VIÊM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU NAM: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, CÁCH ĐIỀU TRỊ

VIÊM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU NAM: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, CÁCH ĐIỀU TRỊ 1

Viêm đường tiết niệu ở nam giới không chỉ là một vấn đề sức khỏe về thể chất mà còn là một thách thức đối với tâm lý và chất lượng cuộc sống của họ. Việc hiểu rõ nguyên nhân và nhận diện các dấu hiệu là quan trọng để đạt được quá trình chữa trị nhanh chóng và hiệu quả. Phunutoancau sẽ chia sẻ thông tin chi tiết hơn trong bài viết dưới đây, giúp cánh mày râu tiếp cận vấn đề này một cách thông tin và hiệu quả.

VIÊM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU NAM: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, CÁCH ĐIỀU TRỊ 3

VIÊM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU LÀ GÌ?

Viêm đường tiết niệu là tình trạng viêm nhiễm xảy ra ở đường tiết niệu, do vi khuẩn gây ra. Đường tiết niệu là hệ thống cơ quan chịu trách nhiệm lọc máu, hình thành và bài tiết nước tiểu cũng như các chất độc, các sản phẩm của chuyển hóa ra ngoài. Viêm đường tiết niệu có thể ảnh hưởng đến bất kỳ bộ phận nào của đường tiết niệu, bao gồm thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo.

NGUYÊN NHÂN VIÊM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU Ở NAM GIỚI

NHIỄM VI KHUẨN VÀ BỆNH LÝ

  • Đối với 80% nam giới mắc viêm đường tiết niệu, nguyên nhân chủ yếu là do nhiễm vi khuẩn, với E.Coli chiếm tỷ lệ cao.
  • Các loại vi khuẩn khác như nấm, proteus, tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn cũng gây ra một số trường hợp viêm đường tiết niệu.
  • Chấn thương dương vật cũng tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập và gây nhiễm trùng.
  • Sỏi đường tiết, tiểu đường, viêm tuyến tiền liệt là những yếu tố khác tăng khả năng mắc viêm đường tiết niệu.

QUAN HỆ TÌNH DỤC KHÔNG LÀNH MẠNH

  • Sử dụng lotion, xà phòng, nước hoa, bao cao su có thể gây kích ứng và tổn thương niệu đạo.
  • Thủ dâm quá mức, quan hệ mạnh, hoặc tạo ra sự cọ sát liên tục với quần áo thô cứng cũng làm tổn thương niệu đạo.

TRIỆU CHỨNG VIÊM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU Ở NAM GIỚI

Viêm đường tiết niệu ở nam giới là tình trạng viêm nhiễm xảy ra ở bất kỳ bộ phận nào của đường tiết niệu, bao gồm thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Viêm đường tiết niệu ở nam giới tuy không phổ biến như ở nữ giới, nhưng vẫn có thể xảy ra, đặc biệt là ở những người có nguy cơ cao. Triệu chứng của viêm đường tiết niệu ở nam giới có thể khác nhau tùy thuộc vào vị trí và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng. Các triệu chứng thường gặp bao gồm:

Đi tiểu nhiều lần, đặc biệt là vào ban đêm

  • Tiểu gấp, tiểu rắt
  • Đau hoặc rát khi đi tiểu
  • Nước tiểu đục, có màu đỏ hoặc hồng
  • Đau bụng dưới
  • Sốt, ớn lạnh

Ngoài ra, tùy theo bộ phận nào của đường tiết niệu bị nhiễm trùng mà nam giới còn có 1 số biển hiện như sau:

  • Viêm bể thận cấp tính: Bệnh nhân sẽ cảm thấy thường xuyên đau vùng hông, lưng hoặc đau mạn sườn, có thể sốt cao, kèm theo tình trạng run, cảm thấy buồn nôn và nôn.
  • Viêm bàng quang: Lúc này người bệnh sẽ có cảm giác tức nặng ở vùng bụng dưới, có thể cảm thấy bị đau tức, khó chịu vùng hạ vị, khi đi tiểu, cảm thấy buốt, rát và có mùi hôi.
  • Viêm niệu đạo: Lúc này nam giới có thể nhận thấy dương vật chảy ra dịch mủ, đồng thời có cảm giác bỏng rát mỗi khi đi tiểu.

VIÊM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU Ở NAM GIỚI NGUY HIỂM NHƯ THẾ NÀO?

