CÂY VÒI VOI CÓ TÁC DỤNG GÌ ĐỐI VỚI SỨC KHỎE?

CÂY VÒI VOI CÓ TÁC DỤNG GÌ ĐỐI VỚI SỨC KHỎE? 1

Cây vòi voi có rất nhiều tác dụng tích cực với cơ thể như giảm đau, chống viêm, giảm sưng, giải độc,… Nhiều bài thuốc dân gian ứng dụng cây vòi voi và cho hiệu quả rất tốt. Để biết cây vòi voi có uống được không, Phụ nữ toàn cầu mời bạn tham khảo bài viết dưới đây.

CÂY VÒI VOI CÓ TÁC DỤNG GÌ ĐỐI VỚI SỨC KHỎE? 3

TÌM HIỂU SƠ LƯỢC VỀ CỎ VÒI VOI

Trước khi đi sâu hơn để giải đáp thắc mắc cây vòi voi có uống được không, bạn cũng nên hiểu về loài cây này và một số thông tin xoay quanh cây vòi voi. Cây vòi voi, còn được biết đến với nhiều tên gọi như nam độc hoạt, đại vĩ đao, dền voi, cấu trùng vĩ, là một loài cây tự nhiên phổ biến, thường mọc rậm rạp ở các vùng đất trống với nhiều cỏ. Đặc điểm nhận dạng của cây vòi voi là thân cây nhỏ, có chiều cao từ 20 – 40cm, và được phủ bởi nhiều lớp lông trắng mịn, tạo cảm giác nhám khi chạm vào. Mặc dù thường được sử dụng dưới dạng cây khô, nhưng ít người biết đến hình dáng thật của cây này. Hoa của cây vòi voi thường mọc thẳng và có hình dáng như một chiếc vòi, từ đó cây được gọi là vòi voi. Vào mùa thu hoạch, người ta thường phơi hoặc sấy cây vòi voi để bảo quản lâu dài mà không lo hư hỏng. 

CÂY VÒI VOI TRỊ BỆNH GÌ? TÁC DỤNG CÂY VÒI VOI

Cây vòi voi được xem là một dược liệu tự nhiên có nhiều ứng dụng trong y học cổ truyền. Theo các tài liệu y học cổ truyền, cây vòi voi được cho là có khả năng chữa trị nhiều bệnh lý như bệnh về xương khớp, mẩn ngứa người, mụn nhọt, viêm da cơ địa, viêm họng, viêm xoang, và nhiều bệnh khác. Một số bác sĩ y học cổ truyền cũng khẳng định rằng việc sử dụng cây vòi voi có thể giúp giảm sưng viêm, đặc biệt là tốt cho người đang trong quá trình hồi phục sau khi mổ hoặc bị thương. Ngoài ra, cây vòi voi cũng được biết đến với khả năng tăng cường giải độc, mát gan, thanh lọc cơ thể, lợi tiểu, tiêu thũng, và giảm đau.

Mặc dù có nhiều người nghi ngờ về việc có thể sử dụng cây vòi voi trong việc uống hay không do thiếu tài liệu nghiên cứu, nhưng các nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng cây vòi voi chứa nhiều hoạt chất quan trọng. Trong thân và vỏ của cây có chứa hàm lượng cao chất chống oxy hóa và nhiều hoạt chất thực vật khác, giúp hỗ trợ trong quá trình điều trị và bảo vệ sức khỏe.

Thành phần dinh dưỡng có trong cây vòi voi mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, bao gồm giảm đau, chống co thắt, kháng viêm, làm lành vết thương, và có thể ngăn ngừa bệnh ung thư. Nhiều bác sĩ Tây y cũng khuyến khích bệnh nhân sử dụng cây vòi voi như một phần của liệu pháp bổ trợ, đặc biệt trong các trường hợp bệnh vô sinh, đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp, và dị ứng.

Tuy nhiên, trước khi sử dụng cây vòi voi tại nhà, nên tìm sự tư vấn từ chuyên gia để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Ngoài việc chữa bệnh, cây vòi voi cũng có thể được sử dụng để tăng cường sức đề kháng và giảm nguy cơ mắc các bệnh tật cho những người khỏe mạnh.

CÂY VÒI VOI CÓ UỐNG ĐƯỢC KHÔNG?

