CÔNG DỤNG THUỐC BISOPROLOL STADA BẠN CẦN BIẾT

CÔNG DỤNG THUỐC BISOPROLOL STADA BẠN CẦN BIẾT 1

Bisoprolol Stada là thuốc dùng để điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực. Để hiểu rõ hơn về công dụng và liều dùng của thuốc bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây của Phụ nữ toàn cầu.

THÀNH PHẦN CHÍNH CỦA THUỐC BISOPROLOL STADA

CÔNG DỤNG THUỐC BISOPROLOL STADA BẠN CẦN BIẾT 3

Thuốc Bisoprolol Stada được bào chế dưới dạng viên nén. Trong mỗi viên nén có chứa hàm lượng thành phần như sau:

  • Bisoprolol fumarat 5mg
  • Tá dược vừa đủ.

CÔNG DỤNG CỦA THUỐC BISOPROLOL STADA

Thuốc Bisoprolol Stada là một loại thuốc chẹn chọn lọc thụ thể Beta 1 – adrenergic, không có tính chất ổn định màng và không có tác dụng giống thần kinh giao cảm nội tại. Cơ chế hoạt động của thuốc là ức chế đáp ứng với kích thích Adrenergic bằng cách cạnh tranh chẹn thụ thể beta 1 – adrenergic của tim. Thuốc này cũng có khả năng ức chế cả thụ thể beta 2 – adrenergic khi sử dụng ở liều cao.

Về hấp thụ, thuốc Bisoprolol được hấp thụ hoàn toàn qua đường tiêu hóa, ít bị chuyển hóa qua gan lần đầu. Nồng độ cao nhất trong huyết tương thường đạt được từ 2 đến 4 giờ sau khi uống. Thuốc được đào thải chủ yếu qua nước tiểu và có thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 10 – 12 giờ.

Bisoprolol Stada được chỉ định sử dụng trong các trường hợp kiểm soát tăng huyết áp, kiểm soát cơn đau thắt ngực và phối hợp đa trị liệu trên bệnh nhân suy tim mạn tính giai đoạn ổn định. 

LIỀU DÙNG, CÁCH DÙNG THUỐC BISOPROLOL STADA

Về cách sử dụng, thuốc Bisoprolol được bào chế dưới dạng viên nén, nên sử dụng đường uống để đạt hiệu quả tốt nhất.

Đối với các trường hợp kiểm soát tăng huyết áp hoặc đau thắt ngực, liều dùng khuyến nghị là uống 5 – 10 mg một lần mỗi ngày, và liều tối đa không nên vượt quá 20 mg mỗi ngày.

Trong trường hợp suy tim sung huyết, liều ban đầu là 1,25 mg mỗi ngày. Nếu dung nạp tốt, liều có thể tăng gấp đôi sau 1 tuần và sau đó tăng liều dần trong khoảng 1-4 tuần cho đến khi đạt được liều tối đa dung nạp, nhưng không nên vượt quá 10 mg mỗi lần mỗi ngày.

Đối với bệnh nhân có suy gan và suy thận, liều đầu tiên nên là 2,5 mg mỗi lần mỗi ngày, sau đó tăng liều dần cho đến khi đạt được hiệu quả mong muốn. Liều tối đa không nên vượt quá 10mg mỗi lần mỗi ngày.

LÀM GÌ KHI QUÁ LIỀU HAY QUÊN LIỀU THUỐC BISOPROLOL STADA?

Khi quá liều thuốc Bisoprolol Stada, có thể xuất hiện các triệu chứng như tim nhịp chậm, huyết áp tụt, suy tim sung huyết, hạ đường máu. Trong trường hợp này, cần bình tĩnh xử trí như sau: ngưng dùng thuốc Bisoprolol và tiến hành điều trị triệu chứng. Ví dụ như, nếu nhịp tim chậm, cần tiêm tĩnh mạch Atropin. Nếu huyết áp giảm, thì cần truyền dịch tĩnh mạch và sử dụng các thuốc nâng huyết áp. Tuy nhiên, đây chỉ là những hướng xử trí tham khảo, và để đảm bảo an toàn và có hướng xử trí đúng, người bệnh cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được kiểm tra và điều trị chính xác.