Nếu không được điều trị kịp thời, viêm đường tiết niệu ở nam giới có thể gây ra một số biến chứng nguy hiểm, bao gồm:

  • Viêm thận: Viêm thận là biến chứng nguy hiểm nhất của viêm đường tiết niệu ở nam giới. Viêm thận có thể gây ra các triệu chứng như sốt cao, ớn lạnh, đau lưng, tiểu ra máu, tiểu buốt, tiểu rắt. Nếu không được điều trị kịp thời, viêm thận có thể dẫn đến suy thận, thậm chí tử vong.
  • Nhiễm trùng huyết: Nhiễm trùng huyết là tình trạng vi khuẩn xâm nhập vào máu và gây nhiễm trùng toàn thân. Nhiễm trùng huyết có thể gây ra các triệu chứng như sốt cao, ớn lạnh, mệt mỏi, suy nhược, tụt huyết áp. Nếu không được điều trị kịp thời, nhiễm trùng huyết có thể dẫn đến tử vong.
  • Viêm khớp nhiễm trùng: Vi khuẩn từ đường tiết niệu có thể xâm nhập vào khớp gây viêm khớp nhiễm trùng. Viêm khớp nhiễm trùng có thể gây ra các triệu chứng như đau khớp, sưng khớp, nóng đỏ khớp. Nếu không được điều trị kịp thời, viêm khớp nhiễm trùng có thể dẫn đến tàn tật.

CHẨN ĐOÁN VIÊM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU Ở NAM GIỚI

Để chẩn đoán viêm đường tiết niệu ở nam giới, bác sĩ sẽ hỏi bệnh sử, khám lâm sàng và thực hiện một số xét nghiệm, bao gồm:

XÉT NGHIỆM NƯỚC TIỂU

Xét nghiệm này giúp xác định sự hiện diện của vi khuẩn trong nước tiểu. Đây là xét nghiệm quan trọng nhất để chẩn đoán viêm đường tiết niệu.

XÉT NGHIỆM MÁU

Xét nghiệm máu giúp đánh giá mức độ nhiễm trùng. Nếu kết quả xét nghiệm máu cho thấy số lượng bạch cầu cao, đó là dấu hiệu của nhiễm trùng.

SIÊU ÂM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU

Siêu âm đường tiết niệu giúp kiểm tra hình ảnh của đường tiết niệu, phát hiện các bất thường có thể gây viêm nhiễm. Siêu âm đường tiết niệu có thể được sử dụng để phát hiện viêm thận, viêm niệu quản, viêm bàng quang hoặc viêm niệu đạo.

CHỤP X-QUANG ĐƯỜNG TIẾT NIỆU

Chụp X-quang đường tiết niệu giúp kiểm tra hình ảnh của đường tiết niệu, phát hiện các bất thường có thể gây viêm nhiễm. Chụp X-quang đường tiết niệu có thể được sử dụng để phát hiện viêm thận, viêm niệu quản, viêm bàng quang hoặc viêm niệu đạo.

CÁC XÉT NGHIỆM KHÁC

Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định làm thêm các xét nghiệm khác, chẳng hạn như:

  • Soi niệu đạo: Soi niệu đạo là thủ thuật sử dụng ống soi mềm để kiểm tra niệu đạo. Soi niệu đạo có thể được sử dụng để phát hiện viêm niệu đạo.
  • CT scan: CT scan là một xét nghiệm hình ảnh sử dụng tia X để tạo ra hình ảnh chi tiết của cơ thể. CT scan có thể được sử dụng để phát hiện viêm thận, viêm niệu quản hoặc viêm bàng quang.
  • MRI: MRI là một xét nghiệm hình ảnh sử dụng từ trường và sóng radio để tạo ra hình ảnh chi tiết của cơ thể. MRI có thể được sử dụng để phát hiện viêm thận, viêm niệu quản hoặc viêm bàng quang.
VIÊM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU NAM: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, CÁCH ĐIỀU TRỊ 5

VIÊM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU UỐNG THUỐC GÌ?

Viêm đường tiết niệu là tình trạng viêm nhiễm xảy ra ở bất kỳ bộ phận nào của đường tiết niệu, bao gồm thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Viêm đường tiết niệu thường do vi khuẩn gây ra, vì vậy thuốc trị viêm đường tiết niệu chủ yếu là kháng sinh.

