CÂY CHÌA VÔI VÀ NHỮNG TÁC DỤNG ĐỐI VỚI SỨC KHỎE

CÂY CHÌA VÔI VÀ NHỮNG TÁC DỤNG ĐỐI VỚI SỨC KHỎE 1

Cây chìa vôi là một loài cây thân leo được sử dụng trong điều trị nhiều bệnh lý khác nhau, trong đó có các bệnh về xương khớp. Đừng bỏ lỡ bài viết sau của phunutoancau để tìm hiểu các thông tin liên quan đến tác dụng của dây chìa vôi và những điều nên lưu ý khi dùng nó để chữa bệnh.

CÂY CHÌA VÔI VÀ NHỮNG TÁC DỤNG ĐỐI VỚI SỨC KHỎE 3

TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÂY CHÌA VÔI

Cây chìa vôi là một loài cây dây leo, thuộc họ Nho (Vitaceae). Loài cây này có tên khoa học là Cissus modeccoides Planch. Ở nước ta, cây chìa vôi có mặt rải rác tại hầu hết các tỉnh trung du và đồng bằng.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC CÂY CHÌA VÔI

Cây chìa vôi chứa nhiều thành phần hóa học có giá trị, bao gồm:

  • Flavonoid: Quercetin, kaempferol, rutin,…
  • Triterpenoid: Acid oleanolic, acid ursolic,…
  • Tanin

CÁCH NHẬN BIẾT CÂY CHÌA VÔI

Để nhận biết cây chìa vôi, có thể dựa vào các đặc điểm sau:

  • Thân cây: Thân cây chìa vôi có hình tròn, nhẵn, có màu xanh lục, được phủ một lớp phấn trắng.
  • Lá cây: Lá chìa vôi là lá đơn, mọc cách, có hình bầu dục hoặc hình trứng, mép lá nguyên hoặc có răng cưa.
  • Hoa cây: Hoa chìa vôi nhỏ, màu trắng, mọc thành chùm ở đầu cành.
  • Quả cây: Quả chìa vôi hình cầu, đường kính khoảng 0,5 cm, màu đen.

Ngoài ra, cây chìa vôi còn có một số đặc điểm khác như:

  • Cây chìa vôi có nhiều tua cuốn giúp bám vào các cây khác.
  • Cây chìa vôi có mùi thơm nhẹ.

Cây chìa vôi có thể được thu hái quanh năm, nhưng tốt nhất là thu hái vào mùa thu đông. Sau khi thu hái, cây chìa vôi cần được sơ chế đúng cách trước khi sử dụng.

CÂY CHÌA VÔI CÓ TÁC DỤNG GÌ?

Tác dụng của cây chìa vôi đối với sức khỏe là gì? Cây chìa vôi có nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe, được sử dụng trong cả Y học hiện đại và Y học cổ truyền. Sau đây là các tác dụng mà loài cây này đem lại.

THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI

Các tác dụng của cây chìa vôi theo Y học hiện đại bao gồm:

  • Tác dụng kháng khuẩn, chống viêm: Cây chìa vôi có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm hiệu quả, được sử dụng trong điều trị các bệnh viêm đường hô hấp, viêm da, viêm khớp,…
  • Tác dụng giảm đau: Cây chìa vôi có tác dụng giảm đau hiệu quả, được sử dụng trong điều trị các chứng đau nhức xương khớp, đau răng,…
  • Tác dụng lợi tiểu: Cây chìa vôi có tác dụng lợi tiểu, được sử dụng trong điều trị các chứng sỏi thận, tiểu buốt, tiểu rắt,…
  • Tác dụng hạ sốt, giải độc: Cây chìa vôi có tác dụng hạ sốt, giải độc, được sử dụng trong điều trị các chứng sốt, nhiễm trùng,…

THEO ĐÔNG Y

Cây chìa vôi có vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, tán huyết ứ, lợi tiểu, trừ tê thấp. Các bộ phận của cây chìa vôi đều có thể sử dụng làm thuốc, bao gồm:

