DẤU HIỆU HIV Ở NỮ GIỚI CẦN LƯU Ý

DẤU HIỆU HIV Ở NỮ GIỚI CẦN LƯU Ý 1

HIV là một virus nguy hiểm, có thể lây nhiễm cho cả hai giới, tấn công và phá hủy hệ miễn dịch. Vậy triệu chứng HIV ở phụ nữ là gì? Hãy cùng phunutoancau tìm hiểu qua bài viết sau.

HIV LÀ GÌ?

DẤU HIỆU HIV Ở NỮ GIỚI CẦN LƯU Ý 3

HIV là viết tắt của Human Immunodeficiency Virus, là virus gây suy giảm miễn dịch ở người. Virus HIV có khả năng tấn công và làm suy yếu hệ miễn dịch bằng cách tiêu diệt các tế bào CD4, loại bỏ khả năng phòng vệ của cơ thể người.

Con đường lây truyền của HIV là qua các dịch của cơ thể, bao gồm:

  • Máu
  • Tinh dịch
  • Dịch âm đạo và trực tràng
  • Sữa mẹ

Nhiễm HIV là một tình trạng mãn tính, hiện chưa có cách điều trị khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên nếu được phát hiện sớm và điều trị theo đúng phác đồ, HIV có thể bị khống chế, bệnh nhân sẽ có thời gian sống dài gần như người không nhiễm HIV.

DẤU HIỆU HIV Ở NỮ GIỚI

Mỗi cá thể khác nhau khi nhiễm HIV sẽ biểu hiện các triệu chứng khác nhau. Thường các dấu hiệu sẽ xuất hiện sau khi nhiễm HIV từ 2 tới 4 tuần, và chúng dễ bị bỏ qua do nhầm tưởng là cảm lạnh hay cúm. Các triệu chứng của HIV thay đổi tùy thuộc vào giai đoạn tiến triển của bệnh.

GIAI ĐOẠN NHIỄM HIV CẤP

Những dấu hiệu HIV ở nữ giai đoạn đầu hay gặp nhất bao gồm:

  • Phát ban trên cơ thể: đa số các bệnh nhân HIV đều gặp các vấn đề về da liễu, và phát ban là triệu chứng phổ biến;
  • Sốt: bệnh nhân thường sốt kéo dài, sốt nhẹ (37,7 – 38,2°C);
  • Đau họng;
  • Đau đầu nghiêm trọng.

Các triệu chứng ít gặp hơn bao gồm:

  • Sưng hạch bạch huyết: các hạch bạch huyết có ở khắp cơ thể (cổ, gáy, nách, bẹn,…), giữ vai trò miễn dịch, bảo vệ cơ thể trước các tác nhân gây bệnh. Khi nhiễm HIV, hệ thống miễn dịch được kích hoạt, dẫn tới các hạch bạch huyết phát triển lớn lên, gây hiện tượng sưng hạch, có thể kéo dài tới vài tháng;
  • Buồn nôn, nôn;
  • Mệt mỏi;
  • Loét miệng;
  • Nhiễm khuẩn âm đạo: âm đạo có thể bị viêm do vi khuẩn hoặc do nhiễm nấm. Triệu chứng của nhiễm nấm âm đạo bao gồm: cảm giác bỏng rát phía trong và ngoài âm hộ – âm đạo, đau khi quan hệ tình dục, đau khi đi tiểu, dịch âm đạo trắng đục. Dù viêm âm đạo do vi khuẩn hay nhiễm nấm âm đạo đều hay gặp ở phụ nữ bình thường, nhưng với nữ giới nhiễm HIV, tình trạng viêm nhiễm lặp đi lặp lại thường xuyên hơn;
  • Đổ mồ hôi ban đêm;
  • Đau cơ, đau khớp.

Các triệu chứng của giai đoạn cấp thường biến mất sau một tới hai tuần.