Nhiều người truyền tai nhau bài thuốc đắp lá cây vòi voi bên ngoài da để chữa chứng ngứa ngáy, viêm da,… Tuy nhiên, cây vòi voi có uống được không? Có bài thuốc nào dùng cây vòi voi để uống không? Cây trả lời là có.

Cây vòi voi được biết đến với tính mát, vị hơi đắng và hơi cay, có khả năng giảm viêm, thanh nhiệt, giảm sưng tấy và loại trừ phong thấp. Ngoài ra, việc sử dụng cây vòi voi có thể đem lại nhiều lợi ích như hạn chế mụn nhọt, giảm đau bụng, đau lưng, mỏi gối, và giảm viêm họng.

Hiện nay, có nhiều bài thuốc đã được công nhận về hiệu quả chữa bệnh sử dụng cây vòi voi. Về việc cây vòi voi có thể uống được hay không, nhiều bác sĩ y học cổ truyền đều khẳng định rằng cây vòi voi hoàn toàn có thể uống được. Kết hợp việc uống và bôi, đắp cây vòi voi trên da cũng sẽ gia tăng hiệu quả chữa bệnh lên tối đa.

MỘT SỐ BÀI THUỐC UỐNG TỪ CÂY CỎ VÒI VOI 

Dưới đây là một số bài thuốc từ cây vòi voi có thể được sử dụng để chữa trị các vấn đề sức khỏe khác nhau:

  • Chữa viêm da cơ địa: Dùng cây vòi voi sau khi rửa sạch với nước muối, giã nhuyễn và đắp lên vùng da bị viêm.
  • Chữa nhức mỏi, sưng khớp: Sử dụng 300g cây vòi voi khô, 20g rễ nhàu rừng, 150g củ bồ bồ, 100g cỏ mực để giã nhuyễn và vo viên nặng khoảng 2 – 3g. Mỗi ngày dùng 1 viên sẽ giúp giảm nhức mỏi và sưng khớp.
  • Trị viêm xoang: Sử dụng khoảng 5 – 6 nhánh cây vòi voi để giã nhuyễn và chắt lấy nước cốt. Sau đó, trực tiếp đưa vào xoang mũi nhiều lần trong ngày để giảm triệu chứng viêm xoang.

LƯU Ý KHI DÙNG CÂY VÒI VOI ĐỂ HỖ TRỢ CHỮA BỆNH

Khi sử dụng cây vòi voi để chữa trị các vấn đề sức khỏe, bạn cần lưu ý những điều sau để tránh gây ra tác dụng phụ:

  • Trước khi sử dụng cây vòi voi, bạn nên tham khảo ý kiến và hướng dẫn của bác sĩ, đặc biệt là trong trường hợp có các vấn đề về gan vì trong cây vòi voi có chất độc.
  • Tránh tự ý mua và sử dụng cây vòi voi tại nhà mà không có sự tư vấn của bác sĩ Đông y, đồng thời cần tuân thủ đúng liều lượng được chỉ định.
  • Phụ nữ trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú không nên sử dụng cây vòi voi mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.
  • Người lớn tuổi, tỳ vị hư hàn, tiêu chảy, hay suy nhược cơ thể cũng không nên sử dụng cây vòi voi mà không có sự giám sát của bác sĩ.
  • Phương pháp chữa bệnh bằng cây vòi voi có thể mất thời gian để thấy được hiệu quả, vì vậy bạn cần kiên nhẫn và kiên định trong quá trình sử dụng.
  • Trước và sau khi áp dụng bài thuốc cây vòi voi, bạn cần đảm bảo làm sạch vùng da bị viêm để tránh tác động tiêu cực lên da.

Hy vọng với những thông tin trên đây đã giúp bạn biết về cây vòi voi. Cây vòi voi có nhiều cách dùng như chườm, đắp lên da hoặc uống. Để biết mình có thích hợp dùng cây vòi voi bạn cần đến sự tư vấn từ bác sĩ.

