GIANG MAI GIAI ĐOẠN 1 (ĐẦU): DẤU HIỆU, CHẨN ĐOÁN VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ

GIANG MAI GIAI ĐOẠN 1 (ĐẦU): DẤU HIỆU, CHẨN ĐOÁN VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ 1

Giang mai là bệnh lý truyền nhiễm lây qua đường tình dục thường gặp. Bệnh có 5 giai đoạn. Giang mai giai đoạn 1 ít xuất hiện những biến chứng nghiêm trọng, điều trị sẽ dễ dàng hơn.

BỆNH GIANG MAI LÀ BỆNH GÌ?

GIANG MAI GIAI ĐOẠN 1 (ĐẦU): DẤU HIỆU, CHẨN ĐOÁN VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ 3

Giang mai hay còn được gọi là sùi mào gà, là một bệnh lý nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI) được gây ra bởi vi khuẩn Treponema pallidum. Bệnh này có thể ảnh hưởng đến cả nam và nữ, và nếu không được điều trị kịp thời, có thể dẫn đến những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

Mặc dù giang mai là một bệnh lây truyền qua đường tình dục, nhưng triệu chứng không luôn xuất hiện ngay sau khi nhiễm khuẩn. Một số người có thể không có bất kỳ triệu chứng nào trong một thời gian dài, điều này làm cho việc chẩn đoán trở nên khó khăn. Khi triệu chứng xuất hiện, chúng có thể bao gồm sưng nút, có thể xuất hiện mụn sưng ở vùng nhiễm trùng, và có thể kèm theo sốt, mệt mỏi, đau cơ, đau đầu, hoặc thậm chí là tổn thương nội tạng.

Đối với phụ nữ, giang mai có thể gây tổn thương nghiêm trọng đến tử cung và ảnh hưởng đến thai nhi. Ở nam giới, nếu không được điều trị, nó có thể dẫn đến việc ảnh hưởng đến các cơ quan nội tạng quan trọng như não, tim, mắt và góp phần làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV. 

NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH

Nguyên nhân gây bệnh giang mai là vi khuẩn treponema pallidum. Vi khuẩn này được tìm thấy vào năm 1905. Chúng có hình dạng tương tự một chiếc lò xo, khoảng 6 – 14 vòng xoắn. Sức đề kháng của treponema pallidum yếu, không thể sống quá vài giờ ở ngoài cơ thể con người.

Nhiệt độ lý tưởng cho xoắn khuẩn phát triển là 37°C. Xà phòng và những chất sát khuẩn có thể diệt được xoắn khuẩn chỉ trong vài phút.

Giang mai chủ yếu lây lan thông qua tiếp xúc trực tiếp với những săng giang mai từ người bệnh, chủ yếu thông qua các hoạt động tình dục như đường âm đạo, đường hậu môn hoặc đường miệng. Ngoài ra, bệnh cũng có thể lây truyền qua đồ dùng cá nhân, vật dụng bị nhiễm, hoặc thông qua vết thương, vết cắt trên da và niêm mạc. Giang mai cũng có thể được truyền từ mẹ sang con trong giai đoạn mang thai.

Sau khi được điều trị, giang mai thường không tái phát mà vẫn còn nguy cơ tái nhiễm khi có tiếp xúc với người bệnh giang mai. 

GIANG MAI GIAI ĐOẠN 1 (ĐẦU): DẤU HIỆU, CHẨN ĐOÁN VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ 5

GIANG MAI GIAI ĐOẠN 1 LÀ GÌ?

Giai đoạn 1 của giang mai còn được gọi là giai đoạn nguyên phát, giai đoạn giang mai sớm hoặc giang mai sơ cấp, thường xuất hiện một hoặc một số vết loét nhỏ không đau, gọi là săng. Các vết loét này thường xuất hiện ở nơi vi khuẩn treponema pallidum xâm nhập vào cơ thể. Thời gian trung bình từ khi nhiễm bệnh đến khi săng xuất hiện là khoảng 3 tuần.

Săng có thể xuất hiện ẩn trong âm đạo, hậu môn, hoặc trực tràng, và không phải tất cả những người nhiễm bệnh giang mai đều phát hiện ra bệnh ở giai đoạn này. Trong khoảng 3-6 tuần, các vết loét có thể tự lành mà không để lại sẹo. Tuy nhiên, nếu không được điều trị, bệnh có thể tiến triển qua giai đoạn tiếp theo của nó. 

THỜI GIAN Ủ BỆNH GIANG MAI LÀ BAO LÂU?

Thời gian ủ bệnh trung bình của giang mai là khoảng 3-4 tuần (tức là từ 9-90 ngày) sau khi nhiễm bệnh. Nếu bệnh được phát hiện ở giai đoạn này, khả năng điều trị là rất cao.

