi qua chế độ ăn uống giàu canxi hoặc một số loại thuốc bổ sung canxi đường uống. Sau đây là một một số biện pháp cụ thể phòng ngừa tụt canxi:

  • Xây dựng thực đơn giàu canxi: Bữa ăn hàng ngày cần chứa nhiều thực phẩm giàu canxi như sữa, trứng, phô mát, hải sản, rau xanh và trái cây… để cung cấp lượng canxi cần thiết cho cơ thể.
  • Uống thuốc bổ sung canxi: Khi dùng các loại thuốc bổ sung canxi, bạn cần đảm bảo uống đúng liều lượng mà bác sĩ chỉ định. Bởi uống canxi quá ít có thể không đem lại hiệu quả ngừa chứng tụt canxi máu.
  • Không uống vượt ngưỡng: Trong mọi tình huống, bạn tuyệt đối không tiêu thụ hơn 2500 mg canxi/ngày hoặc hơn 500mg canxi/lần uống. Bởi tiêu thụ quá nhiều canxi có thể gây ra tình trạng kém hấp thu và sỏi thận.
  • Uống canxi đúng thời điểm: Acid tiêu hóa do dạ dày tiết ra khi tiêu hóa thức ăn giúp cơ thể hấp thụ canxi tốt hơn. Do đó, tiêu thụ các loại thuốc canxi nên được tiến hành ngay trong bữa ăn để tăng khả năng hấp thụ.
  • Duy trì lối sống lành mạnh: Không lạm dụng đồ uống chứa các chất kích thích làm giảm khả năng hấp thụ canxi trong cơ thể như cà phê, đồ uống có cồn, các loại bia rượu…

Tóm lại, người bị tụt canxi nên đi khám bác sĩ nếu xuất hiện các triệu chứng như đau cơ và co giật, mệt mỏi, khó thở, buồn nôn, tiểu đêm. Để phòng ngừa tụt canxi máu, bạn cần bổ sung canxi qua chế độ ăn uống giàu canxi hoặc sử dụng thuốc bổ sung canxi theo chỉ định của bác sĩ.