  • Lá cây chìa vôi: có tác dụng trừ nhọt độc, tiêu thũng, được sử dụng để chữa các chứng ung nhọt, lở ngứa, chai chân,…
  • Dây cây chìa vôi: có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, được sử dụng để chữa các chứng đau nhức xương khớp, ung nhọt lở ngứa, sưng hạch bạch huyết,…
  • Củ cây chìa vôi: có tác dụng thông kinh, tán huyết ứ, lợi tiểu, trừ tê thấp, sát trùng, tiêu độc, được sử dụng để chữa các chứng đau nhức xương khớp, sưng tấy, mụn nhọt,…
CÂY CHÌA VÔI VÀ NHỮNG TÁC DỤNG ĐỐI VỚI SỨC KHỎE 5

MỘT SỐ BÀI THUỐC TỪ CÂY CHÌA VÔI

Dưới đây là một số bài thuốc kinh nghiệm từ cây chìa vôi:

TRỊ PHONG THẤP, ĐAU NHỨC XƯƠNG KHỚP

Cây chìa vôi có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, tán huyết ứ, lợi tiểu, trừ tê thấp. Do đó, cây chìa vôi được sử dụng rất hiệu quả trong việc điều trị các chứng phong thấp, đau nhức xương khớp.

Nguyên liệu:

  • 20g cây chìa vôi
  • 15g dây đau xương
  • 15g cây lá lốt (gồm cả phần rễ)

Cách làm:

  • Đem tất cả sao vàng, hạ thổ và sắc lấy nước thuốc uống trong ngày.

Cách dùng:

  • Uống nước thuốc chia làm 3 lần trong ngày, sau ăn khoảng 30 phút.
  • Lưu ý nên uống khi nước thuốc còn ấm, thời gian điều trị ít nhất 1 tháng.

CHỮA BONG GÂN, CHỮA CHẤN THƯƠNG SƯNG NỀ, TỤ MÁU

Cây chìa vôi có tác dụng giảm đau, chống viêm, tiêu sưng, rất hiệu quả trong việc điều trị các chấn thương như bong gân, chấn thương sưng nề, tụ máu.

Nguyên liệu:

  • Lá chìa vôi và lá thầu dầu tía (cùng một lượng)

Cách làm:

  • Đem cả 2 đi giã nát, trộn với giấm hoặc rượu, sao nóng, cuối cùng là đắp và bó kín vào vị trí chấn thương, thay thuốc 1 – 2 lần mỗi ngày.

TRỊ UNG NHỌT SƯNG TẤY, VIÊM LỞ DA

Cây chìa vôi có tác dụng tiêu viêm, sát khuẩn, rất hiệu quả trong việc điều trị các chứng ung nhọt sưng tấy, viêm lở da.

Nguyên liệu:

  • Lá cây chìa vôi tươi

Cách làm:

  • Đem lá chìa vôi tươi, giã nát và đắp lên tổn thương.

Cách dùng:

  • Thay thuốc 2 – 3 lần mỗi ngày.

CHÌA VÔI HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ RẮN RẾT CẮN

Cây chìa vôi có tác dụng giải độc, giảm đau, rất hiệu quả trong việc hỗ trợ điều trị rắn rết cắn.

Nguyên liệu:

  • Lá chìa vôi tươi
  • Muối

Cách làm:

  • Giã nát lá chìa vôi tươi với muối, sau đó nhai và nuốt dần dần lấy phần nước còn phần bã đắp trực tiếp lên vết cắn.
CÂY CHÌA VÔI VÀ NHỮNG TÁC DỤNG ĐỐI VỚI SỨC KHỎE 7

HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN

Cây chìa vôi có tác dụng lợi tiểu, tán sỏi, rất hiệu quả trong việc hỗ trợ điều trị sỏi niệu quản.

Nguyên liệu:

  • 16g cây chìa vôi
  • Cỏ bợ 50g
  • Kim tiền thảo 30g
  • Rễ dứa dại 30g
  • Cỏ hàn the 30g
  • Ngải cứu 20g

Cách làm:

  • Đem các nguyên liệu trên sắc chung với 1 lít nước trên lửa nhỏ trong 15 phút.

Cách dùng:

  • Lấy phần nước thuốc chia làm nhiều lần uống trong ngày khi còn ấm, mỗi ngày dùng 1 thang duy nhất.