DẤU HIỆU HIV Ở NỮ GIỚI CẦN LƯU Ý 5

GIAI ĐOẠN KHÔNG TRIỆU CHỨNG

Khi các triệu chứng của giai đoạn nhiễm HIV cấp tính biến mất là thời điểm bệnh tiến triển tới giai đoạn không triệu chứng. Trong giai đoạn này, bệnh nhân sẽ không biểu hiện bất kỳ một dấu hiệu hay triệu chứng nào, và giai đoạn này kéo dài hàng năm, có thể lên tới 10 năm hoặc lâu hơn. Tuy nhìn bên ngoài bệnh nhân trông hoàn toàn bình thường, nhưng trong cơ thể bệnh nhân, HIV vẫn tiếp tục nhân lên và tấn công, phá hủy hệ miễn dịch, đồng thời HIV có khả năng lây nhiễm sang người khác.

GIAI ĐOẠN CUỐI – AIDS

Nếu không được điều trị, bệnh nhân sẽ tiến triển đến giai đoạn cuối của bệnh – hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (Acquired Immuno Deficiency Syndrom – AIDS). Đến thời điểm này, hệ miễn dịch của cơ thể đã bị phá hủy, cơ thể hoàn toàn mất khả năng chống đỡ với các tác nhân gây bệnh, kể cả các tác nhân vốn bình thường không đủ sức gây bệnh ở người.

Các triệu chứng ở nữ giới giai đoạn này bao gồm:

  • Tiêu chảy dai dẳng;
  • Buồn nôn, nôn;
  • Sụt cân nhanh;
  • Mệt mỏi;
  • Viêm loét trong khoang miệng;
  • Viêm nhiễm âm đạo do nhiễm nấm hoặc do vi khuẩn;
  • Viêm vùng chậu (Pelvic inflammatory disease – PID): đây là một nhiễm khuẩn ở vùng chậu, bao gồm viêm tử cung, ống fallop và buồng trứng. Viêm nhiễm này rất khó chữa trị và rất hay tái phát;
  • Sốt tái diễn;
  • Ớn lạnh tái diễn;
  • Đổ mồ hôi ban đêm tái diễn;
  • Khó thở;
  • Ho;
  • Sưng hạch bạch huyết kéo dài hoặc dai dẳng;
  • Mất trí nhớ, loạn thần hoặc các rối loạn tâm thần khác.

Ngoài các triệu chứng trên, phụ nữ nhiễm HIV có thể gặp một số triệu chứng khác, bao gồm:

  • Các vấn đề về chu kỳ kinh nguyệt: chu kỳ kinh nguyệt có thể không đều, lượng kinh nguyệt có thể ít đi hoặc nhiều đi, hoặc có thể bị kinh nguyệt kéo dài.
  • Các vấn đề về thai kỳ và sinh nở: phụ nữ nhiễm HIV có nguy cơ cao mắc các biến chứng khi mang thai, sinh nở và sau sinh.

THỜI ĐIỂM XÉT NGHIỆM HIV

Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) khuyến cáo việc thực hiện xét nghiệm HIV ít nhất một lần trong đời cho mọi người dân trong độ tuổi từ 13 đến 64. Đối với phụ nữ mang thai, việc xét nghiệm HIV là quan trọng để bảo vệ cả bản thân và thai nhi.

Phụ nữ có yếu tố nguy cơ nên đặc biệt chú ý và thực hiện xét nghiệm HIV thường xuyên hơn. Những yếu tố nguy cơ bao gồm quan hệ tình dục qua đường âm đạo hoặc hậu môn với người không biết rõ tình trạng nhiễm HIV hoặc với người nhiễm HIV nhưng không được điều trị bằng liệu pháp kháng virus, sử dụng chung bơm kim tiêm khi tiêm chích ma túy, lịch sử nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục như giang mai, và cả lịch sử mắc lao hoặc viêm gan.