Loại thuốc kháng sinh được sử dụng để điều trị viêm đường tiết niệu sẽ phụ thuộc vào loại vi khuẩn gây nhiễm trùng. Bác sĩ sẽ chỉ định loại thuốc kháng sinh phù hợp sau khi xác định loại vi khuẩn và mức độ nhạy cảm của vi khuẩn với thuốc kháng sinh.

Các loại thuốc kháng sinh thường được sử dụng để điều trị viêm đường tiết niệu

  • Nhóm cephalosporin: Cefuroxim, ceftriaxone, cefotaxime
  • Nhóm fluoroquinolones: Ciprofloxacin, levofloxacin, ofloxacin
  • Nhóm macrolid: Azithromycin, clarithromycin
  • Nhóm aminoglycosid: Gentamicin, tobramycin

Ngoài thuốc kháng sinh, bác sĩ có thể chỉ định thêm một số loại thuốc khác để điều trị viêm đường tiết niệu, chẳng hạn như:

  • Thuốc giảm đau: Paracetamol, ibuprofen
  • Thuốc chống co thắt: Hyoscyamine, oxybutynin
  • Thuốc chống lợi tiểu: Furosemid

ĐIỀU TRỊ VIÊM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU NAM BẰNG PHƯƠNG PHÁP NÀO HIỆU QUẢ?

Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. Các phương pháp điều trị viêm đường tiết niệu nam phổ biến bao gồm:

DÙNG THUỐC KHÁNG SINH

Thuốc kháng sinh là phương pháp điều trị chính cho viêm đường tiết niệu. Thuốc kháng sinh giúp tiêu diệt vi khuẩn gây nhiễm trùng. Loại thuốc kháng sinh và liều lượng sẽ được bác sĩ chỉ định tùy thuộc vào loại vi khuẩn gây nhiễm trùng.

VẬT LÝ TRỊ LIỆU

Vật lý trị liệu có thể giúp giảm đau, viêm và tăng cường khả năng miễn dịch. Một số phương pháp vật lý trị liệu có thể được sử dụng để điều trị viêm đường tiết niệu nam bao gồm:

  • Sóng ngắn
  • Tia hồng ngoại
  • Điện xung

PHẪU THUẬT

Phẫu thuật có thể được chỉ định trong trường hợp nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc tái phát nhiều lần. Phẫu thuật có thể được sử dụng để loại bỏ sỏi, khối u hoặc bất kỳ dị vật nào khác gây tắc nghẽn đường tiết niệu.

LƯU Ý KHI ĐIỀU TRỊ VIÊM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU NAM

Để đạt hiệu quả cao trong quá trình điều trị viêm đường tiết niệu nam, người bệnh cần lưu ý một số vấn đề sau:

  • Uống nhiều nước: Uống nhiều nước giúp loãng nước tiểu và đẩy vi khuẩn ra khỏi đường tiết niệu. Người bệnh nên uống ít nhất 2 lít nước mỗi ngày.
  • Đi tiểu thường xuyên: Đi tiểu thường xuyên giúp ngăn ngừa vi khuẩn tích tụ trong đường tiết niệu. Người bệnh nên đi tiểu ngay khi có cảm giác buồn tiểu.
  • Vệ sinh vùng kín sạch sẽ: Vệ sinh vùng kín sạch sẽ giúp ngăn ngừa nhiễm trùng. Người bệnh nên rửa vùng kín bằng nước ấm và xà phòng dịu nhẹ ít nhất 2 lần mỗi ngày.
  • Quan hệ tình dục an toàn: Quan hệ tình dục an toàn giúp ngăn ngừa lây nhiễm vi khuẩn gây viêm đường tiết niệu. Người bệnh nên sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục.

Việc phát hiện kịp thời bệnh viêm đường tiết niệu nam là vô cùng quan trọng. Bởi không ai có thể lường trước được mức độ bệnh tình sẽ diễn biến như thế nào và nguy hiểm ra sao. Dựa theo nguyên tắc cũ, bệnh càng nặng sẽ càng khó chữa. Vì vậy mà tránh làm mất tiền bạc, sức khỏe và thời gian, thì ngay khi có dấu hiệu, bạn nên đến các cơ sở y tế để thăm khám kịp thời.