Khi quên một liều thuốc Bisoprolol, hãy uống nó càng sớm càng tốt, tốt nhất là ngay khi bạn nhớ ra. Tuy nhiên, nếu liều đã quên gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không bao giờ uống gấp đôi liều để bù liều đã quên, vì điều này có thể gây ra các vấn đề sức khỏe và tăng nguy cơ tác dụng phụ.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN KHI DÙNG THUỐC BISOPROLOL STADA

Trong quá trình sử dụng thuốc Bisoprolol Stada, có thể xuất hiện các tác dụng không mong muốn, và một số trong những tác dụng này có thể bao gồm:

  • Tác dụng lên hệ thần kinh trung ương: Hoa mắt, chóng mặt, buồn ngủ, nhức đầu, lo âu, bồn chồn, giảm trí nhớ.
  • Tác dụng lên hệ tiêu hóa: Môi miệng khô khát, táo bón, nôn, buồn nôn, đau ngực, viêm loét dạ dày.
  • Tác dụng lên hệ tuần hoàn: Tim nhịp chậm, trống ngực, hồi hộp, tụt huyết áp, đau ngực, khó thở.
  • Tác dụng lên hệ xương khớp: Đau xương khớp, đau lưng.
  • Tác dụng lên hệ thống thần kinh tâm thần: Rối loạn tâm thần, trầm cảm, rối loạn giấc ngủ.
  • Tác dụng dị ứng: Ngứa, dị ứng, phát ban.
  • Tác dụng lên hệ thị giác: Rối loạn thị giác.
  • Tác dụng lên hệ chuyển hóa: Rối loạn chuyển hóa.

Đây chỉ là một số tác dụng phụ có thể xuất hiện và không phải tất cả mọi người đều trải qua chúng. Nếu bạn gặp bất kỳ dấu hiệu không mong muốn nào, quan trọng nhất là thông báo ngay cho nhân viên y tế để được tư vấn và điều trị phù hợp. 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH THUỐC BISOPROLOL STADA

Thuốc Bisoprolol Stada 5 mg không nên sử dụng trong các trường hợp sau:

  • Suy tim cấp, suy tim mất bù, sốc tim: Do Bisoprolol có thể gây giảm áp lực huyết, không nên sử dụng ở những trường hợp tim không đủ mạnh để đáp ứng nhu cầu của cơ thể.
  • Block nhĩ thất độ II hoặc III, hội chứng suy nút xoang, block xoang nhĩ: Bisoprolol có thể làm giảm dần nhịp tim, do đó không nên sử dụng ở những trường hợp có các vấn đề truyền nhĩ thất.
  • Tim nhịp chậm dưới 60 lần/phút: Bisoprolol có thể làm giảm nhịp tim, và việc sử dụng ở những người có nhịp tim đã thấp có thể làm tăng nguy cơ tăng nhịp tim.
  • Huyết áp tâm thu dưới 100 mmHg, hạ huyết áp: Bisoprolol có thể làm giảm áp lực huyết, không nên sử dụng ở những người có huyết áp thấp.
  • Hen phế quản cấp hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD cấp tính: Bisoprolol có thể gây co thắt mỡ cơ hô hấp, không nên sử dụng ở những người có bệnh phổi tắc nghẽn hay hen phế quản cấp.
  • Toan chuyển hoá: Do Bisoprolol có thể ảnh hưởng đến quá trình chuyển hoá, không nên sử dụng ở những người có vấn đề về chuyển hoá.
  • Người bệnh mẫn cảm với Bisoprolol Stada hay bất kỳ thành phần nào của thuốc: Tránh sử dụng thuốc nếu có dấu hiệu mẫn cảm hay phản ứng phụ nào.

THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC BISOPROLOL STADA

Cần thận trọng khi dùng thuốc Bisoprolol trong các bệnh lý dưới đây:

  • Suy gan
  • Suy tim
  • Suy thận
  • Các bệnh mạch máu ngoại vi
  • Bệnh COPD
  • Đái tháo đường
  • Hạ đường máu
  • Bệnh lý tuyến giáp
  • Phụ nữ mang thai và cho con bú

TƯƠNG TÁC THUỐC BISOPROLOL STADA VỚI THUỐC KHÁC

  • Thuốc Reserpin hoặc Guanethidin, Clonidin.
  • Thuốc ức chế cơ tim hoặc ức chế sự dẫn truyền nhĩ thất, như các thuốc chẹn calci: Phenylalkylamin (Verapamil) và Benzothiazepine (Diltiazem), Disopyramide.
  • Rifampicin

Trên đây là thông tin chi tiết về công dụng cũng như các tác dụng không mong muốn có thể gặp phải khi dùng thuốc Bisoprolol Stada. Vì vậy, để đảm bảo an toàn sử dụng thuốc bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.

THIẾU MÁU CƠ TIM VÀ NHỮNG ĐIỀU BẠN CẦN BIẾT

THIẾU MÁU CƠ TIM VÀ NHỮNG ĐIỀU BẠN CẦN BIẾT 5

Thiếu máu cơ tim là một trong những bệnh lý tim mạch phổ biến và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Bệnh có nhiều khả năng dẫn đến nhồi máu cơ tim, khiến cơ tim bị hoại tử và gây nguy hiểm đến tính mạng. Việc nhận thức sớm về tình trạng mắc bệnh góp phần phát hiện sớm, điều trị hiệu quả và giảm thiểu những hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra.

THIẾU MÁU CƠ TIM LÀ GÌ?

THIẾU MÁU CƠ TIM VÀ NHỮNG ĐIỀU BẠN CẦN BIẾT 7

Thiếu máu cơ tim, hay còn được gọi là cơn đau tim, là một tình trạng y tế nghiêm trọng phát sinh khi lưu lượng máu đến cơ tim bị giảm đến mức cơ tim không nhận được đủ lượng oxy cần thiết. Nguyên nhân chính của hiện tượng này thường là do sự tắc nghẽn một phần hoặc toàn phần của động mạch vành tim, nơi máu cung cấp dưỡng chất cho cơ tim.

Thường xuyên, tình trạng thiếu máu tim thể hiện rõ khi người bệnh thực hiện các hoạt động gắng sức hoặc trong tình trạng phấn khích. Trong những thời điểm này, nhu cầu của cơ tim đối với lưu lượng máu lớn hơn, và khi máu không đủ cung cấp, cơ tim có thể trải qua tình trạng thiếu máu và oxy. Theo thời gian, nếu tình trạng này không được giải quyết, cơ tim sẽ phải đối mặt với nguy cơ bị tổn thương và chức năng suy giảm. Trong nhiều trường hợp bệnh nhân có thể đối mặt với các vấn đề như: loạn nhịp tim, suy tim, nhồi máu cơ tim,…

DẤU HIỆU NHẬN BIẾT BỆNH THIẾU MÁU CƠ TIM

CÁC TRIỆU CHỨNG THƯỜNG GẶP

Đau thắt ngực là triệu chứng phổ biến và điển hình của thiếu máu cơ tim, đặc biệt là ở phần ngực trái. Mặc dù vậy, có những trường hợp bệnh nhân không trải qua bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng nào, điều này được gọi là thiếu máu cơ tim thầm lặng. Ngoài ra, ở nhóm người nhất định như phụ nữ, người cao tuổi hoặc người mắc bệnh tiểu đường, có thể xuất hiện các dấu hiệu khác bao gồm:

  • Nhịp tim nhanh
  • Khó thở khi tập luyện, hoạt động thể chất
  • Buồn nôn và ói mửa
  • Đau cổ hoặc hàm
  • Đau vai hoặc cánh tay
  • Đổ mồ hôi
  • Mệt mỏi

CÁC TRIỆU CHỨNG NGHIÊM TRỌNG

Trong một số trường hợp nếu không được cấp cứu kịp thời, bệnh cơ tim thiếu máu có thể đe dọa tới tính mạng người bệnh. Do đó, khi xuất hiện bất kỳ dấu hiệu nào dưới đây người bệnh cần tới ngay cơ sở y tế để được xử lý kịp thời:

  • Đau ngực dữ dội hoặc đau ngực dai dẳng không dứt
  • Da bị sần sùi
  • Buồn nôn hoặc nôn
  • Thở nhanh, thở gấp
  • Đau vai hoặc đau cánh tay
THIẾU MÁU CƠ TIM VÀ NHỮNG ĐIỀU BẠN CẦN BIẾT 9

NGUYÊN NHÂN GÂY THIẾU MÁU CƠ TIM

Bệnh lý thiếu máu cơ tim xảy ra khi lưu lượng máu đến cơ tim giảm do tắc nghẽn một hoặc nhiều động mạch vành. Trong quá trình này, các hồng cầu, có nhiệm vụ vận chuyển oxy, không thể cung cấp đủ lượng oxy cho cơ tim, gây ra tình trạng thiếu máu. Sự giảm lưu lượng máu có thể diễn ra chậm dần do tắc nghẽn động mạch, hoặc nhanh chóng đột ngột khi có sự xuất hiện của các cục máu đông gây tắc nghẽn.

Một số nguyên nhân gây bệnh bao gồm:

  • Do bệnh xơ vữa động mạch: Đây là nguyên nhân phổ biến nhất gây nên căn bệnh này. Các mảng xơ vữa được tạo thành từ Cholesterol và tích tụ trên thành của động mạch gây cản trở sự lưu thông của máu.
  • Do cục máu đông: Các mảng xơ vữa tích tụ trên thành của động mạnh có thể bị phá vỡ và tạo nên các cục máu đông. Những cục máu đông này di chuyển trong mạch máu khi gặp các đoạn hẹp có thể gây tắc mạch dẫn tới cơ tim bị thiếu máu đột ngột và gây khởi phát các cơn nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân.
  • Do co thắt động mạch vành: Khi các cơ của động mạch vành co thắt tạm thời sẽ làm suy giảm lưu lượng máu và ngăn chặn dòng chảy của máu cung cấp oxy đến cơ tim. Đây không phải là nguyên nhân phổ biến gây nên tình trạng cơ tim bị thiếu máu.

CÁC TÁC NHÂN LÀM KHỞI PHÁT CƠN ĐAU THẮT NGỰC

Một số tác nhân dưới đây có thể gây khởi phát cơn đau thắt ngực ở bệnh nhân thiếu máu cơ tim:

  • Vận động gắng sức.
  • Căng thẳng, stress
  • Sử dụng chất có khả năng gây nghiện như cocain
  • Nhiệt độ quá lạnh

NHỮNG YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY BỆNH THIẾU MÁU CƠ TIM

Nguy cơ mắc bệnh thiếu máu cơ tim được tăng cao bởi một số yếu tố:

  • Thuốc lá: Hút thuốc lá thường xuyên có thể tăng nguy cơ hình thành các cục máu đông và gây xơ cứng cho động mạch, dẫn đến tình trạng thiếu máu cơ tim.
  • Tăng huyết áp: Bệnh tăng huyết áp nếu không được kiểm soát có thể dẫn đến xơ vữa động mạch và gây tổn thương cho các động mạch vành.
  • Đái tháo đường: Bệnh nhân đái tháo đường thường gặp tổn thương lớp nội mạch máu, tạo điều kiện cho sự co mạch và sự kết dính của các tế bào tiểu cầu, tạo thành cục máu đông trong lòng mạch và gây tắc mạch cấp tính.
  • Béo phì: Thừa cân và béo phì có thể dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe, bao gồm cao huyết áp, tiểu đường và tăng nồng độ cholesterol trong máu, tăng nguy cơ thiếu máu cơ tim.
  • Lối sống ít vận động: Việc thiếu hoạt động thể chất cũng là một yếu tố nguy cơ, đặc biệt là khi kết hợp với thói quen ăn uống không lành mạnh.
THIẾU MÁU CƠ TIM VÀ NHỮNG ĐIỀU BẠN CẦN BIẾT 11

CÁC BIẾN CHỨNG THIẾU MÁU CƠ TIM

Bệnh có thể gây nhồi máu cơ tim, biến chứng này có tỷ lệ tử vong rất cao nếu người bệnh không được cấp cứu kịp thời. Sự tắc nghẽn đột ngột của động mạch vành do huyết khối gây nên càng kéo dài thì tính mạng của người bệnh càng bị đe dọa.