CÁCH SỬ DỤNG CÂY CHÌA VÔI

SẮC UỐNG

  • Chuẩn bị: 10 – 30g cây chìa vôi khô, 500ml nước.
  • Cách làm: Cho cây chìa vôi vào ấm, đổ nước vào sắc với lửa nhỏ. Khi nước sôi thì hạ nhỏ lửa, đun thêm 15 – 20 phút. Lọc lấy nước thuốc, chia uống 3 lần trong ngày.

NGÂM RƯỢU

  • Chuẩn bị: 100g cây chìa vôi khô, 1 lít rượu trắng.
  • Cách làm: Cho cây chìa vôi vào bình thủy tinh, đổ rượu vào ngâm. Ngâm trong vòng 1 tháng là có thể dùng được. Ngày uống 20 – 30ml rượu thuốc.

DÙNG NGOÀI DA

  • Chữa bong gân, sưng nề, tụ máu: Lá chìa vôi và lá thầu dầu tía với số lượng bằng nhau. Đem giã nát, trộn với giấm hoặc rượu, sao nóng, đắp và bó kín vào vị trí chấn thương, thay thuốc 1 – 2 lần mỗi ngày.
  • Chữa đau nhức xương khớp: Chìa vôi tươi giã nát, đắp lên vùng đau nhức.

LƯU Ý KHI SỬ DỤNG CÂY CHÌA VÔI ĐỂ CHỮA BỆNH

Cây chìa vôi mặc dù được dùng hỗ trợ điều trị nhiều bệnh lý nhưng một số đối tượng sau không nên sử dụng:

  • Người dị ứng với bất kỳ thành phần nào của cây thuốc
  • Không nên dùng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú
  • Không nên sử dụng các chất kích thích trong quá trình sử dụng thuốc

Ngoài ra cần lưu ý thêm:

  • Tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc người có chuyên môn trước khi sử dụng cây chìa vôi
  • Không sử dụng đồng thời nhiều loại thuốc khi uống. Cần chia thời gian uống thuốc, ví dụ, có thể uống nước sắc chìa vôi trước, sử dụng thuốc tây sau…
  • Nên kiên trì áp dụng để thấy hiệu quả
  • Chỉ nên dùng trong trường hợp bị đau nhức xương khớp nhẹ, trường hợp nặng nên chủ động điều trị
  • Không quá lạm dụng cây chìa vôi
  • Nên thường xuyên tập luyện thể dục thể thao kết hợp chế độ dinh dưỡng lành mạnh

Trên đây là một số thông tin tìm hiểu chung về cây chìa vôi, các tác dụng của loại dược liệu này cũng như một số lưu ý khi sử dụng nó trong điều trị bệnh. Và để chắc chắn về độ an toàn đối với sức khỏe, trước khi quyết định áp dụng các bài thuốc từ loài cây này, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ.

CON CÁ NGỰA – LOẠI CÁ CÓ NHIỀU TÁC DỤNG CHỮA BỆNH

CON CÁ NGỰA - LOẠI CÁ CÓ NHIỀU TÁC DỤNG CHỮA BỆNH 9

Cá ngựa, còn được biết đến với các tên gọi như Hải mã, Hải long, Thủy mã, thuộc họ Cá chìa vôi với danh pháp khoa học là Syngnathidae. Trong lĩnh vực y học cổ truyền, Cá ngựa được coi là một loại thảo dược có nhiều tác dụng quan trọng. Theo quan điểm của y học cổ truyền Trung Quốc, Cá ngựa có khả năng làm ấm thận, tráng dương, kích thích sinh dục, gây hưng phấn và giảm đau.

Ở Trung Quốc, một cách sử dụng phổ biến là nấu Cá ngựa tươi với thịt gà để tạo thành một loại thuốc bổ, giúp tăng cường khí huyết và ôn thận dương. Tuy nhiên, việc sử dụng Cá ngựa cần được thực hiện đúng cách và theo liều lượng chính xác. Việc lạm dụng hoặc sử dụng sai liều có thể gây ra các tác dụng phụ không mong muốn. Vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của cây Cá ngựa cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Phụ nữ toàn cầu đọc thêm trong bài viết dưới đây.