CÂY DỨA DẠI – BÀI THUỐC CHỮA BỆNH SỎI THẬN VÀ VIÊM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU

CÂY DỨA DẠI - BÀI THUỐC CHỮA BỆNH SỎI THẬN VÀ VIÊM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU 5

Dứa dại là một cây thuốc có nguồn gốc từ vùng Địa Trung Hải và được trồng trên khắp thế giới. Bên cạnh mục đích chữa bệnh, dứa dại thường được sử dụng như một loại gia vị và chất bảo quản thực phẩm.

CÂY DỨA DẠI - BÀI THUỐC CHỮA BỆNH SỎI THẬN VÀ VIÊM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU 7

TÌM HIỂU CHUNG CÂY DỨA DẠI

  • Tên gọi, danh pháp
  • Tên tiếng Việt:  Dứa dại.
  • Tên khác:  Dứa gỗ; Dứa gai; Mạy lạ; Co nam lụ; Lâu kìm.
  • Tên khoa học:  Pandanus tonkinensis Mart. ex B. Stone.

ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN

Cây nhỏ có chiều cao dao động từ 1-2m, với thân gỗ phân nhánh, mang nhiều ngấn ngang là những sẹo do lá rụng để lại và những rễ phụ.

Lá của cây mọc tập trung ở phía đỉnh thân, có hình dải, cứng, dài khoảng 0.7-0.8m và rộng 4cm. Bẹ lá to ở phần gốc, đầu hình mũi nhọn sắc, mép và gân lá có gai cứng, tạo nên một hình thức độc đáo. Mặt trên của lá có màu xanh sẫm, bóng loáng, trong khi mặt dưới có màu xanh nhạt.

Cụm hoa của cây nảy mọc ở phía đỉnh thân hoặc kẽ lá, gồm cả hoa đực và hoa cái hợp thành bông được bao bọc trong một lớp mo. Hoa đực có nhiều nhị, trong khi hoa cái có một số lá noãn.

Quả của cây có hình dạng phức tạp, có cuống mập, thường có hình trứng hoặc gần tròn, chứa nhiều quả hạch. Khi chín, quả có màu vàng nổi bật. Mùa hoa quả thường bắt đầu từ tháng 2 đến tháng 5, tùy thuộc vào điều kiện khí hậu và môi trường.

PHÂN BỐ, THU HÁI, CHẾ BIẾN

Cây này thường mọc hoang và cũng được trồng rộng rãi ở nhiều địa điểm để sử dụng trong việc làm hàng rào, đồng thời còn nổi tiếng với hương thơm quyến rũ của hoa. Lá của cây thường được lựa chọn để làm nguyên liệu dệt chiếu và túi.

Các phần khác của cây cũng được tận dụng trong ẩm thực và y học. Đọt non của cây được sử dụng trong chế biến thực phẩm, còn phần trắng và mầm của cuống lá đôi khi được sử dụng trong ẩm thực. Ngoài ra, đọt non và rễ của cây cũng được chế biến thành thuốc.

Rễ, đặc biệt là rễ non không bám đất, sau khi thu hái được thái mỏng, có thể được phơi hay sấy khô để bảo quản và sử dụng dần.

BỘ PHẬN SỬ DỤNG

Bộ phận sử dụng được của Dứa dại là quả, hạt, lá, rễ.

THÀNH PHẦN HOÁ HỌC

Cây dứa gỗ rừng được biết đến với nhiều thành phần hóa học có lợi ích cho sức khỏe. Trong đó, có các hợp chất như physcion, cirsilineol, acid palmitic, acid stearic, triacetanol – 1, β – sitosterol, stigmasterol, campesetrol, daucosterol, β – sitostenon, stigmast – 4 -en – 3,6-dion.

Hạt phấn hoa và lá bắc của cây dứa có mùi thơm đặc trưng, và khi chưng cất chúng, tạo ra nước thơm. Phần ngoài của hoa và lá chứa tinh dầu với khoảng 70% là methyl ether của β – phenyl ethyl alcol.

Trong quá trình nở, hoa của cây dứa chứa từ 0.1 đến 0.3% tinh dầu, trong đó bao gồm alcol benzylic, geraniol, linalol, linalyl acetat, bromostyren, phenyl alcol, và aldehyd.

DỨA DẠI CÓ TÁC DỤNG GÌ?