Bên cạnh đó, tình trạng cơ tim thiếu máu có thể để lại các biến chứng khác như:

  • Suy tim
  • Rối loạn nhịp tim
  • Đau thắt ngực mạn tính
  • Hạn chế hoạt động thể lực

Như vậy, người bệnh cần đặc biệt lưu ý trong điều trị, kiểm soát và phòng ngừa. Nếu thấy xuất hiện các triệu chứng của bệnh lý này hãy liên hệ tới cơ sở y tế để được chăm sóc kịp thời. Xem thêm một số biến chứng nguy hiểm của bệnh thiếu máu cơ tim.

CHẨN ĐOÁN THIẾU MÁU CƠ TIM

Thông qua các triệu chứng chưa thể đánh giá người bệnh mắc thiếu máu cơ tim nhẹ hay nặng, bởi có nhiều trường hợp tắc nghẽn mạch vành nhiều nhưng có diễn tiến thầm lặng, trong khi đó có những người bệnh tắc nghẽn một phần mạch vành đã xuất hiện các dấu hiệu đau nặng. Do đó, để chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh, bác sĩ thường chỉ định người bệnh thực hiện một số phương pháp cận lâm sàng bao gồm:

  • Xét nghiệm sinh hóa máu: Bao gồm kiểm tra đường huyết khi đói, kiểm tra mỡ máu, men gan, và creatinin máu. Những chỉ số này có thể chỉ ra sự rối loạn chuyển hóa và mức độ nặng của bệnh.
  • Điện tâm đồ (ECG): Phương pháp này giúp bác sĩ theo dõi những biến đổi trong hoạt động điện tim, đồng thời phát hiện rối loạn nhịp tim và các dấu hiệu khác có thể liên quan đến bệnh thiếu máu cơ tim.
  • Điện tâm đồ gắng sức (ECG thiếu máu cơ tim): Là một phương pháp không xâm lấn giúp chẩn đoán khả năng bệnh mạch vành ở những người có yếu tố nguy cơ.
  • Chụp cắt lớp vi tính (MSCT): Kỹ thuật này tạo ra hình ảnh vôi hóa mạch vành và được sử dụng khi bệnh nhân có nguy cơ mức trung bình.
  • Chụp động mạch vành: Đây là phương pháp tiêu chuẩn vàng để xác định vị trí giải phẫu và mức độ hẹp mạch vành.
  • Dấu ấn sinh học (Troponin): Xét nghiệm Troponin tim giúp phân biệt hội chứng động mạch vành cấp và các bệnh lý về tim khác.
  • Siêu âm Doppler tim: Được sử dụng để xác định bất thường vận động vùng nghi do bệnh mạch vành và đánh giá chức năng của tâm trương thất trái.

NHỮNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ THIẾU MÁU CƠ TIM

THAY ĐỔI LỐI SỐNG

Áp dụng lối sống khoa học và loại bỏ những thói quen xấu đóng vai trò quan trọng trong quá trình phòng ngừa và điều trị bệnh lý. Lối sống lành mạnh không chỉ giúp cơ thể ngăn chặn nhiều bệnh tật mà còn có ảnh hưởng tích cực đối với quá trình chữa trị của bệnh nhân.

Người bệnh nên hạn chế hút thuốc, bổ sung nhiều rau củ quả, trái cây, thường xuyên vận động, hạn chế căng thẳng, mệt mỏi và cố gắng kiểm soát các bệnh lý như rối loạn mỡ máu, tiểu đường, huyết áp cao,… để quá trình điều trị thuận lợi và hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, người bệnh nên tuân thủ sát sao phác đồ mà bác sĩ đã đưa ra.