CÁCH PHÒNG TRÁNH HIV Ở NỮ GIỚI

Đối với nữ giới, nguy cơ lây nhiễm HIV cao nhất là do quan hệ tình dục không an toàn. Do đó, cách phòng tránh HIV hiệu quả nhất ở nữ giới là quan hệ tình dục an toàn, sử dụng bao cao su đúng cách. Bao cao su giúp ngăn chặn tiếp xúc giữa dịch cơ thể của hai người, bao gồm cả máu, tinh dịch và dịch âm đạo.

Ngoài ra, các nữ giới có yếu tố nguy cơ lây nhiễm HIV cao, chẳng hạn như:

  • Có bạn tình nhiễm HIV
  • Quan hệ tình dục không an toàn với nhiều người
  • Sử dụng ma túy bằng đường tiêm chích
  • Có tiền sử nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STI)

Nên sử dụng thuốc dự phòng chống phơi nhiễm HIV (PrEP). PrEP là một loại thuốc kháng virus được sử dụng để ngăn ngừa lây nhiễm HIV. PrEP có hiệu quả lên đến 99% nếu được sử dụng đúng cách.

Sùi mào gà ở lưỡi: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị

Sùi mào gà ở lưỡi: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị 7

Sùi mào gà lưỡi không chỉ gây ra những bất tiện về mặt sức khỏe của người bệnh mà còn gây ra rất nhiều sự cản trở về tâm lý, ảnh hưởng xấu đến trải nghiệm sống của người bệnh. Sùi mào gà khiến người bệnh phải đối mặt với nhiều nguy cơ bệnh tật diễn biến nghiêm trọng như viêm nhiễm, lở loét vùng miệng, lưỡi; nghiêm trọng hơn ung thư miệng, ung thư vòm họng,… Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh lý vẫn có thể tiềm ẩn những nguy cơ tử vong đáng tiếc.

Sùi mào gà ở lưỡi: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị 9

Sùi mào gà ở lưỡi là gì?

Bệnh sùi mào gà ở lưỡi là một bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục, do virus HPV (Human Papilloma Virus) gây ra, thường biểu hiện qua các nốt sùi hoặc nhô trên bề mặt niêm mạc và da ở lưỡi. Nói một cách đơn giản, khi sùi mào gà xuất hiện ở lưỡi, chúng ta gọi là sùi mào gà ở lưỡi.

Mặc dù sùi mào gà ở lưỡi thường không gây tử vong, nhưng nó có thể gây ra sự khó chịu, ảnh hưởng tâm lý và có nguy cơ lây truyền cho người khác. Khi phát hiện các dấu hiệu nghi ngờ, việc tìm kiếm sự hỗ trợ từ các chuyên gia y tế là quan trọng để nhận được lời khuyên và phương pháp điều trị hiệu quả.

Theo CDC Hoa Kỳ, lưỡi sùi mào gà đang ngày càng phổ biến, đặc biệt là ở nhóm người trẻ tuổi. Thói quen tình dục không an toàn và liên quan đến các hành vi rủi ro có thể là nguyên nhân chính. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sùi mào gà ở lưỡi có thể ảnh hưởng đến nhiều người hơn dự kiến ban đầu và tạo ra những thách thức trong quá trình điều trị.

Các dấu hiệu BỊ sùi mào gà ở lưỡi

Trong giai đoạn ủ bệnh, virus HPV xâm nhập vào các tế bào niêm mạc mỏng dọc theo đáy lưỡi, gây ra các triệu chứng như ngứa, kích ứng lưỡi, nước miếng đặc,… Tuy nhiên, những triệu chứng này thường rất nhẹ và dễ bị bỏ qua. Dưới đây là các dấu hiệu sùi mào gà ở lưỡi thường gặp:

Sùi mào gà giai đoạn đầu

Sau khoảng từ 2 đến 9 tháng, bệnh sùi mào gà ở lưỡi giai đoạn đầu xuất hiện các triệu chứng rõ rệt hơn. Các hạt sần nhỏ, màu hồng hoặc trắng nổi lên ở nhiều vị trí trên lưỡi, trong má, môi hoặc khoang miệng. Các nốt sần này có thể giống như bệnh nhiệt miệng, khiến nhiều người nhầm lẫn và bỏ qua.