THỐNG PHONG LÀ BỆNH GÌ? NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA

THỐNG PHONG LÀ BỆNH GÌ? NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA 7

Thống phong hay còn gọi là bệnh gút, một bệnh đã được biết đến từ hàng ngàn năm trước, đang có xu hướng gia tăng cả trên toàn cầu và tại Việt Nam. Tình trạng này không chỉ xảy ra ở người trưởng thành, mà còn ở những người trẻ tuổi, đặc biệt là nam giới trong độ tuổi từ 30 đến 60.

Trên toàn thế giới, tỷ lệ mắc bệnh Gút dao động từ 0,02% đến 0,2% dân số ở các nước Châu Âu, tại Mỹ, tỷ lệ này là 0,94% vào năm 1996 và tăng lên 1,4% từ năm 2000 đến 2005 ở Anh và Đức.

Tại Việt Nam, theo PGS-TS Đoàn Văn Đệ, tần suất mắc bệnh Gút chiếm khoảng 0,1-0,2% trong tổng số bệnh nói chung và từ 0,4% đến 5% trong các bệnh về khớp. Tại Khoa Khớp của Bệnh Viện 115, có khoảng 10% bệnh nhân đến khám mắc bệnh Gút.

THỐNG PHONG LÀ BỆNH GÌ? NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA 9

BỆNH GÚT LÀ GÌ?

Bệnh Gút, là một dạng viêm khớp phổ biến, thường gây ra những cơn đau đột ngột và dữ dội ở các khớp như ngón chân, ngón tay, đầu gối. Các triệu chứng thường đi kèm bao gồm sưng đỏ và thậm chí có thể làm người bệnh không thể đi lại được do cơn đau.

NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH GOUT

NGUYÊN NHÂN NGUYÊN PHÁT (VÔ CĂN)

Đa số trường hợp bị bệnh Gút có nguyên nhân liên quan đến yếu tố di truyền hoặc cơ địa. Bệnh này thường xuất phát từ quá trình tổng hợp purin nội sinh ở người bệnh không thể điều chỉnh, dẫn đến sự tăng acid uric vượt quá mức. Thường xảy ra ở nhóm nam giới độ tuổi trên 40, đặc biệt là những người có thói quen sinh hoạt và ăn uống không lành mạnh.

NGUYÊN NHÂN THỨ PHÁT

Gút là tình trạng tăng acid uric máu, có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm mắc các bệnh khác như bệnh đa hồng cầu, leukemia kinh thể tủy, hodgkin, sarcome hạch, đau tủy xương, hoặc do quá trình sử dụng thuốc trong điều trị các bệnh lý ác tính.

CÁC GIAI ĐOẠN CỦA BỆNH GOUT LÀ GÌ?

Giai đoạn 1

Trong giai đoạn này, mức axit uric trong máu tăng lên nhưng chưa xuất hiện các triệu chứng của bệnh Gút. Có thể bạn không bao giờ cảm nhận được bất kỳ dấu hiệu nào của bệnh này. Thường thì, người bệnh chỉ nhận biết các triệu chứng đầu tiên của bệnh Gút sau khi họ bị sỏi thận.

Giai đoạn 2

Tại giai đoạn này, nồng độ axit uric rất cao, gây ra hình thành các tinh thể axit uric ở các khớp, đặc biệt là ở ngón chân. Bạn sẽ cảm thấy đau ở khớp nhưng cơn đau không kéo dài. Sau một thời gian, bạn sẽ gặp các triệu chứng khác của bệnh Gút với cường độ và tần suất ngày càng tăng.

Giai đoạn 3

Các triệu chứng của bệnh không biến mất và các tinh thể axit uric tấn công nhiều khớp hơn. Đây là giai đoạn khi xuất hiện các khối chất nổi dưới da. Tình trạng này sẽ gây đau đớn nghiêm trọng hơn và gây hỏng sụn.

Hầu hết người bị bệnh Gút chỉ mắc giai đoạn 1 hoặc 2, rất ít người phát triển đến giai đoạn 3 do các triệu chứng của bệnh đã được điều trị đúng cách từ giai đoạn 2.

Giai đoạn 4

Bao gồm tăng axit uric không có triệu chứng, viêm khớp gout cấp tính, giai đoạn giữa các cơn gout và gout tophaceous mãn tính. Đỉnh điểm của bệnh thường xuất hiện ở bệnh nhân từ 30 đến 50 tuổi, và nam giới thường mắc bệnh này nhiều hơn so với nữ giới.

TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH GOUT

Trong giai đoạn sớm, một số người có mức axit uric trong máu tăng cao mà không có bất kỳ triệu chứng nào, được gọi là tăng axit uric máu. Khi nồng độ axit uric này tăng lên mức cao và không giảm, các tinh thể urat sẽ tích tụ, gây ra cơn đau khớp. Bệnh thường xuất hiện đột ngột, với cơn đau khớp dữ dội và thường xuất hiện vào ban đêm. Các dấu hiệu có thể nhận biết bao gồm:

  • Đau khớp dữ dội: Thường xảy ra ở khớp ngón chân cái, mắt cá chân, đầu gối, cổ tay và khuỷu tay. Cơn đau có thể trở nên nghiêm trọng nhất trong vòng 4 đến 12 giờ đầu tiên sau khi bắt đầu.
  • Đau âm ỉ, kéo dài: Sau cơn đau dữ dội ban đầu, bệnh nhân có thể cảm nhận đau âm ỉ trong thời gian tiếp theo, kéo dài và có thể kéo dài vài ngày hoặc vài tuần, với tần suất và cường độ đau gia tăng từ lần trước.
  • Viêm và sưng đỏ: Khớp bị ảnh hưởng sẽ sưng, mềm, nóng và đỏ.
  • Hạn chế phạm vi hoạt động của khớp: Khi bệnh tiến triển, bạn có thể gặp khó khăn trong việc di chuyển các khớp bình thường.
THỐNG PHONG LÀ BỆNH GÌ? NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA 11

PHÂN LOẠI GÚT

TĂNG AXIT URIC MÁU KHÔNG TRIỆU CHỨNG (ASYMPTOMATIC HYPERURICEMIA)

Một số người có thể có mức axit uric trong máu tăng lên mà không có bất kỳ triệu chứng nào bên ngoài. Trong giai đoạn này, người bệnh không cần điều trị, mặc dù các tinh thể urat có thể lắng đọng trong mô và gây ra tổn thương nhẹ. Nếu kết quả xét nghiệm máu cho thấy axit uric cao nhưng không có biểu hiện lâm sàng của bệnh, bệnh nhân nên tham khảo ý kiến của chuyên gia cơ xương khớp để nhận được tư vấn thích hợp.

BỆNH GOUT CẤP TÍNH

Các tinh thể urat lắng đọng có cấu trúc nhỏ, cứng và sắc nhọn, khi va chạm vào niêm mạc mềm của khớp, gây ra sưng đau và viêm nhiều. Khi điều này xảy ra, các cơn gout cấp tính có thể được kích hoạt, thường sau khi người bệnh gặp căng thẳng, uống rượu, ăn nhiều thịt, hoặc khi bị nhiễm khuẩn.

Gút mạn tính giai đoạn tạm ổn định giữa các đợt cấp

Đây là giai đoạn giữa các cơn gout cấp tính, thời gian tái phát không thể dự đoán, có thể từ vài tháng đến vài năm, phụ thuộc vào liệu pháp và lối sống của bệnh nhân. Có thể tái phát gout trong năm đầu tiên (khoảng 62%), trong 1-2 năm tiếp theo (khoảng 16%), trong 2-5 năm tiếp theo (khoảng 11%), và một số trường hợp không tái phát trong 10 năm trở lên.

GÚT MÃN TÍNH VỚI BIẾN CHỨNG

Đây là giai đoạn của bệnh gout gây ra nhiều phiền toái và suy nhược nhất. Trong giai đoạn mãn tính, hạt tophi lớn xuất hiện xung quanh các khớp, thậm chí trong các mô cơ, gây tổn thương nghiêm trọng ở khớp và thận. Nếu không được điều trị trong thời gian dài, có thể dẫn đến tình trạng mãn tính.

GIẢ GÚT

Một tình trạng có triệu chứng tương tự như gout là giả gút, hoặc còn gọi là lắng đọng calcium pyrophosphate dihydrate. Triệu chứng của nó thường ít nghiêm trọng hơn so với gout, mặc dù cũng có thể gây ra các cơn đau khớp.

Sự khác biệt chính giữa gout và giả gout là các khớp bị kích thích bởi tinh thể canxi pyrophosphate chứ không phải tinh thể urat. Do đó, điều trị cho hai loại bệnh này có thể khác nhau.