Giai đoạn 1 của giang mai thường xuất hiện với các săng giang mai, có hình dạng như các nốt hình tròn, có kích thước thường dưới 2cm, không đau, không có gờ nổi cao. Tuy nhiên, các vết loét này có thể xuất hiện ở nhiều vị trí khác nhau trên cơ thể.

Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, giang mai có thể phát triển qua giai đoạn tiếp theo và gây ra các tổn thương nghiêm trọng, thường xuất hiện trong khoảng 1-15 năm sau khi nhiễm bệnh. Các tổn thương này có thể gây ra nhiều biến chứng nặng nề và ảnh hưởng đến nhiều cơ quan và bộ phận của cơ thể.

DẤU HIỆU GIANG MAI GIAI ĐOẠN ĐẦU NHƯ THẾ NÀO? 

Dấu hiệu trong giai đoạn đầu của giang mai thường không đặc trưng, điều này làm cho việc nhận diện bệnh trở nên khó khăn và dễ bị nhầm lẫn với những bệnh khác. Việc bỏ qua bệnh giang mai trong giai đoạn này có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng do bệnh có thể tiếp tục phát triển và gây tổn thương cơ quan nội tạng quan trọng.

Các triệu chứng giang mai giai đoạn đầu thường xuất hiện sau khoảng 3-6 tuần sau khi tiếp xúc với người bệnh. Ở nam giới, triệu chứng thường xuất hiện ở dương vật, trong khi ở nữ giới, chúng có thể xuất hiện ở tử cung, môi lớn, môi bé và âm đạo.

Ở trẻ em và trẻ sơ sinh bị nhiễm giang mai, triệu chứng có thể không xuất hiện hoặc rất khó nhận biết. Tuy nhiên, khi không được điều trị ngay lập tức, bệnh có thể phát triển thành những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng trong thời gian ngắn, bao gồm đục thủy tinh thể, điếc, co giật và thậm chí là tử vong.

GIANG MAI GIAI ĐOẠN ĐẦU CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?

Giang mai giai đoạn đầu khi được điều trị đúng cách sẽ không nguy hiểm. Trong khoảng 3-6 tuần, săng giang mai có thể tự lành mà không để lại sẹo. Tuy vậy, nếu không có biện pháp can thiệp, bệnh sẽ chuyển qua giai đoạn tiếp theo. Điều này khiến tình trạng bệnh thêm nghiêm trọng, điều trị vô cùng khó khăn.

GIANG MAI GIAI ĐOẠN 1 (ĐẦU): DẤU HIỆU, CHẨN ĐOÁN VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ 7

NÊN LÀM GÌ KHI PHÁT HIỆN MẮC BỆNH GIANG MAI GIAI ĐOẠN 1? 

Bệnh giang mai có thể được điều trị khỏi nếu được phát hiện sớm, khi vi khuẩn chưa gây tổn thương sâu những cơ quan nội tạng như thần kinh, tim mạch… Ngay khi phát hiện bản thân có nguy cơ mắc bệnh, bạn nên nhanh chóng đi tới những cơ sở y tế uy tín để được chẩn đoán và điều trị kịp thời, ngăn ngừa bệnh tiến triển.

PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN GIANG MAI GIAI ĐOẠN 1

Nếu nghi ngờ mắc giang mai, người bệnh nên nhanh chóng đi gặp bác sĩ để được thăm khám, tiến hành những xét nghiệm liên quan. Điều này sẽ giúp xác định bạn có mắc bệnh hay không.

Ở giai đoạn đầu, bệnh giang mai có thể được chẩn đoán thông qua việc quan sát những triệu chứng trên da kèm xét nghiệm máu. Nếu xuất hiện vết loét, bác sĩ có thể tiến hành lấy mẫu từ những vết loét để xét nghiệm xem có xuất hiện vi khuẩn giang mai chưa.

CÁCH ĐIỀU TRỊ GIANG MAI GIAI ĐOẠN 1 HIỆU QUẢ

Trong giai đoạn đầu, giang mai rất dễ điều trị khỏi bằng thuốc. Vì thế, một trong các lựa chọn điều trị hàng đầu của bác sĩ là dùng Penicillin. Đây là loại kháng sinh có khả năng tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh giang mai, thường hiệu quả với hầu hết giai đoạn bệnh. Nếu người bệnh dị ứng với Penicillin, bác sĩ sẽ đề nghị một loại kháng sinh khác hay giải mẫn cảm với Penicillin.

Khi được chẩn đoán mắc giang mai tiềm ẩn sơ cấp, thứ phát hay ở giai đoạn đầu (dưới một năm), phương pháp điều trị thường là tiêm một lần Penicillin.