Sùi mào gà giai đoạn 2

Các hạt sần ngày càng phát triển nhiều hơn, tạo thành các mảng màu hồng hoặc trắng lớn hơn. Chúng thường không gây đau đớn hay ngứa ngáy, nhưng có thể bị xước khi ăn uống, gây chảy mủ hoặc máu.

Sùi mào gà lưỡi giai đoạn 3

Các nốt sần phát triển to hơn, gây đau đớn và khó chịu cho bệnh nhân. Khi ăn uống hay thực hiện các hành vi tác động đến vùng miệng, lưỡi, các nốt sần có thể bị tổn thương, chảy dịch, gây viêm nhiễm và xuất hiện mùi hôi từ miệng. Trong một số trường hợp, các nốt sần có thể lan ra ngoài miệng, khiến bệnh nhân cảm thấy tự ti và ngại giao tiếp.

Nguyên nhân gây sùi mào gà ở lưỡi

Virus HPV gây bệnh sùi mào gà ở lưỡi

Virus HPV gây u nhú ở người (Human Papillomavirus) là một nhóm gồm hơn 200 loại virus khác nhau, trong đó có một số loại liên quan trực tiếp đến sự phát triển của bệnh sùi mào gà, một bệnh truyền nhiễm thông qua đường tình dục. Sùi mào gà là một loại tăng sinh tổ chức ở da và niêm mạc, thường mọc thành những u nhú hình chùm nho nhỏ. Bệnh sùi mào gà có thể xuất hiện ở nhiều phần trên cơ thể, trong đó có lưỡi, âm hộ, âm đạo, hậu môn hoặc không thường, cổ tử cung, lỗ tiết niệu sữa & da quanh đó. 

Khi một người nhiễm HPV, đặc biệt là loại virus HPV type 6 và HPV type 11, rủi ro của họ mắc bệnh sùi mào gà sẽ cao hơn, ngoài ra còn có HPV 2, 4, 13 và 32 là một trong những chủng virus HPV gây ra sùi mào gà ở lưỡi. Virus HPV lan truyền chủ yếu thông qua tiếp xúc tình dục da kề da và niêm mạc với người bị nhiễm. Ngoài ra, virus cũng có thể lây qua việc sử dụng chung đồ vật cá nhân, ví dụ như đồ lau khăn, đồ vệ sinh, hoặc khi tiếp xúc với các bề mặt chứa virus.

Các yếu tố nguy cơ cao khiến lưỡi bị sùi mào

  • Hoạt động tình dục không an toàn: Đây là nguyên nhân chính của sự lây nhiễm HPV. Người thực hiện quan hệ tình dục không an toàn (không sử dụng bao cao su, sử dụng chung đồ chơi tình dục kém vệ sinh,…), các đối tượng có nhiều bạn tình có nguy cơ cao mắc bệnh sùi mào gà dưới lưỡi.
  • Bắt đầu quan hệ tình dục từ sớm: Nếu một đối tượng bắt đầu quan hệ tình dục ở độ tuổi rất trẻ, họ có thể có nguy cơ lây nhiễm HPV cao hơn.
  • Các đối tượng là trẻ em có hệ thống miễn dịch chưa được hoàn thiện cũng là nhóm đối tượng nguy cơ cao bị lây nhiễm virus HPV và gây ra bệnh sùi mào gà ở lưỡi.
  • Hệ miễn dịch yếu: Những người có hệ miễn dịch bị suy giảm, chẳng hạn như người nhiễm HIV/AIDS hay những ai đang sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch, điều trị bệnh ung thư,… thường có nguy cơ cao hơn trong việc lây nhiễm và phát triển sùi mào gà lưỡi.
  • Sử dụng chất kích thích: Người hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia có nguy cơ cao hơn gặp các vấn đề về sức khỏe, trong đó bao gồm cả bệnh sùi mào gà lưỡi. Bởi khói thuốc và các cồn có thể làm cho cơ thể mất cân bằng, khiến hệ thống miễn dịch bị yếu đi, tạo điều kiện thuận lợi cho virus HPV xâm nhập và gây hại.
  • Các đối tượng có tiền sử bệnh lây truyền qua đường tình dục: Nếu một người đã từng mắc bất kỳ bệnh lây truyền qua đường tình dục nào, bạn có nguy cơ mắc sùi mào gà lưỡi cao hơn.
  • Các đối tượng mắc bệnh xã hội: Các bệnh lậu (Gonorrhea) và giang mai (Sifilis), cũng có khả năng gây ra các biến chứng viêm nhiễm và thúc đẩy sự lây lan và phát triển của virus HPV. Điều này tiềm ẩn nguy cơ cho người bệnh mắc phải bệnh sùi mào gà ở lưỡi.