CÁC ĐỐI TƯỢNG CÓ NGUY CƠ BỊ GOUT

Gout là một bệnh lý toàn thân ảnh hưởng đến nhiều bộ phận trên cơ thể, do đó việc tìm hiểu về đối tượng dễ mắc bệnh là điều được nhiều người quan tâm. Tuy nhiên, với sự phổ biến và xu hướng trẻ hóa của bệnh hiện nay, gout có thể xuất hiện ở bất kỳ đối tượng nào, và có một số nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh như sau:

Nam giới sau tuổi 40: Hơn 80% người mắc gout là nam giới từ 40 tuổi trở lên, đặc biệt là những người có chế độ sinh hoạt không lành mạnh, tiêu thụ rượu bia, thuốc lá, hoặc có khẩu phần ăn giàu đạm động vật, điều này làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

Phụ nữ ở tuổi mãn kinh: Phụ nữ ở tuổi mãn kinh phải đối mặt với nguy cơ bị rối loạn nội tiết, đặc biệt là rối loạn estrogen, hormon giúp thận bài tiết axit uric ra khỏi cơ thể. Mặc dù tỷ lệ mắc bệnh gout ở phụ nữ ít hơn, nhưng một lối sống không lành mạnh, sử dụng nhiều rượu bia có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

Yếu tố di truyền: Có trên 5 loại gen di truyền liên quan đến nguyên nhân gây bệnh, và người có tiền sử gia đình với bệnh gút có nguy cơ cao hơn.

Lối sống không lành mạnh: Lạm dụng rượu bia và chế độ ăn giàu purin làm tăng axit uric trong cơ thể.

Sử dụng thuốc: Một số loại thuốc như thuốc lợi tiểu hoặc chứa salicylate có thể làm tăng nồng độ axit uric.

Thừa cân, béo phì: Thừa cân tăng nguy cơ mắc bệnh vì có nhiều mô cơ thể sản xuất nhiều axit uric hơn. Nồng độ chất béo trong cơ thể cao hơn cũng làm tăng mức độ viêm toàn thân.

Các vấn đề sức khỏe khác: Suy thận và các bệnh lý về thận có thể gây ảnh hưởng đến khả năng loại bỏ chất thải, dẫn đến tăng axit uric. Các bệnh liên quan khác có thể bao gồm tăng huyết áp và tiểu đường.

CÁCH CHẨN ĐOÁN GOUT

Chẩn đoán bệnh gout thường dễ dàng, đặc biệt nếu bạn có các triệu chứng điển hình như viêm khớp ở ngón chân cái và có các dấu hiệu đặc trưng khác của bệnh. Bác sĩ có thể dựa vào bệnh sử, khám sức khỏe và các triệu chứng của bạn để đưa ra chẩn đoán. Đối với các bệnh nhân, việc mô tả về cơn đau khớp, tần suất và mức độ đau, cùng với bộ phận bị đau và các triệu chứng như sưng hoặc đỏ là rất quan trọng.

Mặc dù có những triệu chứng đặc hiệu, đôi khi bệnh gout khó được chẩn đoán chính xác. Để xác định liệu bạn có bị bệnh hay không, bác sĩ có thể khuyến nghị thực hiện một số xét nghiệm cần thiết, bao gồm:

Xét nghiệm máu: Đo nồng độ uric trong máu là một phương pháp hữu ích để hỗ trợ chẩn đoán bệnh gout. Nồng độ uric cao trong máu có thể gợi ý rằng bạn mắc bệnh gout, nhưng cần kết hợp với các triệu chứng khác để đưa ra định đoạn chẩn đoán.

Chẩn đoán hình ảnh: Siêu âm và chụp CT hiệu quả trong việc phát hiện tổn thương khớp, tinh thể trong khớp và các dấu hiệu ban đầu của bệnh. Chụp X-quang thường được sử dụng để xác định các tổn thương xương và khớp do bệnh gout.

Kiểm tra dịch khớp: Phương pháp này loại trừ các tình trạng tinh thể khác và chẩn đoán bệnh. Bằng cách lấy mẫu dịch khớp thông qua một cây kim, chất lỏng này sau đó được kiểm tra dưới kính hiển vi để tìm tinh thể urat.

THỐNG PHONG LÀ BỆNH GÌ? NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA 13

BIẾN CHỨNG CỦA BỆNH GOUT

Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh, các đợt bùng phát của bệnh gout có thể khác nhau. Một số người chỉ gặp đợt bùng phát một vài lần trong vài năm, trong khi những người khác lại phải đối mặt với đợt bùng phát mỗi vài tháng.

Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có nguy cơ tái phát thường xuyên hơn và ảnh hưởng đến nhiều khớp hơn. Nồng độ axit uric cao và không được kiểm soát trong thời gian dài có thể dẫn đến những vấn đề sức khỏe nguy hiểm, bao gồm:

  • Sỏi thận: Khoảng 20% bệnh nhân gout gặp vấn đề sỏi thận do sự tích tụ của các tinh thể urat và canxi. Điều này có thể gây suy giảm chức năng thận và nhiễm trùng đường tiết niệu.
  • Giảm chức năng thận: Bệnh gout có thể làm giảm độ lọc của cầu thận, ảnh hưởng đến chức năng thận.
  • Tăng nguy cơ bệnh tim: Mức độ nặng của bệnh có liên quan đến tỷ lệ cao của bệnh tim thiếu máu.
  • Hủy hoại khớp: Nguy cơ bị hoại tử khớp và tàn phế tăng khi các hạt tophi gây ra loét, mở ra cơ hội cho vi khuẩn gây nhiễm trùng và viêm khớp.
  • Vấn đề về hệ thống cạnh mạch: Hẹp động mạch có thể dẫn đến tăng nguy cơ đột quỵ, đau tim hoặc các vấn đề về tim khác.
  • Thoái hóa khớp: Các tinh thể urat và hạt tophi cứng có thể gây tổn thương khớp và gây ra sự thoái hóa khớp.
  • Nguy cơ ung thư: Tăng nguy cơ mắc một số loại ung thư, đặc biệt là ung thư tuyến tiền liệt.
  • Vấn đề về sức khỏe tâm thần: Bệnh gout có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe tâm thần, bao gồm trầm cảm.
  • Rối loạn cương ở nam giới: Có dấu hiệu rối loạn cương ở nam giới.

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH GOUT

Sử dụng thuốc: Sử dụng các loại thuốc giảm đau và chống viêm có thể giúp giảm triệu chứng và ngăn ngừa các đợt bùng phát. Các loại thuốc như colchicine và allopurinol có thể được sử dụng để ức chế sự hình thành axit uric trong cơ thể. Thuốc kháng viêm không steroid cũng như các loại thuốc giảm đau khác có thể được bác sĩ kê đơn để điều trị.

Điều chỉnh chế độ ăn uống: Cần tuân thủ chế độ ăn lành mạnh và hạn chế các loại thực phẩm có hàm lượng purine cao như nội tạng động vật, hải sản, một số loại đậu, và thịt. Việc loại bỏ thuốc lá, hạn chế tiêu thụ rượu bia và các chất kích thích cũng giúp cải thiện tình trạng bệnh.

Bằng cách thực hiện những điều này, người bệnh có thể giảm nguy cơ bùng phát bệnh và cải thiện chất lượng cuộc sống của mình.

Luyện tập sức khỏe: Thực hiện các bài tập thể dục đều đặn để duy trì sức khỏe lành mạnh. Đối với những người thừa cân hoặc béo phì, việc giảm cân có thể giúp giảm áp lực lên các khớp và cải thiện triệu chứng.

Uống nhiều nước: Uống đủ nước giúp tăng cường quá trình đào thải axit uric ra khỏi cơ thể thông qua nước tiểu. Điều này giúp giảm sưng và viêm trong các khớp.

Sử dụng túi chườm lạnh: Áp dụng túi chườm lạnh lên các khớp bị viêm có thể giúp giảm sưng, đau và viêm hiệu quả.

Thăm khám định kỳ: Tuân thủ lịch hẹn khám của bác sĩ và theo dõi các chỉ số nồng độ axit uric định kỳ để đảm bảo tình trạng bệnh được kiểm soát.

Giảm căng thẳng và stress: Căng thẳng và stress có thể gây ra các đợt bùng phát bệnh gout. Việc giảm căng thẳng thông qua các phương pháp thư giãn như thiền, yoga có thể hỗ trợ điều trị.

Liệu pháp phẫu thuật: Trong những trường hợp khớp bị viêm kéo dài, liệu pháp phẫu thuật nội soi khớp có thể được xem xét. Điều này có thể bao gồm phẫu thuật cắt bỏ bao hoạt dịch của khớp hoặc thay khớp bằng khớp nhân tạo đối với các khớp hư hoàn toàn.