CON CÁ NGỰA - LOẠI CÁ CÓ NHIỀU TÁC DỤNG CHỮA BỆNH 11

TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÁ NGỰA

TÊN GỌI, DANH PHÁP

  • Tên tiếng Việt: Cá ngựa, Hải mã; Hải long; Thủy mã.
  • Tên nước ngoài: Horse – fish, Sea- horse (Anh); Hippocampe, Cheval – marin (Pháp).
  • Tên khoa học: Hippocampus spp. Họ: Cá chìa vôi (Syngnathidae).

ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN

Tại Việt Nam, có một sự đa dạng đáng kể về các loài Cá ngựa, với nhiều kích thước và màu sắc khác nhau, tạo nên một hình ảnh phong phú và đẹp mắt trong thế giới động vật biển. Tất cả các loài này đều chia sẻ những đặc điểm chung, làm nổi bật sự độc đáo của chúng trong hệ sinh thái biển.

Cá ngựa có thân dẹt về bên, khá dày, được cấu tạo bởi các đốt xương hình nhẫn, với chiều dài dao động từ 15 – 20cm, có thể lên đến 30cm. Đầu của chúng giống đầu ngựa nằm ngang, vuông góc với thân hoặc cong xuống, đặc trưng bởi một số gai. Mõm dài hình trụ, miệng nhỏ, mắt to, và lưng võng với những vây lớn. Bụng phình to không có vây, trong khi vây ngực nhỏ và vây hậu môn rất bé. Cá ngựa đực đặc biệt có một cái túi ở bụng để hứng trứng từ cá cái đẻ vào, điều này đôi khi gây hiểu lầm về giới tính của chúng. Đuôi của Cá ngựa dài, xoắn tròn về phía trước, không có vây. Màu sắc của chúng thường rất đa dạng, từ màu vàng, trắng, vàng-nâu đến những tông màu đặc trưng khác nhau như đỏ và xanh đen nhạt. Khi chúng bơi lượn trong nước, màu sắc của Cá ngựa thay đổi tạo nên một cảnh đẹp huyền bí.

Dù to, nhỏ hay màu sắc nào cũng dùng để làm thuốc được, nhưng người ta cho rằng Cá ngựa màu trắng hay màu vàng dùng làm thuốc là tốt hơn cả.

PHÂN BỐ, THU HÁI, CHẾ BIẾN

Cá ngựa là một loại sinh vật thú vị sống ở các vùng biển, vịnh, và ven bờ ở độ sâu từ vài mét đến hàng chục mét, có mặt ở nhiều nơi trên toàn cầu. Tại Việt Nam, chúng thường xuất hiện ở các địa điểm như Hải Phòng, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, và ven biển từ Quảng Nam, Đà Nẵng đến Kiên Giang, đặc biệt nhiều ở Vịnh Hạ Long, Bình Thuận, Khánh Hòa. Cá ngựa sống chủ yếu ở gần thực vật và san hô, thường bám vào chúng bằng đuôi. Chúng ăn động vật nhỏ di động và thực vật thủy sinh.

Cá ngựa di chuyển chậm và thường ẩn mình trong các khu vực như thảm cỏ biển, rạn đá, và rạn san hô để tránh kẻ săn mồi. Mùa sinh sản của chúng thường diễn ra từ tháng 3 đến tháng 7. Có nhiều loài Cá ngựa khác nhau như Cá ngựa vàng, Cá ngựa trắng, Cá ngựa đốm, Cá ngựa gai, Cá ngựa Nhật Bản, Cá ngựa mõm ngắn, và Cá ngựa Úc.

Trong hoạt động đánh bắt hải sản, mùa cá ngựa thường là từ tháng 8 đến tháng 9. Thông thường, ngư dân không tổ chức đánh bắt riêng lẻ cho Cá ngựa mà thường kết hợp chúng với việc đánh bắt các loại hải sản khác.

Cá ngựa, đặc biệt là Cá ngựa gai và Cá ngựa ba khoang, đang là đối tượng khai thác chủ yếu với mức thu hoạch khoảng 24 tấn cá ngựa khô mỗi năm trên toàn quốc. Được ước tính rằng khoảng 20 triệu con cá ngựa được sử dụng cho mục đích y học và làm thú cưng trên toàn thế giới mỗi năm. Một số quốc gia như Australia, Ấn Độ, Argentina, và Philippines đã triển khai chương trình nuôi Cá ngựa.