BIỆN PHÁP PHÒNG TRÁNH GIANG MAI GIAI ĐOẠN ĐẦU

Mục tiêu chính của phòng ngừa là để hạn chế sự lây lan của bệnh giang mai. Điều này đòi hỏi mọi người trưởng thành đều phải nắm vững các biện pháp quan hệ tình dục an toàn, quan trọng nhất là việc dùng bao cao su.

Nếu mắc bệnh, người bệnh cần thông báo và động viên bạn tình đi điều trị. Người bệnh cần tuân thủ đủ số ngày sử dụng thuốc, không quan hệ tình dục khi chưa hoàn thành phác đồ điều trị hoặc khi sang thương do giang mai gây ra chưa lành. Điều này sẽ giúp giảm thiểu khả năng lây nhiễm cho người khác.

DẤU HIỆU HIV Ở NỮ GIỚI CẦN LƯU Ý

DẤU HIỆU HIV Ở NỮ GIỚI CẦN LƯU Ý 9

HIV là một virus nguy hiểm, có thể lây nhiễm cho cả hai giới, tấn công và phá hủy hệ miễn dịch. Vậy triệu chứng HIV ở phụ nữ là gì? Hãy cùng phunutoancau tìm hiểu qua bài viết sau.

HIV LÀ GÌ?

DẤU HIỆU HIV Ở NỮ GIỚI CẦN LƯU Ý 11

HIV là viết tắt của Human Immunodeficiency Virus, là virus gây suy giảm miễn dịch ở người. Virus HIV có khả năng tấn công và làm suy yếu hệ miễn dịch bằng cách tiêu diệt các tế bào CD4, loại bỏ khả năng phòng vệ của cơ thể người.

Con đường lây truyền của HIV là qua các dịch của cơ thể, bao gồm:

  • Máu
  • Tinh dịch
  • Dịch âm đạo và trực tràng
  • Sữa mẹ

Nhiễm HIV là một tình trạng mãn tính, hiện chưa có cách điều trị khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên nếu được phát hiện sớm và điều trị theo đúng phác đồ, HIV có thể bị khống chế, bệnh nhân sẽ có thời gian sống dài gần như người không nhiễm HIV.

DẤU HIỆU HIV Ở NỮ GIỚI

Mỗi cá thể khác nhau khi nhiễm HIV sẽ biểu hiện các triệu chứng khác nhau. Thường các dấu hiệu sẽ xuất hiện sau khi nhiễm HIV từ 2 tới 4 tuần, và chúng dễ bị bỏ qua do nhầm tưởng là cảm lạnh hay cúm. Các triệu chứng của HIV thay đổi tùy thuộc vào giai đoạn tiến triển của bệnh.

GIAI ĐOẠN NHIỄM HIV CẤP

Những dấu hiệu HIV ở nữ giai đoạn đầu hay gặp nhất bao gồm:

  • Phát ban trên cơ thể: đa số các bệnh nhân HIV đều gặp các vấn đề về da liễu, và phát ban là triệu chứng phổ biến;
  • Sốt: bệnh nhân thường sốt kéo dài, sốt nhẹ (37,7 – 38,2°C);
  • Đau họng;
  • Đau đầu nghiêm trọng.

Các triệu chứng ít gặp hơn bao gồm:

  • Sưng hạch bạch huyết: các hạch bạch huyết có ở khắp cơ thể (cổ, gáy, nách, bẹn,…), giữ vai trò miễn dịch, bảo vệ cơ thể trước các tác nhân gây bệnh. Khi nhiễm HIV, hệ thống miễn dịch được kích hoạt, dẫn tới các hạch bạch huyết phát triển lớn lên, gây hiện tượng sưng hạch, có thể kéo dài tới vài tháng;
  • Buồn nôn, nôn;
  • Mệt mỏi;
  • Loét miệng;
  • Nhiễm khuẩn âm đạo: âm đạo có thể bị viêm do vi khuẩn hoặc do nhiễm nấm. Triệu chứng của nhiễm nấm âm đạo bao gồm: cảm giác bỏng rát phía trong và ngoài âm hộ – âm đạo, đau khi quan hệ tình dục, đau khi đi tiểu, dịch âm đạo trắng đục. Dù viêm âm đạo do vi khuẩn hay nhiễm nấm âm đạo đều hay gặp ở phụ nữ bình thường, nhưng với nữ giới nhiễm HIV, tình trạng viêm nhiễm lặp đi lặp lại thường xuyên hơn;
  • Đổ mồ hôi ban đêm;
  • Đau cơ, đau khớp.

Các triệu chứng của giai đoạn cấp thường biến mất sau một tới hai tuần.