CÁCH PHÒNG NGỪA BỆNH GOUT

Kiểm soát cân nặng: Đảm bảo duy trì cân nặng ở mức hợp lý là một cách quan trọng để giảm tình trạng tăng axit uric trong cơ thể và giảm áp lực lên các khớp.

Chế độ dinh dưỡng: Hạn chế thực phẩm giàu purine là một ưu tiên hàng đầu. Nên bổ sung đủ nước và chất xơ vào chế độ ăn uống, cũng như lấy nguồn protein từ các nguồn như đậu, trứng, sữa và giảm tiêu thụ bia, rượu mạnh, và các loại nước có ga.

Lối sống lành mạnh: Thực hiện thường xuyên các hoạt động thể chất và tham gia vào các hoạt động ngoài trời để nâng cao sức khỏe tổng thể. Tránh làm việc với cường độ cao có thể gây áp lực lên sức khỏe và khớp.

Khám sức khỏe định kỳ: Định kỳ thăm khám sức khỏe hàng 6 tháng để phát hiện và điều trị bệnh gout sớm. Điều này giúp ngăn chặn sự tiến triển của bệnh và quản lý tốt các triệu chứng.

NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

1. Những biến chứng nào có thể xảy ra nếu bạn không dùng thuốc trị gout?

Nếu người bị bệnh gout không dùng thuốc trị gout thường xuyên, các triệu chứng của bệnh sẽ nghiêm trọng hơn. Thực tế, bệnh này có thể gây ra các vấn đề sức khỏe như sau:

U cục tophi. Bệnh này đặc trưng bởi sự tích tụ tinh thể dưới da. Thông thường, các khối này sẽ xuất hiện xung quanh ngón chân, đầu gối, ngón tay và tai. Nếu không được xử lý đúng cách thì u tophi sẽ ngày càng lớn hơn.

Tổn thương khớp. Nếu người bệnh không dùng thuốc trị gout, khớp có thể bị tổn thương vĩnh viễn. Tình trạng này sẽ làm tăng nguy cơ tổn thương xương và các khớp khác.

Sỏi thận. Nếu không điều trị gout đúng cách, các tinh thể axit uric không chỉ tích tụ quanh khớp mà còn trong thận. Điều này sẽ gây ra sỏi thận.

2. Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán bệnh gút?

Chọc hút dịch khớp: Phương pháp này là phương tiện chẩn đoán chính xác nhất. Bằng cách sử dụng một kim, bác sĩ lấy mẫu chất dịch từ khớp để kiểm tra xem có chứa tinh thể axit uric hay không.

Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu để đo lượng axit uric có thể được sử dụng để hỗ trợ chẩn đoán. Tuy nhiên, nồng độ axit uric cao không đảm bảo chắc chắn rằng người đó mắc bệnh gút.

Phân tích chất lỏng hoạt dịch: Kiểm tra chất lỏng được lấy từ khớp để xác định có chứa tinh thể axit uric hay không.

Chụp X-quang khớp: Sử dụng để phát hiện các biến đổi xương và khớp do bệnh gút gây ra.

Siêu âm khớp: Phương pháp này được sử dụng để xác định tổn thương và sưng tại các khớp, nhưng không phát hiện được tinh thể axit uric.

Chụp CT: Chụp CT có thể được sử dụng để đánh giá các biến đổi xương và khớp chi tiết hơn.

3. Bệnh gút có hết không? Có thể điều trị dứt điểm không?

Hiện nay vẫn chưa có cách chữa dứt điểm bệnh gout nhưng có thể kiểm soát các triệu chứng đau ở khớp với các phương án đặt ra là duy trì lượng acid uric nằm ở mức ổn định trong máu, tránh tình trạng khiến bệnh tiến triển xấu thêm. Người mắc gút có thể sống hoàn toàn khỏe mạnh nếu thăm khám định kỳ và theo phác đồ điều trị của bác sĩ, kết hợp chế độ ăn uống và sinh hoạt lành mạnh.

KẾT LUẬN

Trên đây là những chia sẻ về bệnh gút, căn bệnh khá phổ biến thời điểm này, bệnh gút tuy khôn gtheer chữa khỏi hoàn toàn nhưng có thể kiểm soát tốt bằng chế độ điều trị và lối sống phù hợp, giúp người bệnh cải thiện cuộc sống và ngăn ngừa biến chứng, hi vọng những thông tin từ bài viết sẽ hữu ích cho bạn đọc.