Ở Việt Nam, các nghiên cứu và phát triển nuôi Cá ngựa đã được thực hiện bởi Viện Hải Dương học Nha Trang, đặc biệt trong việc thuần hóa và nuôi ăn thức ăn chết thay thế cho thức ăn sống. Ngoài ra, đã có các hoạt động phục hồi và bảo vệ Cá ngựa thông qua việc thả hàng chục nghìn con cá ngựa con vào môi trường biển, nhằm giữ gìn và phục hồi loại động vật quan trọng này đang gặp nguy cơ suy giảm số lượng. 

Quá trình chế biến Cá ngựa bắt đầu sau khi cá được đưa từ biển về. Đầu tiên, người chế biến sẽ thực hiện việc rửa sạch cá, sau đó mở bụng và loại bỏ ruột để làm sạch bụng và loại bỏ các phần không cần thiết. Đặc trưng của quá trình này là việc uốn cong đuôi của cá, tạo nên hình dạng đặc trưng của loài Cá ngựa.

Một số người còn sử dụng bàn chải để loại bỏ lớp da sẫm màu bên ngoài của cá. Trước khi thực hiện việc mổ cá, một số người chế biến có thể rửa sạch cá hoặc ngâm nó trong rượu hồi hoặc rượu quế trong một khoảng thời gian. Sau đó, cá có thể được phơi hoặc sấy khô, quy trình giúp bảo quản lâu dài, tăng cường giữ chất dinh dưỡng và giảm độ ẩm.

Dược liệu từ Cá ngựa có hình dạng dài, dẹt và cong, với phần giữa to. Mặt ngoài của cá có thể có màu trắng ngà hoặc màu vàng nâu. Toàn thân của cá có các đốt vân nổi và nhô lên ở dọc lưng, bụng và hai bên sườn như những “gai”. Đầu của cá có thể nghiêng xuống hoặc hơi duỗi, có một khối u lồi phía trên đầu với hai mắt lõm sâu. Đuôi của cá là mảnh, thuôn và cuộn dần vào bên trong. Chất lượng tốt của nguyên liệu được đảm bảo khi giữ nguyên cả đầu và đuôi của cá.

BỘ PHẬN SỬ DỤNG CỦA CÁ NGỰA

Cả con Cá ngựa.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Các enzym sinh tổng hợp prostaglandin; Docosahexaenoic acid (DHA); Peptid; Protein; Các gene chống khối u.

CÁ NGỰA CÓ TÁC DỤNG GÌ?

THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN

Cá ngựa có tính ôn, vị ngọt, mặn, mùi tanh (nếu không sao tẩm), tính ấm, không độc, có tác dụng làm ấm thận, tráng dương, gây hưng phấn, kích thích sinh dục, giảm đau, trị huyết khí thông, phụ nữ khó đẻ.

THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI

Theo y học hiện đại, Cá ngựa chứa nhiều thành phần quan trọng có lợi cho sức khỏe. Các enzym tham gia vào quá trình tổng hợp prostaglandin, giúp điều hòa thần kinh, ổn định hóc môn và cải thiện hệ miễn dịch. Prostaglandin còn được biết đến với khả năng kích thích sản xuất oxytocin, một hóc môn quan trọng chi phối các hoạt động tình dục của não bộ.

  • Docosahexaenoic acid (DHA): một axit béo cần thiết, đóng vai trò cơ bản trong quá trình sản xuất tinh trùng ở nam giới.
  • Peptid: có tác dụng kháng khuẩn, giúp bảo vệ cơ thể khỏi sự xâm nhập của các tế bào ngoại lai.
  • Protein: với hàm lượng cao, không chỉ chống oxy hóa mà còn giúp kéo dài tuổi trẻ.
  • Các gene chống khối u: Người ta tin rằng Cá ngựa có khả năng chống lại sự hình thành và phát triển của các khối u. 

LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG CÁ NGỰA

Tại Trung Quốc, Cá ngựa đã được sử dụng trong lĩnh vực y học từ thời kỳ lâu dài, và thông tin về việc này được ghi chép lần đầu tiên trong bộ sách Bản thảo Cương mục thập di của Triệu Học Mẫn (1765).