bệnh Sùi mào gà lây qua đường NÀO?

Sự lây nhiễm sùi mào gà ở lưỡi có thể diễn ra qua các đường sau:

  • Quan hệ tình dục không an toàn: Đây là con đường chính để virus HPV lây nhiễm, bao gồm cả hoạt động tình dục qua đường miệng. Khi tiếp xúc với người mang virus HPV, vi rút có thể trực tiếp tiếp cận niêm mạc miệng, lưỡi hoặc họng, dẫn đến sự xuất hiện của sùi mào gà ở những khu vực này.
  • Hôn: Mặc dù rủi ro lây nhiễm qua hôn là thấp, nhưng nếu một người mang virus HPV, việc hôn có thể làm cho virus này chuyển từ người mắc bệnh sang miệng và lưỡi của đối phương.
  • Sử dụng vật dụng chung: Virus HPV có thể tồn tại trên các vật dụng như khăn, dao cạo, đồ lót, bàn chải đánh răng, v.v. Sử dụng chung những vật dụng này với người mang bệnh có thể tăng nguy cơ lây nhiễm.
  • Tự lây từ vùng kín lên miệng: Nếu người mắc bệnh có sùi mào gà ở vùng kín, việc tiếp xúc với vùng bệnh bằng tay và sau đó chạm vào miệng, lưỡi hoặc các vết thương nhỏ trong miệng có thể làm cho virus lan rộ đến miệng và gây sự phát triển của sùi mào gà ở lưỡi.

Sùi mào gà ở lưỡi có nguy hiểm không?

Bệnh sùi mào gà ở lưỡi thường không đe dọa đến tính mạng. Tuy triệu chứng như khó chịu, đau nhức khi ăn uống, nói chuyện, hoặc nuốt nước bọt có thể làm bệnh nhân cảm thấy không thoải mái, nhưng nó không được coi là một rủi ro trực tiếp đến tính mạng. Tuy nhiên, việc không điều trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng như tổn thương miệng, loét, viêm nhiễm, hoặc các vấn đề về hệ miễn dịch.

Các biến chứng nghiêm trọng nhất, như ung thư lưỡi, là rất hiếm khi xảy ra từ sùi mào gà ở lưỡi. Chủ yếu, bệnh này gây ra những vấn đề sức khỏe khác mà không ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng.

Các xét nghiệm để chẩn đoán bệnh sùi mào gà ở lưỡi

Bác sĩ có thể thực hiện các xét nghiệm để chẩn đoán bệnh sùi mào gà ở lưỡi, bao gồm:

  • Xét nghiệm Pap smear: Xét nghiệm này được sử dụng để kiểm tra tế bào cổ tử cung, nhưng cũng có thể được sử dụng để kiểm tra các tế bào ở lưỡi.
  • Xét nghiệm PCR: Xét nghiệm này được sử dụng để phát hiện DNA của virus HPV trong các mẫu mô.