THIẾU MÁU CƠ TIM VÀ NHỮNG ĐIỀU BẠN CẦN BIẾT 13

SỬ DỤNG THUỐC THEO ĐÚNG CHỈ ĐỊNH CỦA BÁC SĨ

Thuốc đóng một vai trò quan trọng trong quá trình điều trị thiếu máu cơ tim và được bác sĩ chỉ định tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe cụ thể của người bệnh. Dưới đây là một số loại thuốc thường được sử dụng trong điều trị:

  • Nhóm chẹn kênh canxi: Thuốc này giúp giảm lượng canxi vào tế bào cơ tim và mạch máu, từ đó giảm khả năng co bóp mạch máu và giảm áp lực trong động mạch. Điều này giúp cải thiện lưu lượng máu đến cơ tim.
  • Nhóm ức chế men chuyển angiotensin (ACEi): Thuốc này giúp giãn mạch máu, làm giảm áp lực trong động mạch và giảm khối lượng công việc của cơ tim. Điều này hỗ trợ quá trình bơm máu của cơ tim.
  • Ranolazine (Ranexa): Thuốc này giúp cải thiện sự linh hoạt của cơ tim và giảm thiểu các triệu chứng đau thắt ngực.
  • Aspirin: Thường được sử dụng để ngăn chặn sự đông máu bằng cách ức chế sự hình thành các cục máu đông.
  • Nhóm nitrat: Nitrat giúp mở rộng mạch máu, giảm áp lực trong động mạch và cải thiện lưu lượng máu đến cơ tim.
  • Nhóm chẹn beta: Thuốc này giúp làm giảm nhịp tim, giảm áp lực trong động mạch và giảm công việc của cơ tim.

Lưu ý rằng việc sử dụng thuốc cần được thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ và người bệnh cần tuân thủ theo liều lượng và lịch trình điều trị được chỉ định để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình điều trị.

PHẪU THUẬT

Trong trường hợp bệnh nhân thiếu máu cơ tim nghiêm trọng, khi điều trị bằng thuốc không mang lại hiệu quả tối ưu, các phương pháp can thiệp phẫu thuật có thể được áp dụng. Dưới đây là một số phương pháp phẫu thuật thường được sử dụng:

PHẪU THUẬT BẮC CẦU ĐỘNG MẠCH VÀNH

Phương pháp này sử dụng một đoạn mạch từ một bộ phận khác của cơ thể, thường là một đoạn mạch từ chân, cánh tay hoặc ngực, để tạo ra một cành ghép. Đoạn mạch ghép này được đưa vào phần động mạch vành bị tắc nghẽn để tái tạo lưu lượng máu.

NONG VÀ ĐẶT STENT

Phương pháp này bao gồm việc đưa một đoạn ống mảnh thông mỏng (còn được gọi là stent) vào vùng động mạch bị hẹp. Một quả bóng nhỏ được sử dụng để mở rộng vùng hẹp bằng cách bơm căng. Stent sau đó được đặt vào vị trí để giữ cho động mạch mở rộng và duy trì lưu lượng máu.

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ CƠ HỌC HIỆN ĐẠI

Các phương pháp này thường được áp dụng trong trường hợp bệnh nhân có tình trạng nghiêm trọng và đã thử nghiệm các phương pháp điều trị khác mà không có hiệu quả. Các kỹ thuật này có thể bao gồm sử dụng máy tạo nhịp tim hoặc thiết bị hỗ trợ cơ tim.

PHÒNG NGỪA THIẾU MÁU CƠ TIM

Xây dựng lối sống khoa học và lành mạnh là một phương pháp quan trọng để giúp tim phát huy tối đa chức năng của mình. Đối với người có nguy cơ cơ tim thiếu máu, việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa sau đây là quan trọng:

  • Không hút thuốc lá và tránh xa khói thuốc
  • Duy trì cân nặng ở mức hợp lý
  • Tập luyện hoạt động thể chất vừa sức, đều đặn
  • Xây dựng chế độ ăn lành mạnh
  • Kiểm soát huyết áp, đường máu và lipid máu

Thiếu máu cơ tim là một trong các bệnh lý tim mạch có tỷ lệ tử vong cao rất cao, vì vậy phát hiện sớm tình trạng mắc bệnh sẽ giúp việc điều trị đạt hiệu quả lâu dài. Nếu có bất kỳ nghi ngờ nào thông qua các triệu chứng, biểu hiện kể trên, bạn cần đến gặp ngay các bác sĩ chuyên khoa tim mạch để được thăm khám, chẩn đoán bệnh kịp thời.