Dược liệu từ Cá ngựa được coi là có khả năng chữa trị thần kinh suy nhược và cơ thể yếu mệt, đặc biệt là ở những người cao tuổi. Nó cũng được sử dụng trong trường hợp đau lưng, đau bụng ở phụ nữ, đau khi đẻ, bất lực ở nam giới, đinh nhọt và sang lở. Trong một số trường hợp, Cá ngựa còn được xem xét có thể hỗ trợ chữa bệnh hen suyễn.

Cách sử dụng thông thường là ngày dùng 4 – 12g, chia thành 3 lần uống dưới dạng bột hoặc viên uống, kèm theo nước hoặc rượu. Có thể sử dụng Cá ngựa độc lập hoặc phối hợp với các loại thuốc khác như dâm dương hoắc, câu kỷ tử.

Ngư dân vùng biển thường coi Cá ngựa tươi là đặc sản quý, và họ thường ngâm Cá ngựa tươi trong rượu để tạo ra các loại thuốc. Họ tin rằng một cặp Cá ngựa, đặc biệt là cặp cá quấn lấy nhau với mắt còn nguyên mới, có giá trị tốt hơn.

Ngoài ra, Cá ngựa cũng được chế biến thành bột mịn và được sử dụng ngoại vi, chẳng hạn như rắc lên vết loét. Trong một số trường hợp, người Trung Quốc còn sử dụng Cá ngựa tươi nấu cùng thịt gà để làm thuốc bổ khí huyết và ôn thận dương.

BÀI THUỐC CHỮA BỆNH TỪ CÁ NGỰA

Dưới đây là bài thuốc chữa bệnh từ Cá ngựa:

CHỮA LIỆT DƯƠNG, ĐÀN BÀ CHẬM CÓ CON DO SUY DƯƠNG KHÍ

  • Nguyên liệu: Cá ngựa (số lượng không cụ thể)
  • Hướng dẫn: Băm nhỏ Cá ngựa và ngâm trong 1 lít rượu trong khoảng 5 – 7 ngày hoặc càng lâu càng tốt. Uống 20 – 40ml mỗi ngày. Người không uống được rượu có thể pha thêm nước và mật ong để dễ uống hơn.

CHỮA THỞ KHÒ KHÈ

  • Nguyên liệu: Cá ngựa (5g), Đương quy (10g), nước (200ml)
  • Hướng dẫn: Sắc Cá ngựa và Đương quy với 200ml nước cho đến khi còn khoảng 50ml. Uống 1 lần mỗi ngày.

CHỮA VIÊM THẬN MẠN TÍNH

  • Nguyên liệu: Cá ngựa (1 con), bầu dục lợn (1 quả)
  • Hướng dẫn: Rang vàng giòn một con Cá ngựa và tán thành bột. Bầu dục lợn cắt đôi, rửa sạch, thêm bột Cá ngựa, cột chặt, hấp cách thủy. Ăn liên tục trong 15 ngày, mỗi ngày 1 lần.

LƯU Ý KHI SỬ DỤNG CÁ NGỰA

Thông báo trên cảnh báo về việc sử dụng cá ngựa đối với những người có cơ thể âm hư hoặc hỏa vượng. Do cá ngựa có tính ấm nóng, nếu người sử dụng đã có các triệu chứng như sốt, nóng trong người, lở miệng, khát nước, viêm mũi xoang mãn tính, nên tránh sử dụng cá ngựa dưới bất kỳ hình thức nào.

Ngoài ra, trong thời kỳ mang thai, việc sử dụng cá ngựa cũng không được khuyến khích vì có thể tăng nguy cơ dẫn đến các dị tật bẩm sinh ở thai nhi. Đối với người đang mắc cảm cúm, việc sử dụng cá ngựa cũng không phải là lựa chọn tốt vì có thể làm tình trạng bệnh trở nên tồi tệ hơn.

BẢO QUẢN CÁ NGỰA

Để nơi khô, mát, trong lọ, hộp kín có chứa một ít long não hay hồ tiêu để phòng sâu mọt.

Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ cây Cá ngựa cũng như một số lưu ý cần quan tâm. Tuy nhiên, để bài thuốc mang lại tác dụng điều trị cao và hạn chế tác dụng phụ, người bệnh vẫn nên tham khảo chuyên gia về cách dùng và liều lượng. Mong rằng những thông tin mà Phụ nữ toàn cầu chia sẻ sẽ giúp ích cho việc tham khảo của bạn đọc.