PHƯƠNG PHÁP chữa sùi mào gà ở

Hiện nay, chưa có thuốc chữa khỏi bệnh sùi mào gà, nhưng có nhiều phương pháp điều trị có thể giúp loại bỏ các mụn sùi và giảm các triệu chứng của bệnh. Các phương pháp chữa bệnh sùi mào gà ở lưỡi:

  • Thuốc bôi sùi mào : Thuốc bôi pháp điều trị bệnh sùi mào gà phổ biến nhất. Các loại thuốc trị sùi mào gà ở thường được sử dụng là Imiquimod, Podophyllotoxin, Sinecatechin.
  • Phương pháp đốt sùi mào gà: Phương pháp đốt sử dụng nhiệt hoặc điện để loại bỏ các mụn sùi. Các phương pháp đốt thường được sử dụng là đốt điện, đốt laser, đốt lạnh.
  • Phẫu thuật: Phẫu thuật là phương pháp xâm lấn hơn, được sử dụng trong trường hợp các mụn sùi lớn hoặc ở vị trí khó tiếp cận. Các phương pháp phẫu thuật thường được sử dụng là phẫu thuật cắt bỏ, phẫu thuật nạo vét.

Cách phòng ngừa sùi mào gà

Để phòng ngừa sùi mào gà, quan trọng nhất là:

  • Sử dụng bảo vệ trong quan hệ tình dục: Bao cao su giúp giảm nguy cơ lây nhiễm virus HPV.
  • Tiêm chủng vaccine HPV: Đặc biệt quan trọng cho những người chưa có quan hệ tình dục hoặc ở độ tuổi trưởng thành.
  • Giữ vệ sinh cá nhân và vùng kín: Điều này giúp giảm nguy cơ lây nhiễm.
  • Hạn chế quan hệ tình dục không an toàn: Đặc biệt là với nhiều đối tác, và thông báo cho đối tác nếu bạn đã bị nhiễm HPV.
  • Nếu có nghi ngờ về sùi mào gà ở lưỡi, việc thăm bác sĩ để được kiểm tra và điều trị kịp thời là quan trọng.

một số câu hỏi thường gặp

thời gian ủ bệnh sùi mào gà bao lâu?

Thời gian ủ bệnh sùi mào gà là khoảng thời gian từ khi virus HPV xâm nhập vào cơ thể đến khi xuất hiện các triệu chứng đầu tiên của bệnh. Thời gian ủ bệnh sùi mào gà có thể dao động từ 2 tuần đến 9 tháng, trung bình là khoảng 3 tháng.

Có một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến thời gian ủ bệnh sùi mào gà, bao gồm:

  • Hệ thống miễn dịch của người bệnh: Những người có hệ miễn dịch yếu thường có thời gian ủ bệnh dài hơn.
  • Loại virus HPV: Một số loại virus HPV có thời gian ủ bệnh ngắn hơn các loại khác.
  • Vị trí nhiễm virus HPV: Virus HPV xâm nhập vào cơ thể ở vị trí nào thì thời gian ủ bệnh sẽ bắt đầu từ vị trí đó.

sùi mào gà ở lưỡi có đau không?

Sùi mào gà ở lưỡi có thể gây đau hoặc không đau, tùy thuộc vào kích thước, vị trí và mức độ phát triển của các mụn sùi. Các mụn sùi nhỏ thường không gây đau. Tuy nhiên, các mụn sùi lớn hoặc ở vị trí khó chịu, chẳng hạn như ở mặt dưới của lưỡi, có thể gây đau rát, khó chịu khi ăn uống, nói chuyện hoặc nuốt.

Phương pháp điều trị bệnh sùi mào gà ở lưỡi sẽ được lựa chọn tùy thuộc vào kích thước, vị trí của các mụn sùi, tình trạng sức khỏe của người bệnh và sở thích của người bệnh.