DẤU HIỆU HIV Ở NỮ GIỚI CẦN LƯU Ý 13

GIAI ĐOẠN KHÔNG TRIỆU CHỨNG

Khi các triệu chứng của giai đoạn nhiễm HIV cấp tính biến mất là thời điểm bệnh tiến triển tới giai đoạn không triệu chứng. Trong giai đoạn này, bệnh nhân sẽ không biểu hiện bất kỳ một dấu hiệu hay triệu chứng nào, và giai đoạn này kéo dài hàng năm, có thể lên tới 10 năm hoặc lâu hơn. Tuy nhìn bên ngoài bệnh nhân trông hoàn toàn bình thường, nhưng trong cơ thể bệnh nhân, HIV vẫn tiếp tục nhân lên và tấn công, phá hủy hệ miễn dịch, đồng thời HIV có khả năng lây nhiễm sang người khác.

GIAI ĐOẠN CUỐI – AIDS

Nếu không được điều trị, bệnh nhân sẽ tiến triển đến giai đoạn cuối của bệnh – hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (Acquired Immuno Deficiency Syndrom – AIDS). Đến thời điểm này, hệ miễn dịch của cơ thể đã bị phá hủy, cơ thể hoàn toàn mất khả năng chống đỡ với các tác nhân gây bệnh, kể cả các tác nhân vốn bình thường không đủ sức gây bệnh ở người.

Các triệu chứng ở nữ giới giai đoạn này bao gồm:

  • Tiêu chảy dai dẳng;
  • Buồn nôn, nôn;
  • Sụt cân nhanh;
  • Mệt mỏi;
  • Viêm loét trong khoang miệng;
  • Viêm nhiễm âm đạo do nhiễm nấm hoặc do vi khuẩn;
  • Viêm vùng chậu (Pelvic inflammatory disease – PID): đây là một nhiễm khuẩn ở vùng chậu, bao gồm viêm tử cung, ống fallop và buồng trứng. Viêm nhiễm này rất khó chữa trị và rất hay tái phát;
  • Sốt tái diễn;
  • Ớn lạnh tái diễn;
  • Đổ mồ hôi ban đêm tái diễn;
  • Khó thở;
  • Ho;
  • Sưng hạch bạch huyết kéo dài hoặc dai dẳng;
  • Mất trí nhớ, loạn thần hoặc các rối loạn tâm thần khác.

Ngoài các triệu chứng trên, phụ nữ nhiễm HIV có thể gặp một số triệu chứng khác, bao gồm:

  • Các vấn đề về chu kỳ kinh nguyệt: chu kỳ kinh nguyệt có thể không đều, lượng kinh nguyệt có thể ít đi hoặc nhiều đi, hoặc có thể bị kinh nguyệt kéo dài.
  • Các vấn đề về thai kỳ và sinh nở: phụ nữ nhiễm HIV có nguy cơ cao mắc các biến chứng khi mang thai, sinh nở và sau sinh.

THỜI ĐIỂM XÉT NGHIỆM HIV

Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) khuyến cáo việc thực hiện xét nghiệm HIV ít nhất một lần trong đời cho mọi người dân trong độ tuổi từ 13 đến 64. Đối với phụ nữ mang thai, việc xét nghiệm HIV là quan trọng để bảo vệ cả bản thân và thai nhi.

Phụ nữ có yếu tố nguy cơ nên đặc biệt chú ý và thực hiện xét nghiệm HIV thường xuyên hơn. Những yếu tố nguy cơ bao gồm quan hệ tình dục qua đường âm đạo hoặc hậu môn với người không biết rõ tình trạng nhiễm HIV hoặc với người nhiễm HIV nhưng không được điều trị bằng liệu pháp kháng virus, sử dụng chung bơm kim tiêm khi tiêm chích ma túy, lịch sử nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục như giang mai, và cả lịch sử mắc lao hoặc viêm gan.

CÁCH PHÒNG TRÁNH HIV Ở NỮ GIỚI

Đối với nữ giới, nguy cơ lây nhiễm HIV cao nhất là do quan hệ tình dục không an toàn. Do đó, cách phòng tránh HIV hiệu quả nhất ở nữ giới là quan hệ tình dục an toàn, sử dụng bao cao su đúng cách. Bao cao su giúp ngăn chặn tiếp xúc giữa dịch cơ thể của hai người, bao gồm cả máu, tinh dịch và dịch âm đạo.

Ngoài ra, các nữ giới có yếu tố nguy cơ lây nhiễm HIV cao, chẳng hạn như:

  • Có bạn tình nhiễm HIV
  • Quan hệ tình dục không an toàn với nhiều người
  • Sử dụng ma túy bằng đường tiêm chích
  • Có tiền sử nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STI)

Nên sử dụng thuốc dự phòng chống phơi nhiễm HIV (PrEP). PrEP là một loại thuốc kháng virus được sử dụng để ngăn ngừa lây nhiễm HIV. PrEP có hiệu quả lên đến 99% nếu được sử dụng đúng cách.