Theo Y học cổ truyền, từng bộ phận của cây dứa dại mang lại các tác dụng khác nhau:

  • Quả dứa dại, với vị ngọt và tính bình, được cho có tác dụng cường tâm, ích huyết, phá tích trệ, bổ tỳ vị, tiêu đàm, và giải độc rượu.
  • Rễ dứa dại, có vị ngọt và tính mát, được biết đến với khả năng làm mát cơ thể.
  • Ngọn dứa dại, có vị ngọt và tính hàn, quy kinh tâm, phế, bàng quang, tiểu trường, được sử dụng để thanh nhiệt, lương huyết, chỉ huyết, sinh cơ, và tán nhiệt độc.
  • Hoa dứa dại, với vị ngọt và tính hàn, được biết đến với khả năng thanh nhiệt, trừ thấp nhiệt, lợi thủy, và cầm tiêu chảy do nhiệt độc.

Cây dứa dại có thể được sử dụng bằng cách đắp ngoài hoặc sắc uống để điều trị các bệnh lý. Trong trường hợp sắc uống, liều lượng khuyến nghị như sau:

  • Quả: 30 – 40g/ngày
  • Ngọn non: 20 – 30g/ ngày
  • Rễ: 10 – 15g/ ngày.

CÂY DỨA DẠI TRỊ BỆNH GÌ?

Cây dứa dại được sử dụng trong nhiều bài thuốc truyền thống để chữa trị các bệnh như sau:

  • Viêm gan, xơ gan, cổ trướng, mất ngủ: Rễ cây dứa dại 30g sắc uống, dùng ngày 2 lần.
  • Bệnh viêm gan do siêu vi: Quả dứa dại 12g, nhân trần 12g, cốt khí củ 12g, ngũ vị tử 6g, diệp hạ châu 8g, trần bì 8g, cam thảo 4g. Sắc với 1 lít nước đun còn 450ml. Mỗi lần dùng 150ml, 3 lần/ngày, nên uống thuốc khi bụng đói.
  • Đau nhức do chấn thương: Rễ dứa dại giã nát, đắp lên vùng bị thương, sau đó cố định lại. Thay băng mỗi ngày.
  • Thấp khớp: Lá dứa dại 30g, củ dứa rừng 20g, cà gai leo 20g, bồ công anh 20g, lá lốt 20g, cỏ xước 40g: Sắc uống ngày 1 thang cho đến khi hết triệu chứng đau nhức.
  • Chứng xơ gan cổ trướng và phù thũng: Rễ dứa dại 30 – 40g, cỏ lưỡi mèo 20 -30g, rễ cỏ xước 20 – 30g: Sắc uống ngày 1 thang. Thân cây ráy gai 200g, quả dứa dại 200g, rễ cỏ xước, vỏ cây quao nước, vỏ cây vọng cách, lá cối xay và lá trâm bầu mỗi vị 50g: Sắc uống.
  • Viêm gan mãn tính: Chó đẻ răng cưa 50g, quả dứa dại 100g: Sắc uống hàng ngày cho đến khi bệnh thuyên giảm.
  • Cảm lạnh: Lá dứa dại 30g, gừng, tỏi và hành mỗi vị 20g: Sắc nước uống, dùng khi thuốc còn nóng. Sau khi uống thuốc nên đắp kín chăn để người vã mồ hôi.
  • Cảm nóng và nhức đầu: Lá dứa dại 30g, lá duối 20g, cỏ mần trầu 20g, lá sắn dây 20g, lá tre 20g, rau má 40g: Sắc uống ngày dùng 2 lần.
  • Viêm đường tiết niệu: Cam thảo nam 12g, trạch tả 12g, rễ cây dứa dại 16g, kim ngân hoa 16g, ý dĩ nhân 16g: Sắc lấy nước uống.
  • Sỏi thận: Kim tiền thảo 18g, hạt dứa dại 15g, hạt chuối hột 12g: Sắc uống ngày 1 tháng. Ngọn non của cây dứa dại, cỏ bợ, ngải cứu mỗi vị 20g: Giã nát, lọc lấy nước và thêm ít đường vào uống.
  • Chứng say nắng và cảm nắng: Sắc uống quả dứa dại 10 – 15g.
  • Ho do cảm mạo: Hoa dứa dại 4 – 12g hoặc quả dứa dại 10 – 15g đem sắc nước uống, dùng liên tục cho đến khi giảm triệu chứng.
  • Ho và giải nhiệt: Quả dứa dại 50g hoặc quả tươi thì dùng 200g: Sắc uống ngày 1 tháng.
  • Chứng phù thũng, tiểu ra máu, buốt, tiểu ra sỏi,…: Thân non của cây dứa dại 15 – 20g sắc uống, dùng thay nước trà hằng ngày. Mầm rễ cỏ gừng 20g, ngọn non cây dứa dại 20g: Sắc uống trong ngày.
  • Chứng nước tiểu nóng, vàng, tiểu dắt: Cam thảo na 6g, trần bì 6g, cỏ mần trầu 6g, mã đề 8g, rễ dứa dại 20g, râu ngô 20g, rau dừa nước 20g: Sắc lấy nước uống, chia 2 lần/ngày và dùng hết trong ngày.
  • Thông tiểu: Rễ dứa thơm 15g, ngọn non dứa dại 20g, rễ dứa dại 12g: Sắc uống hằng ngày.
  • Chứng kiết lỵ: Sắc uống quả dứa dại 30 – 60g.
  • Bồi bổ sức khỏe: Quả dứa dại thái lát mỏng và ngâm rượu uống.
  • Mắt sinh màng mộng khiến giảm thị lực: Quả dứa dại ngâm với mật ong, ăn mỗi ngày 1 quả, sử dụng liên tục trong 1 tháng.
  • Bệnh đái tháo đường, tiểu buốt và đục: Quả dứa dại khô 20 – 30g, thái nhỏ và hãm với nước uống thay trà.
  • Phù thũng: Hậu phác 12g, rễ dứa dại, rễ cau non, rễ si, hoắc hương, tía tô, hương nhu, vỏ cây đại (sao vàng) mỗi vị 8g: Sắc lấy nước uống.
  • Chân tay nóng, người bồn chồn: Ngọn non cây dứa dại 30g, xích tiểu đậu 30g, cỏ bấc đèn 6g, búp tre 15 cái: Sắc lấy nước uống.
  • Vết loét sâu gây hoại tử xương: Ngọn dứa dại giã nát và đắp vào vết thương, giúp hút mủ và tăng tốc độ phục hồi vết thương.
  • Chân tay lở loét lâu ngày: Đậu tương và ngọn non cây dứa dại liều lượng bằng nhau, giã nát và đắp vào chỗ lở loét. Thực hiện hàng ngày giúp chống nhiễm trùng và làm liền vết loét.
  • Mẩn ngứa, viêm da: Lá dứa dại 20 – 30g, sâm đại hành 40g, dây tơ hồng xanh 40g, vòi voi 20g, rau má 20g, bồ công anh 20g, cỏ chỉ thiên 20g: Sắc uống hàng ngày.
  • Đinh râu: Lá đinh hương 40g, ngọn non của cây dứa dại 40g: Giã nát và đắp ngoài da.
  • Bệnh trĩ: Rễ và ngọn non cây dứa dại: Giã và đắp lên búi trĩ liên tục trong 30 ngày.
  • Viêm tinh hoàn và bệnh trĩ: Hạt dứa dại 60g: Sắc uống hằng ngày.

LƯU Ý KHI SỬ DỤNG CÂY DỨA DẠI

  • Hầu hết các bộ phận của cây dứa dại đều có tính hàn, do đó cần thận trọng khi sử dụng cho người có tỳ vị hư hàn.
  • Cây dứa dại được sử dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh, đặc biệt là trong điều trị sỏi thận. Tuy nhiên, hiệu quả chính xác của nó vẫn chưa được khoa học chứng minh. Bệnh nhân nên thảo luận với bác sĩ để có phương pháp điều trị thích hợp.
  • Quả dứa dại có lớp phấn trắng có độc tính cao. Nếu không bào chế đúng cách, có thể dẫn đến ngộ độc, thậm chí suy thận. Trước khi sử dụng, người dùng cần rửa thật sạch nguyên liệu để loại bỏ lớp phấn độc này và giảm nguy cơ ngộ độc.

Nếu biết cách sơ chế phù hợp, các bài thuốc từ cây dứa dại sẽ phát huy tối đa hiệu quả chữa trị. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn khi điều trị bệnh, bạn có thể tham khảo thêm ý kiến của các bác sĩ.